p
Ị
T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G H À NỘI
KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG
FOREIGN TRADE UNIVERSiry
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
mề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ KINH T Ế T H Ư Ơ N G MẠI GIỮA VIỆT NAM
VỚI C Á C N Ư Ớ C NAM Á
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Thu Hiển
Lớp
A4 - K40A - KTNT
Giáo viên hướng dẫn
GV. Vũ Đức Cư
n g
ntírviittli Ị
rí (.•êMSO'À'1
lÀLùáấẻ
IM1
HẢ NỘI - 2005
Đinh Thị Thu Hiền-LớpA4-K40A-
KTNT
Khoa l u ậ n t ố t nghiệp
mạc Lạc
Trang
L Ờ I NÓI Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G ì: Tổng quan về thị trường Nam Á
3
ì. Điều kiện tự nhiên và xã hội
3
1. Vịtríđịa lý
3
2. Lịch sử, tôn giáo và văn hoa
5
li. Tinh hình kinh t ế - thương mại của các nước khu vực Nam Á
6
1. Tổng quan chung
6
1.1. Kinh tế.
6
1.2. Thương mại
8
2. Tình hình kinh tế- thương mại của một số nước khu vực Nam
Á
10
2.1. Ấn Đ ộ
10
2.2. Pakistan
13
2.3. Bangladesh
15
2.4. Srilanka
17
i n . Sự cần thiết phát triển quan hệ kinh tế - thương mại gi
a Việt Nam vói
các nước khu vực Nam Á
19
C H Ư Ơ N G l i : Quan hệ kinh tế thương mại gi
a Việt Nam vói một số nước
khu vực Nam Á
22
ì. Quá trình phát triển quan hệ kỉnh tế thương mại gi
a Việt Nam với một
số nước khu vực Nam Á
1. Quan hệ Việt Nam
2. Quan hệ Việt Nam
22
-Ân Độ
- Pakistan
22
26
Đinh Thị Thu
Hiên-LớpA4-K40A-KTNT
Khoa l u ậ n t ố t nghiệp
3. Quan hệ Việt Nam — Bangladesh
28
4. Quan hệ Việt Nam - Sri Lanka
30
l i . Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam với một số nước
khu vực Nam Á trong những năm gần đây
32
1. Ấn Độ
32
2. Pakistan
37
3. Bangladesh
40
4.Srilanka
43
IU. Đánh giá khả năng phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt
Nam vói các nước khu vực Nam Á
46
1. Thuận lợi
46
2. Khó khăn
48
C H Ư Ơ N G n i : Giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tê thương mại giữa
Việt Nam với các nước khu vực Nam Á
51
ì. Triển vọng phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam với các
nước khu vực Nam Á
51
l i . Giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam với các
nước khu vực Nam Á
1. Ớ cấp độ vĩ mô
53
53
1.1. Tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước thuộc khu vực Nam Á
53
Ì .2. Củng cố khung pháp lý cho quan hệ thương mại
54
Ì .3. Tăng cường, nâng cao chất lư
ng hoạt động của các tham tán và đại
diện thương mại Việt Nam ở thị trường Nam Á
55
Ì .4. Tăng cuông công tác thông túi
56
1.5. Hỗ tr
tài chính
57
Đinh Thị Thu
Hiền-LớpA4-K40A-KTNT
Khoa luận tốt nghiệp
1.6. N â n g cao quyền k i n h doanh và vai trò cho các doanh nghiệp trong
hoạt động m ở rộng thị trường xuất nhập khẩu m ớ i N a m Á
5!
Ì .7. Phát triển n g u ồ n nhân lực
6(
1.8. Cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương m ạ i ( X T T M ) ở cấp Chính
phủ
2. Ớ cấp độ vi mô
6]
6í
2.1. Tiếp cận, phân tích thông t i n để thâm nhập thị trường các nước thuộc
khu vực N a m Á
62
2.2. Tăng cường tiếp xúc v ớ i thị trường xuất nhập khẩu m ớ i
64
2.3. Chủ động xây dựng chiến lưỗc k i n h doanh và chiến lưỗc thị trường
64
2.4. Sử dụng các dịch vụ hỗ trỗ xuất khẩu
65
2.5. Nâng cao vai trò của Hiệp h ộ i ngành hàng
66
I U . Một số kiến nghị về phát triển quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt
Nam với các nước khu vực Nam Á
67
KẾT LUẬN
69
Đinh Thị Thu
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
Hiền-LớpA4-K40A-KTNT
Lời
nùi mu.
Phát triển thị trường xuất khẩu là một trong những nội dung quan trọng
của chiến lược xuất khẩu, một yếu tố góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế, của ngành, doanh nghiệp, của các sản phẩm hàng hoa và dịch
vụ trong tiến trình hội nhớp. Đồng then phát triển thị trường xuất khẩu còn là
một vấn đẻ quan trọng trong đưòng lối phát triển kinh tế theo định hướng xuất
khẩu đối với Việt Nam hiện nay.
Để phát triển thị trường xuất khẩu một mặt cần phải từng bước nâng
cao khả năng chiếm lĩnh các thị trường truyền thống, mặt khác cần phải tìm
cách thâm nhớp vào các thị trường mới, thị trường tiềm năng.
