Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại sở giao dịch ngân hàng t...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

.DOC
43
82
79

Mô tả:

Mục Lục Mở đầu...................................................................................................................1 Chương 1. Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng............................3 1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng..........................................3 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng :...................................3 1.1.2. Chức năng của bảo lãnh Ngân Hàng :..............................................5 1.1.2.1 Chức năng là công cụ đảm bảo :.....................................................5 1.1.2.2 Chức năng là công cụ tài trợ :.........................................................5 1.1.3 Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng :.....................................6 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế :.......................................................................6 1.1.3.2 Đối với Ngân Hàng :.......................................................................6 1.1.3.3 Đối với bên được bảo lãnh :...........................................................6 1.1.3.4 Đối với bên nhận bảo lãnh :...........................................................6 1.2. Nội dung nghiệp vụ bảo lãnh....................................................................7 1.2.1 Các hình thức bảo lãnh Ngân Hàng :.................................................7 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh :....................11 1.2.2.1. Nhân tố chủ quan :.......................................................................11 1.2.2.2. Nhân tố khách quan :...................................................................13 Chương 2. Thực trạng chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Sở GD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam......................................................................................15 2.1. Khái quát về Sở GD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam....................15 2.1.1. Tổng quan về Sở GD :......................................................................15 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở GD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam :...................................................................................15 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD :.............................................................16 2.1.2. Hoạt động cơ bản của SGD :...........................................................17 2.1.2.1. Hoạt động cơ bản của SGD :.......................................................17 2.1.2.2. Kết quả kinh doanh :....................................................................17 2.2. Thực trạng chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Sở GD Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam :..............................................................................20 2.2.1.Tình hình nghiệp vụ bảo lãnh tại Sở GD Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam :.....................................................................................20 2.2.2.Phân tích chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNT :....................23 2.3.Đánh giá chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Sở GD NHNT :...............26 2.3.1.Kết quả................................................................................................26 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................27 Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Sở GD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam..................................................................30 3.1.Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của Sở GD Ngân hàng Ngoại thương trong thời gian tới :................................................................30 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam :...............................................................................32 3.2.1.Tăng cường hoạt động quản lý nghiệp vụ bảo Lãnh qua việc cụ thể hoá chiến lược kinh doanh.........................................................................32 3.2.2.Nâng cao hiệu quả thẩm định khách hàng :....................................33 3.2.3.Nâng cao tính cạnh tranh của nghiệp vụ bảo lãnh.........................34 3.2.4.Các giải pháp đối với nhân tố con người :.......................................35 3.3.Một số kiến nghị :.....................................................................................36 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước...........................................................36 3.3.1.1 Hỗ trợ các NHTM trong quá trình thẩm định dự án và quản lý các khoản bảo lãnh :........................................................................................36 3.3.1.2 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra và vai trò quản lý vĩ mô của NHNN đối với hoạt động bảo lãnh ngân hàng....................37 3.3.2.Kiến nghị đối với chính phủ và cơ quan chức năng :.....................37 Kết luận................................................................................................................39 DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung NHTMCP Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phân NHNT Ngân Hàng Ngoại Thương NHNN Ngân Hàng Nhà Nước TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng DNNN Doanh nghiệp nhà nước DS Doanh số HSC Hội Sở Chính TDCT Tín Dụng Chứng Từ TMQT Thương Mại Quốc Tế NHTM Ngân Hàng Thương Mại XK Xuất Khẩu NK Nhập Khẩu L/C Letter of Credit VCB H.O Vietcombank Head Office SGD Sở Giao Dịch PGD Phòng Giao Dịch Mở đầu Cả nước ta đang chuyển mình trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trường, từng bước tiến hành công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Song song với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng phải từng ngày từng giờ thay da đổi thịt cho phù hợp với yêu cầu của tiến trình phát triển đầy khắc nghiệt đó. Một thực tế không thể phủ nhận là cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động thương mại trong nước và quốc tế ngày càng được mở rộng, đi cùng với đó là những rủi ro tăng theo cấp số nhân. Trong bối cảnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng ra đời như một phương tiện phòng ngừa rủi ro góp phần không nhỏ vào việc thông suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bằng cách đảm bảo tư cách của các bên trong quan hệ hợp đồng, từng bước đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Không những thế còn có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao vai trò, uy tín của hệ thống ngân hàng, khẳng định vị thế cũng như khả năng thích nghi phát triển của các nghiệp vụ ngân hàng đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh tế. Thực tiễn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cho thấy, so với các nghiệp vụ mang tính truyền thống của ngân hàng thì nghiệp vụ bảo lãnh là nghiệp vụ còn khá mới mẻ, các cán bộ nghiệp vụ còn thiếu kinh nghiệm, quy trình tiến hành còn chưa hoàn thiện, việc ra những quyết định bảo lãnh còn mang tính kinh nghiệm. Sự phát triển của nghiệp vụ này trong những năm qua chưa đáp ứng hết những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế. Đôi lúc, Ngân hàng Ngoại thương cũng phải gánh chịu những rủi ro phát sinh từ nghiệp vụ này. Do vậy, một trong những mục tiêu, định hướng nghiệp vụ bảo lãnh của ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng đó là rút kinh nghiệm từ thực tế, không ngừng chấn chỉnh, ổn định, nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh, từ đó có thể hoàn thiện và 1 phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng lên ngang tầm với yêu cầu của nền kinh tế đang không ngừng phát triển. Xuất phát từ những nhận thức trên và qua thời gian thực tập, đi sâu nghiên cứu chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Phòng bảo lãnh thuộc Sở giao dịch, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại SGD Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề được trình bày theo ba chương. Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ Bảo Lãnh Ngân Hàng. Chương 2: Thực trạng chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Sở GD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1.1. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng : Sự ra đời của nghiệp vụ bảo lãnh không đồng thời với sự ra đời của ngân hàng. Nhưng quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và nhu cầu về một đối tác đáng tin cậy bảo đảm cho các thương vụ mới làm nảy sinh nghiệp vụ bảo lãnh như một loại hình nghiệp vụ mới của ngân hàng hiện đại. Nền kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động thương mại trong nước cũng như quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Một giao dịch thương mại có thể giải thích đơn thuần: người bán sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho người mua và người mua trả tiền cho khối lượng hàng hoá, dịch vụ nhận được, nhưng những phát sinh từ đó lại vô cùng phức tạp, đặc biệt trong thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế với sự vô giới hạn về không gian và thời gian đã kéo theo cả những vấn đề từ sự khác biệt về thể chế chính trị, hệ thống pháp lý, quy chế mậu dịch, điều kiện thanh toán, điều kiện thị trường, tình hình tài chính. Chính những sự khác biệt này kéo theo những rủi ro không lường trước được đã là tiền đề ban đầu đòi hỏi sự xuất hiện nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. * Khái niệm nghiệp vụ bảo lãnh (Bank Guarantee) Tuy chưa có một định nghĩa chính thức và thống nhất mang tính quốc tế cho nghiệp vụ bảo lãnh. Mỗi nước có một khái niệm khác nhau song về bản chất là giống nhau. Nghiệp vụ bảo lãnh theo khoản 12, điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng và gần đây nhất theo QĐ 283/2000/QĐ- NHNN ngày 25/8/2000, được quan niệm như sau: “Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả các tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”. Như vậy, quan hệ bảo lãnh là một quan hệ hợp đồng gồm ba chủ thể tham gia: 3 Bên bảo lãnh thường là các tổ chức tín dụng bao gồm : + Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng liên doanh, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng + Các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Bên được bảo lãnh là các khách hàng bao gồm : + Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. + Các ngân hàng hay chính các tổ chức tín dụng + Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh Bên nhận bảo lãnh là các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng. * Nghiệp vụ bảo lãnh mang tính độc lập Đây là đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ này. Bảo lãnh thể hiện tính độc lập về quyền lợi và nghĩa vụ tài chính của từng bên đối với các hợp đồng. Người thụ hưởng hoàn toàn có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán khi đã xuất trình đầy đủ các chứng từ và giấy tờ yêu cầu liên quan trong thư bảo lãnh mà ngân hàng không thể dựa vào bất kỳ kháng nghị nào có từ quan hệ hợp đồng cơ sở. Điều này cũng là hệ quả của đặc điểm nghiệp vụ bảo lãnh mang tính chất chứng từ. Trách nhiệm thanh toán của ngân hàng ở đây hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người được bảo lãnh. 2 Ngân hàng bảo lãnh (Bank) Người yêu cầu bảo lãnh (applicant) 14 3 Người nhận bảo lãnh (beneficiary) (1) Hợp đồng cơ sở giữa người yêu cầu bảo lãnh và người thụ hưởng cùng những điều khoản về quyền lợi và nghĩa vụ độc lập với ngân hàng bảo lãnh. (2) Hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng và người yêu cầu tương tự như vậy cũng độc lập với người thụ hưởng. (3) Thư bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và người thụ hưởng độc lập với người yêu cầu bảo lãnh hay người được bảo lãnh. 1.1.2. Chức năng của bảo lãnh Ngân Hàng : 1.1.2.1 Chức năng là công cụ đảm bảo : Trong các hoạt động kinh tế, rủi ro là một yếu tố tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Do đó, chức năng quan trọng nhất là cung cấp cho người nhận bảo lãnh một sự đảm bảo chắc chắn với quyền lợi của họ. Bên nhận bảo lãnh sẽ nhận được một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh gây ra. Trên thực tế khi đòi hỏi phải có hoạt động bảo lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong muốn bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để được nhận bồi hoàn từ bên bảo lãnh. 1.1.2.2 Chức năng là công cụ tài trợ : Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề bức thiết đối với các chủ thể kinh tế. Đặc biệt trong các hợp đồng xây dung hoặc mua bán có giá trị lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vấn đề tìm nguồn tài trợ càng trở nên khó khăn đối với các nhà thầu xây dung hoặc các thương nhân, nhất là trong trường hợp họ có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, và sẽ mất đi một cơ hội đầu tư tốt nếu không thực hiện hợp