Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Xi măng Tiên sơn Hà tây
n
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4
CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY
XI MĂNG TIÊN SƠN.................................................................................................................. 5
1 – Giới thiệu chung....................................................................................... 5
2 – Chức năng, nhiệm vụ của Công ty............................................................ 5
3 – Cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................................................... 5
4 – Công nghệ và thiết bị ............................................................................... 7
4.1- Công nghệ và thiết bị ......................................................................... 7
4.2 - Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh ............................................ 8
5 – Nguồn nhân lực của Công ty .................................................................. 10
5.1 - Đặc điểm lao động .......................................................................... 10
5.2 - Về cơ cấu lao động ......................................................................... 11
6 - Đặc điểm NV của Công ty ...................................................................... 11
6.1 – Sản phẩm sản xuất .......................................................................... 13
6.2 – Tổng doanh thu ............................................................................... 13
6.3 – Tổng chi phí .................................................................................... 13
6.4 – Lợi nhuận trước thuế ....................................................................... 14
6.5 – Thị trường tiêu thụ công ty .............................................................. 14
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I – Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ........................................................................................................... 15
1- Khái niệm ............................................................................................... 15
2- Bản chất ................................................................................................. 15
II – Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 15
n
2
III - Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty ................................ 16
1- Kết quả chung ........................................................................................ 16
2-Doanh thu của công ty ............................................................................ 17
3- Sản xuất, tiêu thụ, chi phí ....................................................................... 17
4- Hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................................. 18
4.1 – Hiệu quả sản xuất KD tổng hợp ........................................................ 18
4.2 – Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào ................................................. 19
a – Hiệu quả sử dụng TSCĐ ................................................................ 19
b – Hiệu quả sử dụng vốn cố định ....................................................... 21
c – Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................... 22
d – Hiệu quả sử dụng lao động............................................................ 25
IV- Nhận xét chung ..................................................................................... 26
1- Một số thành tựu ..................................................................................... 26
2- Một số tồn tại .......................................................................................... 26
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I-Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty ............................... 27
1- Phương hướng phát triển của Công ty..................................................... 27
2- Mục tiêu ................................................................................................ 28
III -Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty .......... 32
1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm…….………………………...
a ) Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ………………………………………….
b ) Chú trọng công tác quảng cáo tiêu thụ sản phẩm………………………
c ) Kích thích tiêu thụ sản phẩm……………………………………….…..
2- Tăng cường huy động và thu hồi vốn……………………………………...
3- Áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo ....................................................... 32
4- Cải tạo nâng cấp các thiết bị máy móc ................................................... 34
KẾT LUẬN .................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
LỜI NÓI ĐẦU
n
3
Sau Đại hội Đảng lần Thứ 6 (1986). Nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoach hoá tập chung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Đây là thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với nhà nước khi mà trước
năm 1986 công cụ quản lý chủ yếu là kế hoạch còn phương pháp quản lý chủ
yếu là quan hệ cấp phát và giao nộp hiện vật. Nay phải chuyển sang nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải chịu sự sàng lọc khắt khe của cơ
chế thị trường để tồn tại và phát triển. Sự đổi mới này đã tạo bước ngoặt lớn
đối với nền kinh tế Việt nam. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các
nhà sản xuất, doanh nghiệp tung ra cái thị trường cần, nhưng phải đảm bảo
chất lượng, mẫu mã hàng hoá. Khi chuyển sang cơ chế thị trường đồng nghĩa
với việc nhà nước giao cho các doanh nghiệp những quyền lợi lớn hơn và gắn
liền với những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của nhà nước còn rất ít.
Những vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là phải
giải quyết 3 vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
thông qua các quan hệ trao đổi, mua bán.
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra cho các doanh nghiệp phải tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất .Chính vì vậyđể
đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng
cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Xi măng Tiên sơn nói
riêng. Vì vậy yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp là phải kết hợp giữa lý
luận khoa học và cơ sở thực tiễn để tìm ra những giải pháp hữu hiệu.