Nam Á là một khu vực thị trường còn khá mới và đầy tiềm năng đối với
Việt Nam. Trong thời gian qua, quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các
nước thuộc khu vực thị trường này còn hạn chế, kim ngạch buôn bán còn ở
mức nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của các bên. Một số mặt
hàng nông sản của Việt Nam như gạo, hạt tiêu, chè, cà phê và một số các mặt
hàng tiêu dùng khác như da giày, hàng may mặc, hàng điện tử... đã có mặt tại
một số nước của thị trường này. Nhìn chung, các mặt hàng trên đã phần nào
thỏa mãn được các yêu cầu về chất lượng và thị hiếu tiêu dùng của người dân
nước sở tại, song số lượng không đáng kể lại chưa đáp ứng được một cách ổn
định thường xuyên nên chưa tạo ra chỗ đứng ưên thị trường.
Đ ể tăng cường quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam vói các nước
khu vực Nam Á, trước hết cần phải tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị trường,
phân tích những đặc điểm, chỉ ra nguyên nhân làm cản trở sự phát triển
thương mại giữa Việt Nam với các nước này. Trên cơ sở đó dề ra các giải
pháp thiết thực nhằm phát huy những ưu thế sẵn có, thâm nhớp thành công
vào thị trường Nam Á.
Xuất phát từ nhớn thức trên, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu, em xin lựa
chọn đềtài: "Một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế thương mại
Ì
Đinh Thị Thu
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
Hiền-LớpA4-K40A-KTNT
giữa Việt Nam với các nước Nam Á " để hoàn thành khoa luận tốt nghiệp của
mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nêu lên những nét tổng
quan về khu vực thị trường Nam Á, đánh giá thực trạng quan hệ kinh tế
thương mại của một số nước tiêu biểu trong khu vực với Việt Nam thời gian
gản đây, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ
kinh tế thương mại giữa Việt Nam và các nước thuộc thị trường này.
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng về quan hệ kinh tế thương
mại, hơn nữa chủ yếu lại là thương mại hàng hoa, tình hình xuất nhập khẩu
hàng hoa, cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu, các bạn hàng chủ yếu của một số
nước thuộc thị trường Nam Á. Trong quan hệ kinh tế thương mại giữa khu
vực thị trường này với Việt Nam thì đề tài cũng chỉ tập trung nghiên cứu quan
hệ thương mại hàng hoa, còn thương mại dịch vụ, đảu tư, sở hữu trí tuệ... thì
chưa có điều kiện đề cập đến.
Phạm vi nghiên cứu của để tài là các nước thuộc thị trường Nam Á, tuy
nhiên đề tài chỉ tập trung vào bốn nước chủ yếu là Ấn Độ, Pakistan,
Bangladesh và Sri Lanka.
Dựa trên cơ sở đó, dề tài của em bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
Chương ĩ; Tổng quan về thị trường Nam Á
Chương lĩ; Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam
với một số
nước khu vực Nam Á
Chương ni: Một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế
thương mại giữa Việt Nam với các nước khu vực Nam Á
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ từ phía Vụ Châu Phi -Tây Nam Á (Bộ Thương mại), Viện Kinh tế
thế giói, thư viện Quốc gia, thư viện trường Đ ạ i học Ngoại Thương và thảy
giáo Vũ Đức Cường - giảng viên khoa KTNT - trường Đ ạ i học Ngoại Thương.
Em xin chân thành cảm ơn vì những sự giúp đỡ quý báu trên đây đã dành cho
em suốt thời gian qua.
2
Đinh Thị Thu Hiên
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
-LớpA4-K40A-KTNT
ClịươRS 3
TONG QUAN VE THỊ TRƯỜNG NAM Á
Để có thể thâm nhập thành công vào bất kỳ thị trường nào điều trước
tiên là cần phải có những hiểu biết nhất định về thị trường đó. Trong chương
này tác giả xin đưa ra những nét khái quát về điều kiện tự nhiên xã hội và tình
hình kinh tế - thương mại của khu vực Nam Á và của một số nước tiêu biểu
trong khu vực, đ
ng thời cũng chỉ ra sự cần thiết phát triển quan hệ kinh tế
thương mại giữa Việt Nam với các nước Nam Á.
ì. ĐIỂU K I Ệ N T ự N H I Ê N V À X Ã H Ộ I
Ị. Vi trí đìa lý:
Nam Á nằm ở phía Tây Nam các nước ASEAN, phía Bắc gắn liền với
lục địa Châu Á (Trung Á), phía Tây nhìn ra các nước Trung Đông, còn phía
Nam được bao quanh bởi biển Ả Rập và giáp với vịnh Bengal.
Nhìn tổng thể khu vực này được chia làm hai phần: Các nước bao gồm
Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Nepal và Bhutan thuộc bán đảo phía nam dãy
Himalaya, tương ỷng với vùng tiểu lục địa Ấn Độ, và các quần đảo: Sri Lanka,
Maldives., ở ngoài khơi mũi Comorin. Đây là khu vực có mật độ dân cư cao.
Diện tích vào khoảng 4.936.889 km , bằng 1 0 % lục địa Châu Á với tổng số
2
dân lên tói 1,6 tỷ người, bằng Ì/ 4 dân số thế giới'.
Địa hình khu vực Nam Á rất phong phú và đa dạng, kết hợp giữa các
vùng núi cao, các cao nguyên đồ sộ với các dải đồng bằng và vùng hoang mạc
khô cằn. Đ ộ cao thoải dẩn từ Tây Bắc xuống Đông Nam tại các nước Ấn Độ,
1
en.wikipedia.org
3
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
Đinh Thị Thu Hiền - Lớp A4 -K 40A - KTNT
Pakistan và Bangladesh. Đặc biệt ỏ nhiều nơi trong khu vực như Bangladesh,
Sri Lanka hay Maldives, phần lớn vùng đổng bằng thấp hơn mực nước biển
nên thường xuyên trong tình trạng ngập lụt, do đó ảnh hưởng nhiều đến sản
xuất nông nghiệp. Nam Á có khá nhiều núi cao, nổi tiếng là dãy Hymalaya
với đẤnh Chômôlungma cao 8.882 mét so với mặt nước biển và được mệnh
danh là nóc nhà của thế giới. Ngoài ra còn có nhiều núi cao khác như
Kanchenjunga ỏ Ấn Đ ộ (8.598 m, cao thứ ba thế giới), Godwin-Austen ở
Pakistan (8.611 m, cao thứ nhì thế giới).
Hệ thống sông ngòi ở đây rất phong phú, trong đó phải kể đến hai con
sông lớn là sông Indus (sông Ân) và sông Ganga (sông Hằng). Sông Indus
gồm có năm nhánh, nên đồng bằng lưu vực sông Indus được gọi là vùng
Punjab nghĩa là "vùng năm sông". Còn sông Ganga ỏ phía Đông được coi là
dòng sông thiêng. Từ xưa, nhiều người dân trong khu vực đã đến khúc sông
này để cử hành lễ tắm mang tính tôn giáo. Với chiều dài 2.880 km (sông Indus)
và 2.510 km (sông Ganga), hai con sông này đã đóng vai trò quan trọng trong
giao thương bằng đường thủy giữa các nước An Độ, Pakistan và Bangladesh.
2
Nam Á không phải là khu vực có tài nguyên thiên nhiên giàu có.
Khoáng sản ưong vùng chủ yếu là than đá, khí đốt (Ân Độ, Pakistan,
Bangladesh), quặng sắt (Ấn Độ, Pakistan), đá vôi. Riêng ở Maldives, đất nước
với hơn 1000 hòn đảo nhỏ hầu như không có mấy khoáng sản, tài nguyên
thiên nhiên nơi đây chủ yếu là cá.
Do các nước Nam Á có vị trí địa lý gần xích đạo nên khí hậu phẫn lớn
mang tính nhiệt đới gió mùa. Vào mùa hè nhiệt độ ở một số nơi khá cao, như
vùng miền Trung và miền Nam Pakistan cóthể lên tới 45° c, ở Ấn Đ ộ khoảng
gần 50°c. Tuy nhiên, mức chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa trong một vùng
và giữa các vùng trong khu vực không lớn lắm.
2
217 quốc gia vá vùng lãnh thổ trên thígia - NXB Thông kê 2003
4
Đinh Thị Thu Hiên
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
-LớpA4-K40A-KTNT
2. Lích sử, tôn giáo và văn hoá:
Thòi kỳ tiền sử của khu vực Nam Á được đánh dấu bởi nền vãn minh
đô thị, gọi là nền văn minh sông Ấn, ra đời vào khoảng 2500-1500 tr C.N.
Tiếp theo đó là nền văn minh Aryan cổ xưa (khoảng 2000-1200 tr C.N) vói
kinh VeDan - một tác phẩm văn chương và tôn giáo nổi tiếng bằng tiếng
Phớn. Trải qua nhiều thời đới, khu vực này ngày càng phát triển và rực rỡ nhất
dưới thời đế chế Mughal. Từ thế kỷ XVI, hầu hết các noi ở Nam Á trở thành
thuộc địa của thực dân phương Tây: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp và
giành lới độc lập vào cuối những năm 1950.
Một điểm đáng chú ý trong lịch sử hình thành các quốc gia thuộc khu
vực Nam Á là hầu hết các quốc gia này đều được tách ra từ An Đ ộ (Pakistan,
Bangladesh, Nepal...). Chính vì lẽ đó văn hoa Ấn có ảnh hưởng rất lớn đến
các nước này. Trừ Ân Độ, các nước khác nhìn chung mới được hình thành
trong vòng 100 năm trở lới đây.
Quá trình hình thành và phát triển của khu vục đã kéo theo sự ra đời
của một loớt các tôn giáo, từ Bà la môn giáo vào thế kỷ vn trước C.N, đến Kì
na giáo và Phật giáo vào thế kỷ V I trước C.N. Sự dung hợp giữa Phật giáo, Kì
na giáo và Bà la môn giáo đã hình thành một tôn giáo mới, Ân Đ ộ giáo, lưu
hành ở Ấn Đ ộ từ thế kỷ vn và được truyền bá đến nhiều miền thuộc Châu Á
và Châu Phi vào thế kỷ XIX. Cho đến nay, cùng với sự du nhập của nhiều tôn
giáo khác, khiến Nam Á trỏ thành khu vực da dớng về sắc tộc và tôn giáo: Ấn
Đ ộ giáo, Islam giáo, Kho giáo, Thiên chúa giáo và đớo Phật. Nhưng chính sự
đa dớng này lới là nguồn gốc và nguyên nhân gây nên sự bất ổn định về chính
trị trong khu vực. Suốt từ thập niên 50, các vấn để nổi bật trong vùng vẫn là
Ị
*
xung đột tôn giáo, tranh chấp vùng lãnh thố Kashmừ giữa An độ và Pakistan,
vấn đề l i khai của phiến quân Hổ Tamil ở Sri Lanka.
5
Đinh Thị Thu Hiên
-LớpA4-K40A-KTNT
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
Nam Á đã từng là thuộc địa của Anh trong một khoảng thời gian khá
dài. Do vậy tiếng Anh ở đây rất phát triển. Bên cạnh các ngôn ngữ chính
thống của các quốc gia, tiếng Anh vẫn được sử dớng trong giao tiếp thông
thường, trong ngoại giao, thương mại và trở thành tiếng nói chung cho toàn
khu vực.
Hiện nay các nước Nam Á đều xây dựng nhà nước theo chế độ dân chủ
với chính thể cộng hòa. Trong một quốc gia cùng tồn tại nhiều đảng phái
khác nhau, đặc biệt ở Pakistan có đến hàng trăm đảng phái chính trị. Các
đảng phái luôn phân tách, Hèn kết để thành lập chính phủ trung ương và địa
phương, gây nên nhiều màu thuẫn và xung đột trong nội bộ mỗi quốc gia.
Có thể nói Nam Á là một khu vực thị trường có nền văn minh phát triển
sớm, phức tạp về mặt chính trị và tôn giáo, tuy nhiên, trên thực tế người dân ở
các nước khác nhau của thị trường này lại có những thói quen giống nhau về
văn hoa và tiêu dùng. Đó là một đặc điểm đáng chú ý trong quan hệ thương
mại với các nước này.
n. TÌNH HÌNH KINH TẾ - T H Ư Ơ N G MẠI CỦA C Á C N Ư Ớ C KHU
Vực NAM Á
Ị. Tổng quan chung
Kinh tế
Cho đến nay, nhiều quốc gia ở khu vực Nam Á vẫn đang trong tình
trạng nghèo đói và kém phát triển. Dân số đông với tốc độ tăng dân số nhanh
cùng những bất ổn về chính trị là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự
phát triển của khu vực này. Đ ể thoát ra khỏi tình trạng đó, các quốc gia Nam
Á đã không ngừng nỗ lực trong việc cải cách nền kinh tế, minh bạch hóa hệ
thống tài chính, ngân hàng, xóa bỏ bao cấp, thúc đẩy quá trình tư nhân hóa,
nới lỏng các quy định kiểm soát., đồng thời tìm cách giải quyết các xung đột
trong và ngoài nước theo đường hướng hòa bình. Những nỗ lực đó đã khiến
cho khu vực Nam Á trong mấy năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực.
6
Đinh Thị Thu Hiên
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
-LớpA4-K40A-KTNT
Từ năm 2003 cho đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của toàn khu
vực đều trên 6% .
3
Tuy vậy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước còn diễn ra chậm
chạp. Hiện nay, nông nghiệp vẫn là ngành giữ vai trò chủ đạo, chiếm tằ trọng
tương đối cao trong GDP của các nước. Đặc biệt ở Nepal và Buhtan - hai
quốc gia nghèo nhất khu vực và kém phát triển nhất thế giới, tằ trọng nông
nghiệp chiếm tới 4 0 % GDP và hơn 8 0 % dân số sống bằng nghề này . Ngay
4
đến hai quốc gia phát triển nhất khu vực là Ân Đ ộ và Pakistan, nông nghiệp,
nhất là ngành trồng cây lương thực vẫn chiếm gần 1/4 và 1/3 GDP. Dù đã có
nhiều cố gắng cải tiến trong lĩnh vực này, song nhìn chung phương thức canh
tác và dịch vụ phục vụ nông nghiệp còn lạc hậu, sản lượng do đó phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Ví dụ ở Pakistan, trong hai năm liên tiếp 2001
và 2002, sản lượng nông nghiệp chỉ đạt mức tăng trưởng âm do hạn hán kéo
dài trên diện rộng, hệ thống tưới tiêu không đủ cung cấp nước cho các vùng
khô hạn. Đến năm 2003, nhờ diều kiện thời tiết trở nên thuận lợi hơn, sản
lượng mới có xu hướng phục hồi trỏ lại với mức tăng bình quân 4,1% .
5
Xét trên toàn khu vực thì công nghiệp vẫn chưa thực sự phát triển. Tằ
trọng công nghiệp trong GDP
của nhiều nước như Nepal, Buhtan hay
Maldives đều dưới 2 0 % . Các ngành công nghiệp truyền
6
thống như khai
khoáng, chế tạo, luyện kim, dệt vẫn là những ngành then chốt, đóng góp
nhiều nhất vào sự tăng trưởng chung của toàn ngành ở các nước này. Tuy vậy,
trong những năm qua, nhờ hàng loạt các biện pháp cải cách, đầu tư sâu rộng
hơn vào lĩnh vực công nghiệp của chính phủ, nên ngành công nghiệp ở nhiều
nước đã có những bước chuyển biến đáng kể. Đặc biệt ở Ân Độ, quốc gia phát
triển nhất Nam Á luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng trong ngành công
nghiệp là 7%, chiếm 28,4% GDP năm 2004 .
7
Kinh tế thế giới và Việt Nam 2004 vò dụ đoán 2005 - Bộ thương mại
*• .intracen.org
Kinh tế thí giới 2003 - 2004: đặc điềm và triển vọng - NXB Chính trị Quác gia - Hà Nội
3
7
1
^Vty. cia.gov
Ì
Đinh Thị Thu Hiên
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
-LớpA4-K40A-KTNT
Dịch vụ tuy không phải là lĩnh vực then chốt song lại chiếm tỷ trọng
cao nhất trong GDP của các nước thuộc khu vực Nam Á. N ă m 2004 doanh
thu trong lĩnh vực dịch vụ của Pakistan là 53,3% GDP và của Bangladesh là
51,7% GDP . Các loại hình dịch vụ tương đối phát triển trong khu vực là ngân
8
hàng, vận tải và thương mại. Bên cạnh đó, du lịch cũng là một ngành dịch vụ
mà các nước Nam Á rất chú trọng. Như Maldives, từ lâu du lịch đã trở thành
ngành mũi nhọn trong nền kinh tế, chiếm 2 0 % GDP và hơn 6 0 % ngoại hối
của quốc gia này. Trên 9 0 % nguần thu thuế của chính phủ là từ thuế nhập
khẩu và thuế liên quan đến du lịch . Riêng ở Ân Độ, dịch vụ công nghệ thông
9
tin như phần mềm máy tính rất phát triển, với tốc độ tăng trưởng luôn duy trì
ở mức cao 1 8 % - 1 9 % trong nhiều năm nay .
10
1.2. Thương mại
Trước xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, các quốc gia Nam
Á đã tiến hành m òcửa nền kinh tế, dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan và phi thuế
quan, đơn giản hóa các thủ tục và qui trình về xuất, nhập khẩu. Song, nhìn
chung quá trình này được tiến hành muộn hơn và diễn ra với một tốc độ chậm
hơn so với các khu vực thị trường khác. Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh
tế chưa phát triển, khả năng cạnh tranh thấp, nên buộc các nước phải thi hành
mọi chính sách để bảo hộ sản xuất trong nước, mở cửa từ từ để duy trì chính
sách bảo hộ của mình.
Trong mấy năm gần đây, tổng kim ngạch ngoại thương của khu vực có
xu hướng tăng lên. N ă m 2000, tổng kim ngạch đạt 160 tỷ USD, ữong dó xuất
khẩu đạt 70 tỷ USD và nhập khẩu đạt 90 tỷ USD. Đến năm 2003, tổng k i m
ngạch ngoại thương của toàn khu vực vào khoảng 189 tỷ USD, tăng 48,3%,
trong đó xuất khẩu khoảng 85 tỷ USD và nhập khẩu khoảng 104 tỷ USD".
Riêng các nướcẤn Độ, Pakistan, Bangladesh và Sri Lanka đã đóng góp trên
9 5 % vào tổng kim ngạch này. Các nước còn lại đều có nền ngoại thương kém
phát triển, tổng k i m ngạch xuất nhập khẩu trong những năm qua chỉ đạt dưới
www.intracen.org
" Kinh tế thế giới 2003-2004: Dặc điểm và triền vọng
a s
,0
8
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
Đinh Thị Thu Hiền - Lớp A4 -K 40A - KTNT
2 tỷ USD, đặc biệt là Buhtan, tổng kim ngạch còn chưa đến 0,5 tỷ USD .
12
Hiện nay các nước trong khu vực Nam Á đều trong tình trạng nhập siêu.
Cơ cấu các mặt hàng xuất - nhập khẩu nhìn chung còn đan giản. Ở các
nước Nam Á, sản xuất nông nghiệp vốn là ngành chủ đạo nên các mật hàng
xuất khẩu chủ lực phần lớn là các mặt hàng nông sản như lúa gạo, chè đen, cà
phê, hạt tiêu...Ngoài ra còn có các sản phẩm khác như hàng may mặc, dược
phẩm, phần mềm máy tính. về nhập khẩu, các nưóc Nam Á đều là các quốc gia
đang và chậm phát triừn nên nhu cầu nhập khẩu các khoáng sản, nhiên liệu như
đầu lửa, sản phẩm chế biến dẫn xuất từ dầu lửa hay các sản phẩm chế tạo như
máy móc thiết bị là rất lớn. niêm vào đó các quốc gia này vẫn nhập khẩu một
số mặt hàng lương thực thực phẩm đừ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Từ nhiều năm qua, bạn hàng chủ yếu của các nước Nam Á vẫn là các
quốc gia phát triừn như Mỹ, Nhật, EU, Liên bang Nga và Trung Quốc. Tỷ
trọng buôn bán với các nước này chiếm gần 7 0 % kim ngạch ngoại thương của
các nước trong khu vực . Tuy nhiên trước xu thế hội nhập quốc tế như hiện
13
nay, cùng với sự tăng trưởng thần kỳ của khu vực Đông Nam Á, các quốc gia
Nam Á đang bắt đầu chú ý nhiều hơn đến các nước trong khối ASEAN này.
Trong khi quan hệ buôn bán với các nền kinh tế ngoài khu vực ngày
càng khởi sắc, thì quan hệ ngoại thương trong khu vực lại chưa mấy tiến triừn.
Nguyên nhân chính của tình ữạng này là xung đột về lãnh thổ, sắc tộc. Liên
tiếp những vụ đụng độ, tranh chấp chính tri, thậm chí cả quân sự khiến khi
trường khu vực bị chia cắt, chính phủ quan tâm đến các sáng kiến nhằm giảm
xung dột chính trị nhiều hơn là các sáng kiến hợp tác kinh tế. Mặt khác, mấy
chục năm thực hiện chính sách bảo hộ thay thế nhập khẩu cùng cơ cấu kinh tế
tương đồng, nên việc chuyừn sang hợp tác theo xu hướng tự do hoa thương
mại vừa gặp phải sự chống đối của nhiều nhóm lợi ích, vừa phải chuyừn dịch
đừ có một cơ cấu phù hợp, hỗ trợ và phát huy lợi thế so sánh của mỗi nước.
12
13
Số liệu kinh tí- xã hội các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới - NXB Thống kẻ Hà Nội 2003
www.ccionline.org
9
Đinh Thị Thu
Khoa luận t ố t nghiệp
mền-LớpA4-K40A-KTNT
Thực tế ở Nam Á đã hình thành một vài tổ chức kinh tế thương mại khu vực
như Hiệp hội hợp tác Nam Á (SAARC) m à thực chất là khu vực ưu tiên
thương mai Nam A (SAPTA) và khu vưc tư do thương mai Nam A (SAFTA),
hiệp định hợp tác tiểu khu vực BIMS1EC (gồm Bangladesh, Ấn Độ,
Myanmar, Sri Lanka và Thái Lan) và BBNI (gồm Bangladesh, Butan, Nê-pan
và Ân Độ). Song nhìn chung do nhiều hạn chế như trình độ phát triển kinh tế,
các yếu tố liên quan đến chính trị, tôn giáo... nên các tổ chức này chưa phát
huy được vai trò của mình.
Xét một cách tổng thể, tình hình kinh tế - thương mại của khu vực Nam
Á trong nhảng năm gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực, chủ yếu là nhờ
vào sự tăng trưởng của các nền kinh tế đóng vai trò chủ chốt trong khu vực là
Ân Đ ộ , Pakistan, Bangladesh và Sri Lanka. Sau đây, tác giả xin điểm qua một
số nét nổi bật về tình hình kinh tế thương mại của các quốc gia này.
2. Tình hình kinh tế - thương mai của mốt số nưởc thuốc khu vực Nam
Á:
2.1. Ấn Độ
An Đ ộ là nước liên bang ở Nam A có dân số trên Ì tỷ người, đứng hàng
thứ hai trên thế giới. Lãnh thổ Ấn Đ ộ là một tiểu lục địa trải dài trên 3.000
km từ Bắc đến Nam, phía Bắc giáp dãy Himalaya, phía Nam và phía Tây giáp
Ấn Đ ộ Dương, phía Đông giáp vịnh Bengal. Đây là quốc gia lớn nhất khu
vực Nam Á với diện tích 3.287.590 k m và cũng là nền kinh tế phát triển nhất
2
khu vực. Địa vị đầu tàu của Ân Đ ộ đối với các nước trong vùng Nam Á cũng
giống như địa vị của Trung Quốc đối với các nước trong vùng Đông Á.
Sau hơn 50 năm giành được độc lập, thực hiện đường lối phát triển kinh
tế độc lập, tự lực cánh sinh, Ân Đ ộ đã xây dựng một nền kinh tế cân đối, đồng
bộ với một hệ thống công nghiệp khá hoàn chỉnh và hiện đại (luyện kim, cơ
khí, dầu khí, đường sắt, điện tử, năng lượng nguyên tử...), phát triển nền khoa
10
Đinh Thị Thu
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
Hiền-LớpA4-K40A-KTNT
học công nghệ tiên tiến ngang tẩm quốc tế (năng lượng hạt nhân, khoa học vũ
trụ, tin học.) và tự túc được lương thực cho hơn Ì tỷ dân.
Trong những năm qua, chỉ số GDP của Ấn Đ ộ luôn ở mức ừn định và
có xu thế tăng dần. Mức tăng trưởng GDP năm 1998 là 6,3%, năm 1999 là
6,4%, năm 2000 là 6,7%, đến năm 2004 là 8,2 % .
14
Từ năm 1998 trở lại đây, mức tăng trưởng sản xuất công nghiệp trung
bình hàng năm trên 7%, chiếm trên 2 5 % GDP của Ấn Độ. Các ngành công
nghiệp chế tạo chiếm 8 0 % từng giá trị sản phẩm ngành công nghiệp nước
này, dạt mức tăng truồng 7,2%, đây cũng là nhân tố quan trọng nhất đóng góp
tăng trưởng cho khu vực Nam Á. Các ngành công nghiệp khác như sản xuất
hàng tiêu dùng lâu bền, ngành chế tạo máy công cụ đều cónhững bước tăng
trưởng đáng kể (trên 11%) trong những năm qua .
15
Mặc dù sản xuất nông nghiệp của Ân Đ ộ đã có những bước tiến quan
trọng nhờ kết quả của cuộc cách mạng xanh, nhưng về cơ bản vẫn phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên. Ngành nông nghiệp của ấn độ hiện chiếm 2 4 % trong
GDP, và với mức tăng 9,1% năm 2004, đã góp phần quan trọng vào mức tăng
trưởng chung. Các sản phẩm nông nghiệp chính của Ân Đ ộ là gạo, lúa mỳ, hạt
có dầu, bông, mía đường, chè khoai tây, gia súc .
16
Khu vực phi nông nghiệp của An Đ ộ có những bước chuyển biến mới
nhờ hàng loạt các biện pháp cải cách của chính phủ, đặc biệt quá trình tư
nhân hóa khu vực doanh nghiệp nhà nước và tự do hóa kinh tế đang diễn ra
khá nhanh. Từ cuối những năm 1990, ngành dịch vụ của Ấn Đ ộ đã đạt được
mức tăng trưởng tương đối cao, trung bình trên 8%. Trong hai năm 2000,
2001 ngành này chịu sự suy giảm do những xung đột sắc tộc trong nước và
tình hình chính trị căng thẳng với Pakistan, dẫn đến ngành du lịch bị ảnh
hưởng. Từ 2002, sự phục hồi của ngành du lịch (10,9% năm 2003-2004) đã
góp phẩn thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ, đạt 8,4%. Các lĩnh
14
15
IS
Con đường phát triển cùa ấn Độ trong kỷ nguyên toàn cẩu hoa - Kinh tểthếgiớì số 1(105) 2005
Một số độc điểm tăng trưởng kinh tế ấn Độ hiện nay - Những vấn để kinh tế thể giới số'3110712005
Tái liệu cơ bàn ấn Độ - Ban quan hệ quốc tếvccí
li
Đinh Thị Thu Hiên
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
-LớpA4-K40A-KTNT
vực có mức tăng trưởng cao hơn mức trung bình ngoài ngành du lịch còn có
khách sạn, vận tải, và thông tin liên lạc .