đồng này. Khi đó bảo lãnh ngân hàng sẽ có chức năng như một công cụ tài trợ. Việc ngân hàng phát hành bảo lãnh tiền ứng trước ( bảo lãnh hoàn thanh toán ) có thể giúp cho các nhà thầu, cho người mua có được một khoản tiền ứng trước từ chủ đầu từ, từ người bán 1.1.3 Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng : 5 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế : Bảo lãnh ngân hàng hỗ trợ cho các DN, tổ chức tiếp cận được với nguồn vốn phù hợp hay thực hiện giao dịch dễ dàng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng giúp việc thi công các công trình lớn, quan trọng của đất nước nhanh chóng, hiệu quả hơn. Bảo lãnh vay vốn giúp cho những đơn vị thiếu vốn tiếp cận được với nguồn vốn phù hợp, chi phí thấp. Mỗi loại bảo lãnh đều có mục đích hỗ trợ hoạt động của các DN dễ dàng, thuận lợi hơn, qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.3.2 Đối với Ngân Hàng : Hoạt động bảo lãnh trước hết giúp cho các ngân hàng thương mai tăng nguồn thu, bù đắp chi phí dựa trên khả năng đánh giá tín dụng đối với khách hàng mà không cần trực tiếp cung cấp vốn. Ngân Hàng sẽ nhận được một khoản phí cho việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh, phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ phân trằm trên số tiền bảo lãnh. Chi phí phát hành thư bảo lãnh tương đối thấp, ngân hàng hầu như không phảI trích lập dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, ngân hàng thường biết rõ về tình hình tài chính của khách hàng vì vậy chi phí thẩm định bảo lãnh thường thấp/ Ngoài phí, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải ký quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán cho ngân hàng với mức lãi suất rất thấp. Tuỳ theo rủi ro của khoản bảo lãnh và đối tượng khách hàng mà tỷ lệ ký quỹ thay đổi từ 0 – 100% ( những khách hàng mới giao dịch lần đầu với ngân hàng hoặc có tình hình tài chính không lành mạnh thường phải bắt buộc ký quỹ 100% )… 1.1.3.3 Đối với bên được bảo lãnh : Hoạt động bảo lãnh của NHTM hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có hoạt động bảo lãnh, nhiều doanh nghiệp đã giải quyết được tình trạng thiếu vốn (bảo lãnh vay vốn), có được khoản vốn cần thiết phục vụ dự án đầu tư kinh doanh của mình, có điều kiện mở rộng sản xuất, gia tăng chất lượng sản phẩm để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Hoạt động bảo lãnh còn góp phần quan trọng đảm bảo cho khả năng kinh doanh của doanh nghiệp với phía đối tác giúp các doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp bắt buộc phải có bảo lãnh mới có thể hoạt động như bảo lãnh dự thầu. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi khi đấu thầu, thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng. 1.1.3.4 Đối với bên nhận bảo lãnh : 6 Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo khả năng được thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết như đã quy định trong hợp đồng. Bảo lãnh ngân hàng mang lại sự tin tưởng cho bên thứ ba, hạn chế những tổn thất mà bên thứ ba có thể gặp phảI do thông tin không cân xứng hay rủi ro đạo đức. Đồng thời trước khi phát hàng bảo lãnh, NH đã thẩm định khách hàng kỹ lưỡng, bên thứ ba không cần thiết phải kiểm tra tình trạng khách hàng. Bảo lãnh ngân hàng cũng đồng nghĩa với khách hàng được bảo lãnh sẽ phảI chịu thêm sự ràng buộc, giám sát, đốc thúc của NH ngoài sự giám sát của bên thứ ba, như vậy khả năng thực hiện được cam kết trong hợp đồng sẽ cao hơn. Bên thụ hưởng sẽ yên tâm hơn trong giao dịch của mình, vì dù đối tác không thực hiện đúng nghĩa vụ kinh tế thì ngân hàng sẽ đứng rat hay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ đó. 1.2. Nội dung nghiệp vụ bảo lãnh 1.2.1 Các hình thức bảo lãnh Ngân Hàng : * Phân loại nghiệp vụ bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng rất đa dạng, tuỳ theo cách thức phát hành, theo phạm vi, theo mục đích và nội dung của bảo lãnh mà có những loại hình khác nhau. + Theo phương thức phát hành bảo lãnh -Bảo lãnh trực tiếp ( Direct Guarantee) Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh mà không cần thông qua ngân hàng trung gian, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh và trực tiếp phát hành bảo lãnh gọi là ngân hàng phát hành bảo lãnh và ngân hàng có trụ sở tại nước người thụ hưởng gọi là ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo có vai trò là kiểm tra tính chính xác, tính chân thực của bảo lãnh như: chữ ký, mã SWIFT, mã telex…khi nhận được thư bảo lãnh từ ngân hàng phát hành, sau đó thông báo và chuyển nội dung thư bảo lãnh cho người thụ hưởng. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp: Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh 7 - Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee) Bảo lãnh gián tiếp hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng (Counter Guarantee) là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp được thực hiện thường do người thụ hưởng mong muốn thư bảo lãnh được một ngân hàng có trụ sở tại nước mình phát hành (Local Bank) để thuận lợi trong giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Vì vậy, người được bảo lãnh phải yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ định một ngân hàng đóng trụ sở tại nước người thụ hưởng phát hành bảo lãnh. Ngân hàng thứ nhất trong quan hệ trên gọi là Ngân hàng chỉ dẫn (Instructing Bank), ngân hàng thứ hai gọi là Ngân hàng phát hành (Issuing Bank). Mối quan hệ giữa hai ngân hàng này được thể hiện bằng văn bản của Ngân hàng chỉ dẫn đề nghị Ngân hàng phát hành thực hiện việc phát hành bảo lãnh và văn bản của Ngân hàng chỉ dẫn cam kết bồi hoàn cho Ngân hàng phát hành nếu Ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh việc này được thể hiện bằng một văn bản đối ứng. Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp: Ngân hàng Chỉ dẫn Ngân hàng phát hành Người được Bảo lãnh Người nhận Bảo lãnh - Đồng bảo lãnh (Syndicate Guarantee, Co-Guarantee) Trong trường hợp những thương vụ lớn, khả năng rủi ro cao, một ngân hàng riêng lẻ không thể thực hiện bảo lãnh hoặc vì những quy định hạn chế và mục tiêu phân tán rủi ro của Chính phủ nước đó. Do vậy, các ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh cho một khoản bảo lãnh. Các ngân hàng thành viên tham gia đồng bảo lãnh sẽ chọn một ngân hàng đứng ra là ngân hàng bảo lãnh chính. Ngân hàng này sẽ phát hành thư bảo lãnh cho toàn bộ số tiền bảo lãnh, giữ các chứng từ có liên quan, thu phí bảo lãnh từ người được bảo lãnh và chia lại cho các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ. Các ngân hàng còn lại cam kết chịu trách nhiệm theo từng phần đóng góp của mình bằng những bảo lãnh đối ứng. Khi ngân hàng bảo lãnh chính 8 thanh toán cho người thụ hưởng thì họ có quyền truy đòi các ngân hàng thành viên số tiền mà họ đã cam kết bằng bảo lãnh đối ứng. Sơ đồ đồng bảo lãnh: NH A NH B Người được Bảo lãnh Ngân Hàng Phát hành Người nhận Bảo lãnh NH C + Theo phương thức đòi tiền: - Bảo lãnh có điều kiện (Conditional Guarantee) Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ có thể được tiến hành khi người thụ hưởng xuất trình theo thư bảo lãnh một số chứng từ hay giấy chứng nhận được qui định trước. Các yêu cầu văn bản của mỗi bảo lãnh cũng khác nhau, có thể là thư tín dụng dự phòng, xác nhận của một chuyên gia, tổ chức trọng tài về việc vi phạm của người được bảo lãnh. Bảo lãnh có điều kiện đảm bảo quyền lợi cho người xin bảo lãnh, tránh được việc giả dối lạm dụng chứng từ hàng hoá hoặc việc khiếu nại thông qua sự trung thực của người thụ hưởng. - Bảo lãnh vô điều kiện (Unconditional Guarantee) Là loại bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của người thụ hưởng thông báo rằng người được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Yêu cầu này xem như một mệnh lệnh thanh toán đơn giản không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo. Loại bảo lãnh này là hình thức đảm bảo tuyệt đối quyền lợi cho người thụ hưởng. Mặt khác lại bất lợi cho người xin mở bảo lãnh khi có sự lạm dụng bảo lãnh qua những yêu cầu không trung thực của người thụ hưởng. + Theo mục đích bảo lãnh - Bảo lãnh dự thầu(Tender Guarantee) Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu về việc tham gia đấu thầu của nhà thầu. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho 9 bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Mục đích: Đảm bảo cho người dự thầu không phải rút lui, không ký kết hợp đồng hay thay đổi ý định khi đã được trúng thầu. - Bảo lãnh vay vốn (Credit Guarantee, Loan Guarantee), hay có thể gọi là bảo lãnh tín dụng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh với bên cho vay về việc sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho bên vay trong trường hợp bên vay không thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và lãi như đã ký kết ngay khi bên thụ hưởng bảo lãnh có yêu cầu mà không cần có sự kiểm tra nào. - Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee) Bảo lãnh thanh toán là loại hình bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết với nhà thầu về việc thanh toán tiền đúng hợp đồng của chủ thầu. Trong trường hợp chủ thầu không thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm thay cho chủ thầu. Mục đích: Cung cấp sự bảo đảm cho nhà thầu (Người thụ hưởng) có thể nhận được khoản thanh toán một cách thuận lợi đầy đủ, đúng hạn về sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ đã cung cấp cho chủ thầu (người được bảo lãnh ). Loại bảo lãnh này có hình thức gần giống với bảo lãnh tín dụng thương mại, nhưng khác nhau về bản chất và cách truy đòi tiền thanh toán. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng(Performance Guarantee) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là loại hình bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết về việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu. Trong trường hợp nhà thầu không thực hiện hợp đồng, hoặc không nộp đủ tiền phạt cho chủ thầu thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả tiền thay trả thay cho nhà thầu. Mục đích của loại hình bảo lãnh này chính là đảm bảo quyền lợi cho chủ thầu hay người thụ hưởng tránh được rủi ro. Trị giá của bảo lãnh thì tuỳ theo loại hình và qui mô hợp đồng, sẽ từ 10 - 15% tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp nhận. - Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm (Guarantee of Quality): là loại hình bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản 10 phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc không nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thựchiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. - Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee) : là loại hình bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước những không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh. - Bảo lãnh bảo hành(Guarantee for Warranty Obligation): là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc cam kết sẽ bồi thường giá trị bảo lãnh khi bên có trách nhiệm bảo hành (người được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo hành như quy định. 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh : 1.2.2.1. Nhân tố chủ quan : Các nhân tổ chủ quan ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các khía cạnh khác nhau của chất lượng bảo lãnh. Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng bởi một số nhân tố chủ quan sau: * Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược kinh doanh là nhân tổ ảnh hưởng đầu tiên đến chất lượng bảo lãnh, nếu không có chiến lược kinh doanh các ngân hàng sẽ luôn bị động. Một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, giúp cho ngân hàng khai thác tốt nhất năng lực hiện có của ngân hàng và đồng thời nó cũng giúp cho ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi của môi trường kinh doanh. * Chính sách phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại. Chính sách phát triển nghiệp vụ bảo lãnh là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, tính chất của các khoản bảo lãnh cũng như phương thức hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Chính sách quy định định hướng phát triển, thị trường mục tiêu và gợi mở những biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ và thu hút khách hàng. Một chính sách phát triển đúng đắn sẽ góp phần nâng 11 cao chất lượng nghiệp vụ và đảm bảo sự phát triển nghiệp vụ thích nghi với những biến động của thị trường. * Công tác tổ chức ngân hàng trong tiến trình tiến hành bảo lãnh. Tổ chức ngân hàng được sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản bảo lãnh, các khoản cho vay, huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các hoạt động bảo lãnh an toàn và quản lý hiệu quả các khoản bảo lãnh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng trong cùng hệ thống ngân hàng sẽ là nhân tố không nhỏ ảnh hưởng tới chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh. *Chất lượng thẩm định khách hàng. Một công việc không thể bỏ qua trước khi đưa ra các quyết định bảo lãnh đối với ngân hàng là tiến hành thẩm định khách hàng. Nói một cách chính xác hơn là thẩm định khả năng tài chính và khả năng thực hiện hợp đồng được bảo lãnh của doanh nghiệp. Chất lượng thẩm định chỉ có thể hình thành dựa trên những nhân tố:  Tiến hành thu thập thông tin, số liệu một cách đầy đủ về khách hàng từ những nguồn khác nhau, từ đó có thể so sánh, đối chiếu thông tin.  