Trong thời gian thực tập Công ty xi măng Tiên sơn em đã mạnh dạn chọn đề
tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
Xi măng Tiên sơn Hà tây ”
PHẦN I : QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA CÔNG TY XI MĂNG
TIÊN SƠN
PHẦN II : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
PHẦN III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH
n
4
TẾ CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
1 . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
Công ty xi măng Tiên sơn, (Tên giao dịch quốc tế:Tiên sơn Cement
Company ). Được quyết định thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1995 theo
quyết định số 593 QĐ / UB của sở xây dựng tỉnh Hà tây nay trực thuộc tỉnh
Hà tây.
+ Năm 1965 được thành lập từ 2 đơn vị là xí nghiệp vôi đá vĩnh sơn với xí
nghiệp vôi đá Tiên sơn
+ Năm 1978 được Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Hà Sơn Bình cho phép đầu tư
Xây dựng 2 lò xi măng dạng lò đứng có công suất 1 vạn tấn / năm. Dưới sự
quản lý trực tiếp là công ty kiến trúc Hà Sơn Bình.
+ Năm 1978 – 1991 Sản xuất cầm chừng khoảng từ 2 đến 3 ngàn tấn / năm
+ Tháng 6/ 1993 Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà tây cho phép đầu tư Xây dựng 1
lò xi măng dạng lò đứng công nghệ của Trung quốc có công suất là 6 vạn tấn
/ năm. Đến tháng 6 năm 1995 nhà máy đi vào hoạt động với tổng số vốn do
ngân sách nhà nước cấp đầu tư xây dựng cư bản là 37,6 Tỷ VN đồng.
2 - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
+ Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm mà công ty sản xuất ra
+ Nghiên cứu, nắm bắt thị trường nội địa và ngoài nước trong mỗi thời kỳ
để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp
+ Bảo vệ và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các
nguồn vốn.
3 - CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY :
Với gần 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển, với tư cách là một
doanh nghiệp nhà nước, cùng với những thành tựu đã gặt hái, những kinh
nghiệm được đúc kết. Công ty đã thực hiện sự đáp ứng nhu cầu của thị
trường và tự khẳng định được cho mình một vị thế làm tròn các nhiệm vụ
kinh tế, tạo điều kện để duy trì những khả năng vốn có. Dưới đây là sơ đồ tổ
chức của công ty.
n
5
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
VẬT TƯ
VẬN TẢI
n
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CÔNG
NGHỆ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
CƠ ĐIỆN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
BAN
BẢO
VỆ
2 VP
ĐẠI
DIỆN
HÀ ĐÔNG
VÀ HN
PX SX
VÀ
CHẾ
BIẾN
ĐÁ
PX
LIỆU
PX LÒ
PX
THÀNH
PHẨM
PX
CƠ
KHÍ
6
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban lãnh đạo :
+ Giám đốc : Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty, quản lý
chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc xây
dựng các chiến lược kinh doanh, chỉ ra phương hướng, đường lối kinh doanh
giúp doanh nghiệp phát triển.
+ Phó giám đốc : Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Giám đốc kinh doanh. Các
phó giám đốc tổ chức điều hành công việc thuộc lĩnh vực được giao, chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Phòng Vật tư : Quản lý toàn bộ xuất, nhập các thiết bị và nguyên vật liệu
của công ty, chịu mọi trách nhiệm đầu vào, ra của công ty.
- Phòng tổ chức : Quản lý thực hiện chế độ lao động nhân sự tiền lương, bảo
hiểm và các chế độ khác của Nhà nước và công ty. Tham mưu cho giám đốc
về việc bố trí sắp xếp nhân sự, tổ chức bộ máy công ty sao cho phù hợp .
- Phòng Kế toán – Tài vụ : Quản lý tài chính của công ty. Tham mưu giúp
giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kinh tế đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phối hợp các phòng ban chuyên
môn tổ chức nhiệm thu, theo dõi các hoạt động kinh doanh và quyết toán các
hợp đồng kinh tế làm các báo cáo theo yêu cầu giám đốc của công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : Hoạch định kế hoạch chiến lược đầu tư sản xuất
kinh doanh ngắn hạn, dài hạn chủ động điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong phạm vi nhiêm vụ được giao .
- Phòng y tế: Có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên toàn
công ty. Kiểm tra sức khoẻ cán bộ công nhân viên theo định kỳ và cấp phát
thuốc, chưa bệnh cho cán bộ công nhân viên bị ốm.
4- CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ
4.1- Công nghệ và thiết bị Sản xuất : Công nghệ của Công ty Xi măng Tiên
sơn là công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp khô bán tự động. Thiết
bị hoàn toàn nhập của Trung quốc dạng lò đứng với công suất thiết kế của lò
là 6 vạn tấn / năm.
n
7
4.2- Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty xi măng Tiên Sơn
Công ty Xi măng Tiên Sơn là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân địa phương và các tỉnh thành lân cận.
Với quy mô sản xuất tương đối lớn, tiêu chuẩn chất lượng xi măng của Công
ty được Sở Xây dựng Hà Tây và Cục đo lường tiêu chuẩn chất lượng của Nhà
nước quản lý. Sản phẩm của công ty chuyên sản xuất.
+ Sản phẩm chủ yếu là Xi măng
+ Sản phẩm phụ là Đá các loại, gạch ba vanh….vv
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG PCB30
CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN HÀ TÂY
ĐÁ VÔI,
ĐÁ
MẠT
ĐẤT
SÉT,
CÁT
NON
THAN
SỈ
SẮT
ĐẤT
PHÁP
BA
RÍT
NGHIỀN MỊN
VÊ VIÊN
NUNG CLANHKE
NGHIỀN MỊN
VỎ BAO
ĐÓNG BAO
XI MĂNG BAO
n
THẠCH CAO, ĐÁ
MỠ, XỈ XỐP THÁI
NGUYÊN
KHO
8
Qua sơ đồ trên ta thấy đặc điểm sản xuất của Công ty là khép kín, các
công đoạn của việc sản xuất xi măng trải qua 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1:
Nguyên liệu, nhiên liệu chính để sản xuất xi măng và quy trình gia công
phối liệu.
Đá vôi, đất sét, than, quặng đá, phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hóa
sau khi được gia công đạt kích thước về cỡ hạt và độ ẩm, chúng được phối
hợp với yêu cầu của bài toán phối liệu và được nghiền trong máy nghiền theo
chu kỳ kín. Hỗn hợp bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kỹ thuật được chuyển đến
các silô chứa, nhờ hệ thống cơ học vào silô chứa hỗn hợp vật liệu được đồng
nhất đạt yêu cầu cung cấp cho cung đoạn nung.
+ Giai đoạn 2: Nung tạo thành Clanhke
Hỗn hợp bột liệu đồng nhất được vít định lượng và máy trên ẩm cấp cho
máy vê viên sau đó đưa vào lò nung quy trình gia nhiệt trong lò nung tạo cho
hỗn hợp bột liệu thực hiện các phản ứng hóa lý để hình thành clanhke ra lò
dạng cục màu đen. Kết phối tốt, có độ đặc chắc được chuyển vào trong các
silô chứa clanhke.
+ Giai đoạn 3: Qúa trình nghiền xi măng
Clanhke, thạch cao và phụ gia hoạt tính được cân băng điện tử định lượng,
theo tỷ lệ đá tính đưa vào máy nghiền bị chu trình kín và đưa lên máy phân ly
để tuyển độ mịn. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật được chuyển
vào silô chứa xi măng.
+ Giai đoạn 4:
Xi măng được chuyển đến máy đóng bao và xếp thành từng lô. Sau khi
kiểm tra cơ lý toàn phần tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam 6260 - 1997 và đạt
yêu cầu mới được nghiệm thu, chuẩn bị xuất kho.
n
9
5 – NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY.
5.1 - Đặc điểm về lao động
Công ty Xi măng Tiên sơn có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động
trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp
và gián tiếp, công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định, nên ban lãnh
đạo công ty luôn quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Cơ cấu tổ
chức lao động của công ty được thể hiện ở bảng dưới đây.
BẢNG 1
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Diễn giải
Tổng số lao động
2001
Số lượng
2002
%
Số lượng
2003
%
Số lượng
%
450
100
500
100
560
100
Số lao động trực tiếp
387
86
412
82,4
427
76,25
Số lao động gián tiếp
63
14
88
17,6
133
23,75
Đại học, trên đại học
19
4,2
25
5
28
5
Trung cấp
92
20,5
128
25,6
134
23,9
THPT,CS
339
75,3
347
69,4
398
71,1
Số lao động nam
238
52,9
280
56
322
58,5
Số lao động nữ
212
47,1
220
44
238
42,5
Thu nhập bình quân
1390
Phân theo tính chất sử dụng
Phân theo trình độ
Phân theo giới tính
1554
1831
(1000 đ / người / tháng)
Nguồn : Số liệu phòng tổ chức hành chính
* Nhận xét :
Là doanh nghiệp được thành lập từ năm 1992, khi công nghệ sản xuất
và môi trường kinh doanh vừa chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trường . Vì
vậy cơ cấu lao động còn nhiều bất cập, trình độ chuyên môn thấp, kinh
n
10
nghiệp nắm bắt chưa có nhiều, lực lượng lao động đông đã có tác động trực
tiếp tới năng suất và hiệu quả kinh doanh.
n
11
5.2- Về cơ cấu lao động :
+ Lao động gián tiếp : Năm 2001 có 63 người, chiếm 14 % trong tổng
số lao động. Năm 2002 đã tăng lên 88 người, chiếm 17,6 % trong tổng số lao
động. Năm 2003 đã tăng lên so với năm trước là 133 người, chiếm 23,75 %
trong tổng số lao động. Nhìn chung lao động gián tiếp của Công ty vẫn ở mức
cao.
+ Lao động trực tiếp : Năm 2001 có 387 người, chiếm 86 % trong tổng
số lao động. Năm 2002 tăng lên 25 người có 412 người, chiếm 82,4 % trong
tổng số lao động. Năm 2003 tăng lên 15 người có 427 người chiếm 76,25 %
trong tổng số lao động. So sánh cơ cấu lao động trong ba năm, sự tăng giảm
là không đáng kể, điều đó nói lên sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động, Công
ty cần có sự bố trí sắp xếp sao cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
6 - ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY :
Trong 3 năm từ 2001 – 2003 Công ty đã hoạt động tích cực, đạt được
những bước tiến đáng kể. Đầu tư cơ sở, thiết bị và cơ cấu quản lý tốt nên
Doanh thu Công ty năm sau cao hơn năm trước. Dưới đây là kết quả mà
công ty đạt được.
BẢNG 2 : BẢNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính :Nghìn đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
TS cố định
6.240.851.926
7.272.995.237
12.288.610.309
TS lưu động
11.278.971.029 12.419.419.699 14.378.512.055
Tổng cộng
17.519.822.955 17.692.414.936 26.667.122.364
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng này ta thấy : Tổng tài sản của năm 2002 so với năm 2001
là 17259198 đồng, tương đương tăng 0,98 %. Trong đó TSCĐ tăng 16,5 % và
TSLĐ tăng 10,2 %. Đến năm 2003 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với
năm 2002 là 50,7 %. Trong đó, TSCĐ tăng 68,9 % và TSLĐ tăng 15,7 % .
Qua đánh giá cho thấy năm 2003, tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm
2002, thể hiện xu hướng phát triển của công ty cả chiều sâu lẫn quy mô. Dưới
đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
n
12
BẢNG 3 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA 3 NĂM
Đơn vị tính : VNĐ
CHỈ TIÊU
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
Doanh thu
44.005.408.676
55.876.388.014
69.233.407.771
Các khoản giảm trừ
771.701.780
1.386.515.200
1.949.672.950
Chiết khấu thương mại
768.833.600
1.386.515.200
1.949.672.950
Giảm giá
2.868.180
Hàng bán bị trả lại
Không
Không
Không
Thuế TTĐB phải nộp
Không
Không
Không
Doanh thu thuần về bán hàng, dịch vụ
43.233.706.896
54.489.872.814
67.283.734.821
Giá vốn hàng bán
7.164.336.398
47.707.895.102
59.360.696.241
Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ
6.382.809.051
6.781.977.712
7.923.038.580
Doanh thu hoạt động tài chính
16.300.287
29.960.203
24.122.177
Chi phí tài chính trong lãi vay
607. 978.696
422.795.064
366. 242.522
Chi phí bán hàng
968.255.114
946.506.732
1.232.714.404
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.013.867.996
4.014.308.928
4.037.595.108
Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh
2.400.685.941
1.821.162.052
2.310.608.723
Thu nhập khác
696.944.956
1.152.869.692
1.023.700.272
Chi phí khác
397.022.409
7.083.400
416.533.346
Lợi nhuận khác
299.922.547
1.145.786.292
607.166.926
Tổng lợi nhuận trước thuế
2.108.930.079
2.574.113.483
2.917.775.649
Thuế thu nhập DN phải nộp
1.033.375.000
945.498.000
1.054.023.000
Lợi nhuận sau thuế
1.008.165.718
1.628.615.483
1.863.752.649
Nguồn : Phòng tài vụ
Nhận xét : Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
ba năm 2001,2002 và 2003, ta nhận thấy các chỉ tiêu đặt ra hàng năm đề ra
đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, Công ty đã thực hiện tốt
các chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể :
n
13
BẢNG 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
ĐƠN
VI
TÍNH
TH: 2002
TẤN
KH
TH
Xi măng
Tấn
100.250
110.000
130.286
Clanh Ke
Tấn
82.000
83.212
101
Đá các loại
Tấn
10.000
16.606
166
Nộp ngân sách
đồng
3,5
3,5
100
LươngBQ/người/
đồng
1,55- 1,6
1,6
100
CHỈ TIÊU
NĂM : 2003
% 2002
% 2003
130
121
tháng
Nguồn : Phòng tài vụ
6.1- Sản phẩm sản xuất :
Tổng sản phẩm sản xuất năm 2003 tăng so với kế hoạch là sản xuất Xi
măng trong 3 năm qua Công ty sản xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm
2001 là 27737 tấn tương đương 38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là
29750 tấn. Qua số liệu ta thấy sản xuất năm sau thường cao hơn năm trước.
6.2- Tổng doanh thu :
Nhìn chung doanh thu các năm đều tăng so với kế hoạch. Giá trị doanh
thu tăng trên cơ sở lượng hàng bán ra tăng chứ không phải do giá cả hàng hoá
tăng.
Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 21,2 % và năm 2003
so với năm 2002 là 19,2 % .
6.3- Tổng chi phí:
Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tỷ lệ tăng 23%. Năm 2003 so với
năm 2002 là 19,6 % . Nguyên nhân của tỷ lệ giảm là do doanh nghiệp đã có
nhiều cải cách trong tổ chức bộ máy ở hệ thống phân phối, lưu thông hàng
hoá và một số bộ phận ở dây chuyền sản xuất.
Một số chỉ tiêu chi phí tăng so với kế hoạch là những chi phí phát sinh chủ
yếu phục vụ cho việc triển khai kế hoạch cải tạo dây chuyền công nghệ, mua
sắm trang thiết bị, vật tư, máy móc……
n
14
6.4– Lợi nhuận trước thuế :
Các chỉ tiêu lợi nhuận các năm đều đạt kết quả cao so với kế hoạch. So
sánh năm 2002 với năm 2001 tăng 18,1 %. Năm 2003 so với năm 2002 là
11,8 %. Mặc dù, năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2001 và 2002. Nhưng
lợi nhuận đạt được cao hơn, nguyên nhân là tăng doanh thu giảm chi phí,
đồng thời các hoạt động kinh doanh tài chính và các hoạt động kinh doanh
bất thường đều có mức tăng.
6.5 – Thị trường tiêu thụ của công ty
Hiện nay Công ty Xi măng Tiên sơn có hai phòng đại diện giới thiệu sản
phẩm như là: Hà nội và Hà đông. Công ty có khoảng 90 đại lý bán Xi măng ở
các nơi như Hà nội, Hà đông, Hoà bình, Hoài đức, Sơn tây, Thường tín, …vv
+ Địa bàn hoạt động của Công ty: Hiện nay mạng lưới hoạt động của công
ty trải rộng khắp tỉnh Hà Tây và các tỉnh lân cận. Công ty không ngừng mở
rộng thị trường, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán
bộ, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động, từ đó tạo đà cho Công ty ngày
càng phát triển hoà nhập với nền kinh tế đất nước.
n
15
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
QUA CÁC CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY XI MĂNG TIÊN SƠN
I - KHÁI NIỆM BẢN CHẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH.
1- Khái niệm
Khi bước sang nền kinh tế thị trường thì một doanh nghiệp muốn đầu tư
vào một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nào đều phải giải quyết 3 vấn đề:Sản
xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? Sản xuất như thế nào ?
Để có lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất luôn là mục tiêu của các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi truờng cạnh tranh khắc
nghiệt. Các khái niệm sản xuất kinh doanh được đưa ra chỉ là mức độ hữu ích
của sản phấm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và
nhất là lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định tỷ lệ so sánh giữa kết quả và
chi phí.
Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo vô cùng quan trọng đối
với sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2- Bản chất
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sản xuất của
lao động xã hội, được xác định bằng cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích
cuối cùng thu được và lượng hao phí lao động xã hội. Ơ nước ta hiên nay
hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt đó là hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản, có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả xã hội .
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
n
16
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất
kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước
đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp mà là vấn đề
sống còn, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp thực sự chủ động trong sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất là cơ sở để doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, giảm chi
phí về nhân lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với phát triển doanh
nghiệp theo chiều sâu nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào sự
phát triển của đất nước.
Tóm lại nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp khi bước sang nền kinh tế thị trường.Do đó
nâng cao hiệu quả sản xuất mang ý nghĩa vô cùng quan trọng với bản thân
doanh nghiệp và nền kinh tế đất nước.
III - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA CÁC CHỈ TIÊU.
1- Kết quả chung
Trong 3 năn gần đây, nhìn chung Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
rất hiệu quả, thể hiện doanh thu và lợi nhuận đều tăng, công ty đã hoàn thành
kế hoạch và nhiệm vụ do Sở xây dựng giao, đời sống cán bộ công nhân viên
thu nhập ổn định năm sau cao hơn năm trước .
BẢNG 5 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: Việt nam đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
44.005.408.000
55.876.388.000
69.233.407.000
Tổng chi phí
40.991.541.000
53.302.275.000
66.315.632.000
Lợi nhuận thực hiện
3.013.867.000
2.574.113.000
2.917.775.000
Thu nhập BQ/người
1.390.800
1.554.500
1.831.000
Tỷ suất lợi nhuận /
6,849 %
4,607 %
4,214 %
n
17
Doanh thu
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng số liệu này cho thấy 3 năm gần đây doanh thu năm 2002
tăng so với 2001 là 11.870.980.000 đồng tương đương 26,98 %. Năm 2003
so với năm 2002 doanh thu là 13.357.019.000 đồng tương đương 23,9 % .
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của
Công ty Xi măng Tiên sơn đều có lợi nhuận chứng tỏ công ty kinh doanh có
hiệu quả.
2 - Doanh thu của công ty :
BẢNG 6: DOANH THU CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
2001
Xi măng
2002
39.201.000.000
2003
51.038.598.000
66.602.700.000
Đá và NVL khác 4.745.952.000
4.634.598.000
990.300.000
Tổng số
55.672.702.000
67.593.000.000
43.964.952.000
Nguồn : Phòng tài vụ
Qua bảng số liệu Doanh thu hàng năm của Công ty Xi măng Tiên sơn cung
cấp cho thấy.
+ Tổng doanh thu năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 11.707.750.000
tỷ đồng tương đương với 26,6 %. Trong đó xi măng chiếm 29,8 %, còn đá và
nguyên vật liệu khác thì giảm – 3,2 %. Vậy xi măng tăng, còn đá và nguyên
vật liệu khác giảm.
+ Tổng doanh thu năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 16.554.402.000
tỷ đồng tương đương với 21,7 %. Trong đó Xi măng chiếm 29,6 %, còn đá và
nguyên vật liệu khác thì giảm – 7,9 %. Vậy năm 2003 so với năm 2002 thì
Xi măng tăng còn đá và nguyên vật liệu khác giảm.
3- Sản xuất, tiêu thụ ,chi phí của công ty.
BẢNG 7 : SẢN XUẤT ,TIÊU THỤ VÀ CHI PHÍ
Đơn vị tính : kg
Chỉ tiêu
Sảm
n
xuất
xi
măng
2001
2002
2003
72 513
100.250
130.000
18
PcB30
Tiêu thụ xi măng PcB30
6.266
Chi phí xi măng PcB30
37.000.056.000
100.329
130.000
49.312.803.000 63.330.500.000
Nguồn : Phòng tài vụ
+ Qua số liệu trên ta thấy sản xuất Xi măng trong 3 năm qua Công ty sản
xuất như sau. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27737 tấn tương đương
38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29750 tấn tương đương 29,7 %.
Qua số liệu ta thấy sản lượng sản xuất năm sau tăng cao hơn năm trước.
+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Năm 2002 so với năm 2001 là
24063 tương đương 31,5 %. Năm 2003 so với năm 2002 là 29671 tương
đương 29,6 %. Qua số liệu phân tích cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty đặt được thành tích đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp này.
4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp :
Qua những hình thức quản lý và kinh doanh của công ty, thông qua
những công thức hạch toán cụ thể, ta có thể xác định các chỉ tiêu hiệu quả của
doanh nghiệp như sau.
* Sức sinh lời của vốn : Tỷ số này xác định một đồng vốn bỏ ra trong một
năm thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn =
Doanh thu
2.574.113.000 (đ)
Năm 2002 =
= 0,15 đồng
17.692.414.936 (đ)
2.917.775.000 (đ)
Năm 2003 =
= 0,11 (đồng)
26.667.122.364 (đ)
n
19
Qua tính toán 2 năm trên cho ta thấy tỉ suất lợi nhuận giảm dần năm sau
thấp hơn năm trước, cụ thể một đồng vốn bỏ ra thu được 0,15 đồng năm 2002
và 0,11 đồng trong năm 2003 .
Lợi nhuận
Sức sinh lời của doanh thu =
Doanh thu
Cụ thể năm 2002 một đồng doanh thu đem lại 0,15 đồng lợi nhuận, năm
2003 chỉ đem lại 0,11 đồng.
* Sức sản xuất vốn : Là 1 đồng vốn bỏ ra 1 năm thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu .
Doanh thu
+Sức sản xuất vốn =
Tổng vốn
55.876.388.000 (đ)
+ Năm 2002 =
=
3,2 đồng
=
5,92 đồng
17.692.414.936 (đ)
69.233.407.000 (đ)
+ Năm 2003 =
26.667.122.364 (đ)
Qua kết quả trên cho ta thấy một đồng vốn bỏ ra thu được 3,2 đồng năm
2002 và 5,92 đồng so với 2003 chứng tỏ Công ty sử dụng vốn đã đạt hiệu
quả.
4.2 - Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
a) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Việc phân tích này cho thấy việc sử dụng tài sản trong một doanh nghiệp
đem lại hiệu quả kinh doanh như thế nào. Nhằm quản lý tài sản cố định trong
thời gian hoạt động trong kỳ. Với nội dung này ta sử dụng các chỉ tiêu dưới
đây.
n
20
- Xem thêm -