17
Chính sách thương mại mới của Ấn Đ ộ đánh dấu một bước ngoặt trong
chính sách tự cấp tự túc và đóng cửa, chuyển sang chính sách mở cửa và
hướng ngoại. Chính sách này qui định bỏ viỉc cấp giấy phép xuất nhập khẩu
cho hầu hết các mặt hàng, chỉ trừ một số ít mặt hàng có tính chiến lược liên
quan đến an ninh quốc phòng hoặc có tầm quan trọng thiết yếu đến đời sống
xã hội. Đồng rupi được tự do chuyển đổi hoàn toàn trong lĩnh vực thương mại.
Hàng rào thuế quan trong những năm qua được giảm mạnh từ 1 5 0 % xuống
còn 85%, 65%, 5 0 % và đến năm 1997 còn 3 5 % . Hiỉn nay Ấn Đ ộ vẫn đang
18
trong quá trình cải cách nói trên. Mục tiêu giảm thuế của Ấn Đ ộ là phấn đấu
giảm thuế bằng mức của các nước ASEAN vào năm 2005. Nhờ chính sách đổi
mới thông thoáng m à hoạt động ngoại thương của Ân Đ ộ trong những năm
qua đã đạt được những bước tiến bộ đáng kể. Các nền kinh tế chủ chốt trên
thế giới cũng là các đối tác chính của Ấn Đ ộ như Mỹ, Nhật, Trung Quốc và
Đông Nam Á. Đ ể đáp ứng nhu cầu trong nước, Ấn Đ ộ nhập khẩu than đá, dầu
thô, hóa chất, máy móc và linh kiỉn điỉn tử, một số sản phẩm nông sản....
Đồng thời, Ấn Đ ộ xuất khẩu ra thị trường các sản phẩm như thép, x i măng,
dỉt may và sản phẩm công nghỉ thông tin. Hiỉn nay Ân Đ ộ đang đứng thứ hai
khu vực Châu Á về xuất khẩu dịch vụ tin học chỉ sau Singapore. N ă m 2004,
Ấn Đ ộ xuất khẩu một khối lượng phần mềm và dịch vụ thông tin khổng lồ tri
giá 9,5 tỷ USD. Đáng chú ý là ngoài viỉc xuất khẩu các sản phẩm chế tác Ân
Đ ộ hiỉn được coi là nước xuất khẩu lao động có trình độ trong các lĩnh vực.
Chuyên gia công nghỉ thông tin người Ấn Đ ộ làm viỉc tại nước ngoài đông
đảo nhất thế giới. N ă m 2000 mới có khoảng 300.000 người làm viỉc ở nước
ngoài, đến năm 2003 con số này đã tăng hơn gấp đôi, tói 650 nghìn người .
19
" Những vấn đề kinh lí thế giới số3110712005
www.dei.gov.vn
" Ấn Độ với chính sách hướng Dông - Tạp chí thương mại số2012005
18
12
Đinh Thị Thu Hiên
-LớpA4-K40A-KTNT
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
Tuy vậy các số liệu thống kê cho thấy sự tăng trưởng trong thương mại còn
chưa ổn định. N ă m 2001 và 2003, xuất khẩu tăng trên 20%, trái lại năm 2002
chỉ tăng có 2,2% và năm 2004 chỉ đạt mức tăng trưởng trung bình là 11,2% .
20
Về đối ngoại, từ khi độc lập đến nay, Ấn Đ ộ theo dường lối đối ngoại
hoa bình, độc lập, không liên kết. Đường lối này phù hủp với mục tiêu đấu
tranh của các nước xã hội chủ nghĩa và do đó Ân Đ ộ trở thành đồng minh tự
nhiên và có quan hệ gắn bó với Liên Xô và các nước XHCN.
Sau chiến tranh lạnh, Ấn Đ ộ điều chỉnh chính sách đối ngoại theo
hướng cân bằng các nước lớn, đa dạng hoa quan hệ, trong đó có ưu tiên cải
thiện quan hệ với các nước láng giềng, chú trọng điều chỉnh và cải thiện quan
hệ với Mỹ, bình thường hoa quan hệ với Trung Quốc, củng cố quan hệ truyền
thống với Nga, tăng cường mở rộng quan hệ hủp tác với EU, Đòng Nam Á và
Châu Á - Thái Bình Dương, nói chung chính sách "hướng đông" là kim chỉ
nam cho hoạt động đó.
2.2. Pakistan
Nước cộng hòa hồi giáo Pakistan nằm ở khu vực Nam Á, phía Đông
giáp với Ân Độ, phía Tây giáp với Iran và Afghanistan, phía Nam giáp biển Ả
Rập, phía Tây Bắc giáp Trung Quốc. Đây là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ
hai trong khu vực Nam Á sau Ân Độ.
Từ năm 1988, Pakistan bắt đầu thưc hiện cải cách kinh tế theo hướng
thị trường tự do, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, cải cách ngân
hàng, phá giá đồng Rupi (tiền Pakistan), khuyến khích đầu tư vào các ngành
hướng về xuất khẩu.
Cho đến nay nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế lớn nhất và có ý nghĩa
quan trọng đối với quốc gia này. N ă m 2003 tỷ trọng nông nghiệp chiếm 2 6 %
GDP, thu hút gần 2/3 lực lưủng lao động ở Pakistan . Các sản phẩm chính
21
trong sản xuất nông nghiệp là lúa gạo, lúa mỹ, bông, mía đường, thuốc lá.. Do
20
www. ficci.com
21
Kinh tế thế giới 2003 -2004: đặc điểm và triền vọng
13
Đinh Thị Thu Hiên
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
-LớpA4-K40A-KTNT
nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên sản lượng hàng
năm thường không ổn định, Pakistan thường xuất khẩu gạo và bông, nhưng
phải nhập khẩu lúa mỹ.
Nghề cá và chăn nuôi là các ngành kinh tế khá phát triển. Pakistan có
đàn trâu bò, gia súc, gia cầm lỉn, đặc biệt có giống bò Sind nổi tiếng thế giỉi.
Ngành công nghiệp Pakistan mỉi chỉ chiếm khoảng 2 5 % GDP, song
trong những năm gần đây đã bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng vói tốc độ bình
quân 3,5 đến 5%/năm . Ngành dệt may, ngành xuất khẩu chủ lực, chiếm
22
8,5% GDP, 3 1 % tổng vốn dầu tư và 6 0 % tổng sản phẩm xuất khẩu . Trong
23
năm 2003, ngành này duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao là 14,2%. Các
ngành chế biến đường, sản xuất ô tô, điện, x i măng là những ngành dẫn đầu
về tốc độ tăng trưởng sau ngành dệt may, trong đó sản lượng thép tăng 11,5%,
ximăng tăng 16,2%. Các ngành công nghiệp khác như chế biến nông phẩm,
thúy, hải sản và sản xuất hàng tiêu dùng cũng phát triển tương đối khá. Trong
năm 2003, sản lượng các mặt hàng tiêu dùng tăng đáng kể, như xe jeep sản
xuất trong nưỉc tăng 53%, xe máy tăng 13,4%, ti vi tăng 69,8%, tủ lạnh và
các thiết bị lạnh tăng 18,9% . Những Bên cạnh đó, Pakistan đang có chính
24
sách thu hút đầu tư vào ngành khai khoáng và dầu khí. Hàng năm Pakistan
sản xuất trên 16 triệu thùng dầu thô và khai thác 12 tỷ m khí .
3
25
Về cơ bản Pakistan đã hoàn thành quá trình tư nhân hóa. Tỉi nay nưỉc
này đã bán gần 900 trong tổng số 1000 doanh nghiệp nhà nưỉc. Tiến trình
này được bắt đầu từ năm 2001, hiện nhà nưỉc chỉ còn kiểm soát không quá
100 doanh nghiệp, trong đó có hãng hàng không quốc gia và hai ngân hàng
thương mại. Trong thời gian tỉi Pakistan sẽ tập trung cải cách bộ máy nhà
nưỉc nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Về ngoại thương, nhìn chung Pakistan vẫn chưa thực sự phát triển.
N ă m 1997, tổng k i m ngạch xuất/nhập khẩu hàng hoa và dịch vụ của Pakistan
khoảng 23 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 10 tỷ USD và k i m
22
23
24
Tài liệu cơ bẩn Pakistan - Bộ thương mại
• Tàitiêucơ bản Pakistan - Bộ ngoại giao
Kinh tế thế giới 2003 -2004: đặc điềm và triền vọng
25
14
Đinh Thị Thu Hiên
K h o a l u ậ n tốt nghiệp
-LớpA4-K40A-KTNT
ngạch nhập khẩu là 13 tỷ USD. Đến năm 2003 tổng kim ngạch mới chỉ nhích
lên một chút, đạt 24,968 tỷ USD, trong đó xuất khẩu 11,93 tỷ USD và nhập
khẩu 13,038 USD .
26
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Pakistan là thúy sản, gạo, bông,
sợi bông, len, thảm len, giày dép và hàng may mặc. Các mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu của Pakistan là lúa mỳ, chè, đường, mật ong, sợi tổng hợp, dầu thô,
nhiên liụu, dầu ăn, phân bón, sắt thép và ô-tô các loại. Các bạn hàng chủ yếu
của Pakistan là Hoa Kỳ, các nước Tây Âu, các nước hồi giáo thuộc khu vục
Trung Cận Đông, Trung Quốc, Nhật Bản.
Về đối ngoại, từ ngày độc lập Pakistan tuyên bố theo đuổi chính sách
đối ngoại hoa bình và trung lập. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh Pakistan thân
Mỹ và phương Tây, tham gia các khối quân sự do Mỹ lập ra, có quan hụ tốt
với Trung Quốc và các nước Hồi giáo, đồng thời quan hụ thù địch với Ân Độ.
Sau chiến tranh lạnh, trước những biến đổi sâu sắc của tình hình thế
giới, khu vực và những khó khăn trong nước, Pakistan điều chỉnh chính sách
đối ngoại theo hướng cân bằng hơn trong mối quan hụ với các nước lớn, cố
gắng cải thiụn quan hụ vói Mỹ, mở rộng quan hụ với Tây  u và Nhật, tiếp tục
quan hụ tốt với Trung Quốc và các nước Hồi giáo, có thái độ ôn hòa hơn với
Ân Độ. Trong những năm gần đây, Pakistan đang chuyển hướng thúc đẩy
quan hụ với các nước Đông Nam Á.
2.3. Bangladesh
Nước cộng hòa nhân dân Bangladesh nằm ở phía Đông Bắc của tiểu lục
địaẨn Độ, phía Tây, phía Bắc, phía Đông giápẤn Độ, phía Đông Nam giáp
Myanmar, phía Nam giáp vịnh Bengal. Đất nước đến 8 7 % dân số theo đạo
Hồi, số còn lại theoẤn Đ ộ giáo , Phật giáo và Thiên chúa giáo. Đây là quốc
gia trẻ nhất Nam Á, được thành lập năm 1971. Trước năm 1947 Bangladesh là
một phần lãnh thổ củaẤn Độ.
www.wto.org
15
- Xem thêm -