Thông qua một số cơ quan chuyên môn để kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, các thông số kỹ thuật của dự án.  Thực hiện thẩm định dự án theo một trình tự nhất định.  Ngoài ra, nhân tố con người vẫn là nhân tố quan trọng không thể không nhắc tới trong quá trình thẩm định. Đó là trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kinh nghiệm, tư cách đạo đức nghề nghiệp, ... * Phẩm chất và trình độ cán bộ nghiệp vụ bảo lãnh. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng bảo lãnh. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kịp thời có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh từ đó tác động đến sự thay đổi của hoạt động bảo lãnh. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động bảo lãnh. 12 1.2.2.2. Nhân tố khách quan :  Từ phía khách hàng * Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp Đây là một trong những nhân tố quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng được yêu câù bảo lãnh. Thị phần của doanh nghiệp là nhân tố mà bất kỳ ngân hàng nào cần phải tính đến khi xem xét yêu cầu bảo lãnh. Khả năng này biểu hiện ở khối lượng sản phẩm doanh nghiệp tiêu thụ được trong từng kỳ, chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu trên thị trường, sự nhanh nhậy trong nắm bắt yêu cầu thị trường. * Năng lực tài chính của doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính được đánh giá qua một hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và tính lỏng của tài sản. Năng lực này càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện bảo lãnh càng lớn sẽ góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh. * Khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm. Theo các quy định hiện hành về giao dịch đảm bảo, quan hệ bảo lãnh cũng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo dưới các hình thức thế chấp, cầm cố tài sản các giấy tờ có giá, ký quỹ hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là nhân tố không nhỏ ảnh hưởng đến quyết định bảo lãnh của ngân hàng cũng như việc đưa ra yêu cầu bảo lãnh của khách hàng. Bởi những nhân tố kể trên là biện pháp không thể thiếu để tránh những rủi ro cho ngân hàng.  Từ phía môi trường kinh tế xã hội Hoạt động của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình song nếu môi trường kinh tế- xã hội không ổn định thì ảnh hưởng lớn đến thành công của ngân hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu môi trường kinh doanh là hoạt động thường xuyên của mỗi ngân hàng thương mại. Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố của môi trường kinh tế- xã hội như: * Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh. Một môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia nền kinh tế hoạt 13 động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô bảo lãnh, chất lượng hoạt động bảo lãnh cũng sẽ được nâng lên. Mặt khác môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ như sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, những biến động thị trường khác. * Môi trường pháp lý. Ngân hàng thương mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về pháp luật của Nhà nước. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp ngân hàng thương mại có điều kiện xây dựng kế hoạch kinh doanh tốt và tiến hành trôi chảy các nghiệp vụ chức năng. Nghiệp vụ bảo lãnh cũng không phải là ngoại lệ. * Môi trường chính trị xã hội. Môi trường chính trị xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như quốc tế. Đó cũng là tiền đề cho sự ra đời cũng như phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Môi trường kinh tế xã hội là nhân tố mang tính vĩ mô tác động tổng hoà đến hầu hết các nghiệp vụ của ngân hàng chứ không đơn thuần là nghiệp vụ bảo lãnh. 14 Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI SỞ GD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Khái quát về Sở GD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2.1.1. Tổng quan về Sở GD : 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở GD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam : Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam được chính thức thành lập ngày 01/04/1963 theo quyết định số 115/CP do Hội Đồng chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý ngoại hối trực thuộc Ngân Hàng Trung ương ( nay là NHNN ). Ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền sang hoạt động kinh tế ngoại sang NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403- CT của Chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng. Năm 1991, SGD NHNT TW được thành lập. Ngày 20/01/2001 NHNT VN khai trường toà VCB Tower tại địa chỉ 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. VCB HO và SGD NHNT TW được đặt tại trụ sở này. Ngày 28/12/2005 theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT. TCCB&ĐT của Hội đồng quản trị NHNT VN và tới ngày 01/01/2006 SGD được chính thức tách khỏi Hội Sở chính, hoạt động như 1 chi nhánh, có tư cách pháp nhân, có con giấu, có tài khoản riêng. Kể từ đây, toàn bộ giao dịch của các tổng công ty sẽ do HSC quản lý, còn giao dịch của tất cả đối tượng khách hàng khác : doanh nghiệp, cá nhân sẽ do SGD thực hiện. Ngày 30/10/2008, SGD NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại 31- 33 Ngô Quyền , Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Với trụ sở làm việc mới, SGĐ đã thêm 1 bước khẳng định sự độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình. Bên cạnh hoạt động như 1 chi nhánh VCB với thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, SGD còn là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương chinh sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện 1 số nghiệp vụ đặc thù khác. 15 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD : S¬ ®å m« h×nh tæ chøc cña Së GD NHTMCP NTVN SGD Nhóm hỗ trợ Nhóm tín dụng Nhóm thanh toán Nhóm kinh doanh dịch vụ 15 PGD Phòng quản lí nhân sự Phòng quan hệ khách hàng Phòng thanh toán quốc tế Phòng thanh toán thẻ Phòng kế toán tài chính Phòng quản lí nợ Phòng bảo lãnh Phòng kinh doanh dịch vụ Phòng kiểm tra nội bộ Khách hàng thể nhân Phòng vay SGD Phòng hành chính quản trị Phòng đầu tư dự án Phòng tin học Phòng TD cho DN nhỏ và vừa viện trợ Phòng ngân quỹ . Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ Phòng khách hàng đặc biệt Phòng kế toán giao dịch Tổ quản lí quỹ ATM * Cơ cấu chức năng các phòng ban bao gồm 5 nhóm a) Nhóm hỗ trợ : - Phòng quản lí nhân sự - Phòng kế toán tài chính - Phòng kiểm tra nội bộ - Phòng hành chính quản trị - Phòng tin học b) Nhóm tín dụng : - Phòng quan hệ khách hàng - Phòng quản lí nợ - Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng - Phòng đầu tư dự án - Phòng tín dụng cho DN nhỏ và vừa c) Nhóm thanh toán : - Phòng thanh toán quốc tế - Phòng bảo lãnh - Phòng vay nợ viện trợ d) Nhóm kinh doanh dịch vụ : - Phòng thanh toán thẻ - Phòng hối đoái - Phòng tiết kiệm - Phòng ngân quỹ - Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ - Phòng khách hàng 16 đặc biệt - Phòng kế toán giao dịch - Tổ quản lí quỹ ATM - Tổ phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ e) Các phòng giao dịch(PGD) 2.1.2. Hoạt động cơ bản của SGD : 2.1.2.1. Hoạt động cơ bản của SGD : Với hoạt động kinh doanh đa dạng, SGD VCB hiệ cung ứng tất cả các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, ngân hàng và nhiều hoạt động khác theo Luật các TCTD, bao gồm: - Hoạt động huy động vốn: + Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (không kì hạn và có kì hạn). + Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. + Nhận tiền gửi từ các TCTD. + Phát hành kì phiếu, trái phiếu. - Hoạt động sử dụng vốn: + Cho vay trực tiếp các tổ chức kinh tế cà cá nhân, cho vay triết khấu. - Hoạt động dịch vụ: + Hoạt động vay nợ, viện trợ, chuyển tiền + Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. + Hoạt động nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn... + Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. + Hoạt động kinh doanh thr tín dụng , thẻ ATM, thẻ ghi nợ... + Hoạt động bảo lãnh. 2.1.2.2. Kết quả kinh doanh : Trong những năm qua, tình hình thế giới có nhiều biến động và sự tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động của các Ngân hàng nói riêng là điều không thể tránh khỏi. Hoạt động trong bối cảnh như vậy, SGD NHTMCP NTVN chắc chắn sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Ta có thể thấy rõ điều đó qua bảng số liệu sau Bảng 1.2 Kết quả công tác tài chính : 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan