Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Mục lục
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả
HĐSXKD
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.2.1
1.2.2.2
1.2.2.3
1.2.2.4
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.4
1.4.1
1.4.2
1.4.3
1.5
1.5.1
1.5.2
Khái niệm về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân loại hiệu quả
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu tổng quát
Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các yếu tố đầu vào
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
Những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp
Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
Phƣơng pháp liên hệ cân đối
Phƣơng hƣớng và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Phƣơng hƣớng
Biện pháp
Chƣơng II: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất của
Công ty than mạo khê
I
Giới thiệu tổng quan về công ty than mạo khê
2.1.1
2.1.1.1
2.1.1.2
Sự hình thành và phát triển của Công ty than Mạo Khê
Sự hình thành và phát triển
Chức năng nhiệm vụ của Công ty
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6
Quy trình công nghệ của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2004-2005
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu năm 2005
Đánh giá chung về hoạt động của Công ty
II
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.2.1
2.2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.3
Phân tích chung về kết quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản
Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doan
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Tổng hợp kết quả phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản
Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lƣu động
SXKD :Sản xuất kinh doanh
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời
chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Và sản xuất cho ai?
Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội để sản xuất sản phẩm không tiêu thụ đƣợc trên thị trƣờng- tức kinh
doanh không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực xã hội.
Mặt khác kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng, mở cửa và ngày càng hội nhập
doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh:
chất lƣợng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá
cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh
nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, doanh nghiệp
mới có khả năng đạt đƣợc điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là
tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải sản xuất sản
phẩm- dịch vụ cung cấp cho thị trƣờng. Để sản xuất phải sử dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này
bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đƣợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu qủa đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Với lý do trên mà em đã làm đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại công ty than Mạo Khê”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: trên cớ sở phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty, đề tài đƣa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty than
Mạo Khê.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Phạm vi nghiên cứu: sản xuất và kinh doanh than
Phƣơng pháp nghiên cứu: đề tài nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp duy vật biện
chứng kết hợp với tổng hợp và phân tích số liệu thống kê
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong đƣợc sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô giáo, của ban lãnh đạo công ty để
chuyên đề của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, sản xuất kinh doanh trên bất kỳ lĩnh vực
nào đòi hỏi phải có hiệu quả thì mới tồn tại và phát triển đƣợc. Để sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả, vấn đề phân tích hiệu quả của sản xuất kinh doanh mang một
ý nghĩa quan trọng cần đặt lên hàng đầu. Nó giúp cho các nhà quản lý có những
quyết định đúng đắn đầu tƣ đúng mục đích để đạt hiệu quả.
Sản xuất kinh doanh:
Kinh doanh: Là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trƣờng nhằm mục đích sinh lời.
Trong cuộc sống nhu cầu của con ngƣời là vô hạn nhƣng hầu hết ngƣời tiêu
dùng không tự làm đƣợc những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà chính mình có
nhu cầu. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đã xuất hiện để thoả mãn
những nhu cầu đó của nguời tiêu dùng. Hoạt động của các doanh nghiệp gọi là sản
xuất kinh doanh. Những hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ
thoả mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng nhằm thu đƣợc lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
*Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để đạt
đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết
1.1.
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
quả ở mức độ nào. Nhƣ vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh chất lƣợng các
sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào qui mô và tốc độ biến động của từng
nhân tố.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
* Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc xác định bằng cách lấy kết quả kinh
doanh tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so
sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra thƣờng
đƣợc biểu hiện bằng các chỉ tiêu: Sản lƣợng, doanh thu, lợi nhuận, còn các yếu tố
nguồn lực đầu vào bao gồm: Lao động, chi phí, tài sản và vốn. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả. Dù
doanh nghiệp có doanh thu lớn, sản lƣợng cao nhƣng không có hiệu quả doanh
nghiệp vẫn không tồn tại đƣợc, vậy hiệu quả là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng
nghĩa với lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đƣợc cao hay thấp phụ
thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực, và qui luật cạnh tranh
khắc nghiệt của nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Tiêu chuẩn hoá đặt ra cho hiệu quả là tối đa
hoá kết quả với chi phí tối thiểu, hay tối thiểu hoá chi phí trên nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả kinh tế có hai mặt: định tính và định lƣợng .
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng nỗ lực ở mỗi khâu,
mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh, sự gắn bó giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
doanh biểu hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Xét về
tổng lƣợng thì ngƣời ta chỉ đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao khi nào kết quả thu đƣợc
lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngƣợc lại.
Doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, một bộ phận cấu thành của nền kinh
tế quốc dân. Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt trong
mối quan hệ mật thiết chung của của toàn nền kinh tế quốc dân. Phải nhìn nhận
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện trên cả hai
mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai
phạm trù khác nhau giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Thực tế cho thấy có những doanh nghiệp không có hiệu quả về
kinh tế nhƣng vẫn tồn tại bởi vì nó có hiệu quả xã hội đó là sự ổn định việc làm
cho ngƣời lao động, ổn định xã hội, cũng có doanh nghiệp chỉ đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế nhƣng hiệu quả xã hội không đạt đƣợc nhƣ làm ô nhiễm môi sinh, môi
trƣờng. Vấn đề đặt ra là làm sao để tạo ra sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, đó cũng là sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
và hiệu quả của xã hội.
* Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau một
chu kỳ kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp
có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả ở doanh nghiệp
thƣờng đƣợc phản ánh bằng các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: Sản lƣợng, số lƣợng sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định
tính nhƣ: uy tín, chất lƣợng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế
và kết quả sản xuất kinh doanh. Về bản chất, hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phạm trù so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả là cái đạt
đƣợc của doanh nghiệp trong mỗi kỳ kinh doanh. Kết quả chỉ phản ánh cho ta thấy
qui mô mà nó đạt đƣợc là to hay nhỏ mà không phản ánh chất lƣợng sản xuất kinh
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
doanh mà nó đƣợc tạo ra. Có kết quả thì mới tính toán đƣợc hiệu quả. Kết quả
dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng sản xuất kinh doanh. Vì vậy kết
quả và hiệu quả là hai khái niệm độc lập và khác nhau nhƣng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình SXKD thì hiệu quả là
phƣơng tiện để có thể đạt đƣợc mục tiêu đó.
*Phân loại hiệu quả
Phân loại hiệu quả nhằm mục đích tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả,
giúp cho các nhà quản lý có quyết định đúng đắn về hƣớng đầu tƣ nhằm thu lợi
nhuận cao.
Căn cứ vào tính chất của hiệu quả ngƣời ta chia ra:
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh tế xã hội
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong các hiệu quả trên thì điều mà chúng ta quan tâm là hiệu quả sản xuất
kinh doanh, vì hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn với sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
Đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả đƣợc chia ra :
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết
luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ quá trình SXKD của doanh
nghiệp trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận là hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ
xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp (sử dụng vốn, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính, phụ, liên doanh liên
kết...), nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của
toàn doanh nghiệp.
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, nơi mà tất cả các tổ chức
kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần trên thị trƣờng đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì hiệu quả sản
xuất kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng
khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế thị trƣờng bắt buộc doanh nghiệp
phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả càng cao sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp càng lớn. Ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp không nâng cao đƣợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh, kinh doanh không có lợi nhuận thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ
không còn chỗ đứng trên thị trƣờng. Vì vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu quan trọng nhất mang tính chất sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các
nguồn lực, nâng cao trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của các quan hệ trong
cơ chế thị trƣờng. Chất lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc coi trọng
hàng đầu trong nền kinh tế thị trƣờng vì suy cho cùng nó quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp. Nên, xét chung trong toàn bộ nền kinh tế phấn đấu
nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp hiện
đại hoá.
- Nâng cao chất lƣợng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm, góp phần ổn định,
tăng trƣởng nền kinh tế. Giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh.
- Tăng sản phẩm xã hội
- Đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý
và ngƣợc lại sử dụng các nguồn lực hợp lý thì hiệu quả ngày càng cao.
* Đối với bản thân doanh nghiệp:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp tái đầu
tƣ mở rộng sản xuất, đem lại nhiều hơn cơ hội nâng cao đƣợc hiệu quả của doanh
nghiệp.
* Đối với người lao động:
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Nâng cao hiệu quả sản xuất tạo điều kiện nâng cao mức sống cho ngƣời lao
động, kích thích ngƣời lao động hăng say sản xuất, tiết kiệm đƣợc lao động, tăng
năng suất lao động.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Kết quả đầu ra đƣợc do bằng các chỉ tiêu nhƣ: Doanh thu, lợi nhuận và lợi
nhuận thuần, lợi tức gộp ...
Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động,
vốn kinh doanh (vốn chủ sở hữu và vốn vay)
Kết quả đầu ra
+ Hiệu quả SXKD =
(1)
Yếu tố đầu vào
Hoặc hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể đƣợc phản ánh thông qua
nghịch đảo công thức trên và đƣợc gọi là suất hao phí.
Yếu tố đầu vào
+ Hiệu quả SXKD =
(2)
Kết quả đầu ra
Công thức (1) phản ánh sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào, cho biết cứ một
đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu
cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt càng lớn càng
tốt.
Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, tức là cần
bao nhiêu hao phí đầu vào để tạo ra đƣợc một đơn vị kết quả đầu ra. Yêu cầu
chung chi phí càng nhỏ càng tốt.
Có 3 nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh :
a- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
b- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
c- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh lĩnh vực hoạt động
1.2.2.1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Lợi nhuận
- Sức sinh lợi bình quân của lao động =
Số lao động BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 lao động tạo đƣợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Năng suất lao động bình quân trong kỳ tính toán:
Doanh thu thuần
- Năng suất LĐ =
Số lao động BQ trong kỳ
-Năng suất lao động bình quân giờ:
APN
APG =
N.C.G
APG: Năng suất lao động bình quân giờ
APN: Năng suất lao động thời kỳ tính toán
N:
Số ngày làm việc bình quân/năm
C:
Số ca làm việc bình quân/ngày
G:
Số giờ làm việc bình quân/ca
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của vốn =
Vốn BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm, 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh tạo ra
đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận sau thuế
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
- Sức sinh lợi vốn =
Vốn BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh trong kỳ thu đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của TSCĐ =
Tài sản cố định BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
Lợi nhuận
- Sức sinh lời của TSCĐ (ROA) =
Tài sản cố định BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận trƣớc thuế.
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của TSLĐ =
Tài sản lƣu động BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng tài sản lƣu động bình quân đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận
- Sức sinh lời của TS LĐ =
Tài sản lƣu động BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 đồng tài sản lƣu động bình quân đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
365 ngày
- Thời gian 1 vòng quay TSLĐ/năm =
Vòng quay vốn LĐ
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay TSLĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
Doanh thu thuần
- Vòng quay lưu động vốn =
TS động bình quân
Hiệu quả sử dụng tài sản
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất tổng tài sản =
Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra kinh doanh trong kỳ
thu về đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận
- Sức sinh lời tổng tài sản
=
Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra kinh doanh trong kỳ
thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Doanh thu thuần
+ Sức sản xuất của chi phí
=
Chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sản xuất trong kỳ tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận
+ Sức sinh lợi của chi phí
=
Chi phí trong kỳ
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu đƣợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trƣớc thuế.
+ Hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu HNVL
Doanh thu thuần
HVLĐ =
Tổng chi phí nguyên vật liệu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu đƣa vào sản xuất
kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
Căn cứ vào bản chất của hiệu qủa là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, nhƣ
vậy hiệu quả trong doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng trực tiếp của 2 yếu tố: doanh thu
và chi phí. Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp lại chịu tác động của các nhân
tố sau :
* Lực lượng lao động:
- Lực lƣợng lao động của doanh nghiệp: Là toàn bộ đội ngũ cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp có trình độ tay nghề, kỹ năng kỹ xảo, khả năng tiếp
thu tay nghề. Trình độ, tay nghề, kỹ năng kỹ xảo của công nhân giúp cho doanh
nghiệp tiếp nhận các tiến bộ khoa học hiện đại một cách nhanh chóng góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Tuy nhiên, cần thấy rằng: máy móc dù có tối tân đến đâu cũng do con ngƣời
chế tạo. Con ngƣời sáng tạo ra máy móc thiết bị đó. Hơn nữa máy móc dù có hiện
đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử
dụng của ngƣời lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lƣợng lao động có thể
sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đƣa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính lực lƣợng lao
động tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng, có kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc, tạo cơ sở để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lực lƣợng lao động của doanh nghiệp trực
tiếp tác động đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
nhƣ: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...do vậy lực lƣợng lao động của doanh
nghiệp trực tiếp tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
Công cụ lao động là phƣơng tiện mà con ngƣời sử dụng để tác động vào đối
tƣợng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển
của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chật chẽ với quá
trình tăng năng suất lao động, tăng sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm và hạ giá
thành. Nhƣ vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm
năng nâng cao năng suất, chất lƣợng tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, công nghệ
sản xuất, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lƣợng của công tác bảo dƣỡng
sửa chữa thiết bị.
1.3.2. Nhân tố quản trị doanh nghiệp:
Quản trị doanh nghiệp là việc xác định cho doanh nghiệp một hƣớng đi
đúng đắn trong môi trƣờng kinh doanh ngày càng biến động. Định hƣớng đúng có
thể làm cho doanh nghiệp phát triển và ngƣợc lại. Định hƣớng đúng là cơ sở để
đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp:
* Quản trị về qui mô sản xuất kinh doanh:
Qui mô sản xuất của doanh nghiệp đƣợc đo bằng sản lƣợng và doanh thu.
Muốn tăng hiệu quả các doanh nghiệp thƣờng tăng qui mô sản xuất, vì tăng đƣợc
qui mô sẽ làm tăng đƣợc sản phẩm, làm giảm chi phí cố định của sản phẩm nhƣ
vậy sẽ hạ đƣợc giá thành. Giá thành hạ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trƣờng, sản phẩm sẽ tiêu thụ đƣợc nhiều và làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp. Nhƣ vậy qui mô sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hƣởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể nói quyết định tối ƣu về qui mô sản xuất
kinh doanh chính là quyết định tối ƣu về hiệu quả.
Khi quyết định tăng qui mô doanh nghiệp cần chú ý đến mối quan hệ giữa
cung và cầu, nghĩa là tăng qui mô tối đa cũng phải nhỏ hơn cầu của thị trƣờng để
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ đƣợc và tăng qui mô tối đa cũng chỉ
đƣợc tăng bằng công suất thiết kế của doanh nghiệp.
* Quản trị tổ chức sản xuất kinh doanh:
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
Tổ chức sản xuất kinh doanh là quá trình biến các yếu tố đầu vào nhƣ
nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai (vật lực), lao động (nhân lực), vốn (tài
lực) thành hàng hoá và dịch vụ mong muốn.
Sử dụng vốn hợp lý, vật tƣ mua đúng chủng lại đảm bảo chất lƣợng với giá
cả thấp, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào sẽ làm hạ giá thành, tăng hiệu
quả sản xuất.
Lựa chọn thiết bị công nghệ sản xuất phụ hợp, thiết bị công nghệ có chất
lƣợng, kết cấu dây chuyền sản xuất hợp lý ăn khớp giữa các khâu, phát huy hết
đƣợc năng lực thiết bị hiện có sẽ tăng đƣợc năng suất lao động, nâng cao đƣợc
hiệu quả sản xuất.
* Quản trị quản lý sản xuất kinh doanh:
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sản
xuất. Chúng ta đều biết một quyết định quản lý đúng đắn có thể làm cho doanh
nghiệp phát triển và ngƣợc lại. Quá trình quản lý gồm nhiều khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nó bao gồm: Hoạch định chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh
doanh, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập các phƣơng án sản xuất
kinh doanh, tổ chức thực hiện các phƣơng án đã lập và kiểm tra việc thực hiện các
phƣơng án, điều chỉnh các hoạt động kinh tế trên cơ sở hiệu quả kinh tế đã đạt
đƣợc sao cho sản xuất kinh doanh đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Kinh nghiệm và
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh đƣợc coi là yếu tố quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp, cho dù nguồn lực của doanh nghiệp có dồi dào nhƣng quản lý
điều hành yếu kém thì nguồn lực sẽ không đƣợc sử dụng có hiệu quả. Thƣớc đo
hiệu quả quản lý là việc ra các quyết định đúng đắn thể hiện bằng các chiến lƣợc
kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp, cụ thể hơn là việc xác định đúng qui
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu của doanh
nghiệp. Yếu tố kinh nghiệm và trình độ quản lý không phải là phạm trù kinh
doanh của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất
lƣợng đội ngũ các nhà quản lý, khuyến khích sự sáng tạo để giúp doanh nghiệp đạt
đƣợc hiệu quả cao nhờ công tác quản lý.
1.3.3. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp:
Nhóm nhân tố từ bên ngoài có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, những nhân tố này tồn tại một cách khách quan do vậy doanh
nghiệp không thể quản lý và kiểm soát đƣợc. Doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
từ đó điểu chỉnh các hoạt động của mình theo xu hƣớng tác động có lợi giúp cho
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
* Môi trường pháp lý:
Môi trƣờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dƣới luật. Mọi qui định pháp
luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì môi trƣờng pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh
nghiệp cùng tham gia sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa
hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh là rất quan
trọng. Môi trƣờng pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp
sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách
lành mạnh. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trƣờng kinh doanh
tác động mạnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế:
Môi trƣờng kinh tế là các chính sách đầu tƣ, chính sách phát triển kinh tế,
chính sách cơ cấu ở tầm vĩ mô. Các chính sách này tạo ra sự ƣu tiên hay kìm hãm
sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế do đó nó tác động trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành các vùng kinh
tế nhất định. Nhà nƣớc dùng các chính sách kinh tế để hƣớng các doanh nghiệp đi
theo quĩ đạo của mình, không để ngành, vùng kinh tế nào phát triển theo xu hƣớng
cung vƣợt cầu, hạn chế sự độc quyền trong kinh doanh, kiểm soát sự độc quyền
tạo môi trƣờng cạnh tranh kinh tế bình đẳng. Các chính sách kinh tế của nhà nƣớc
nhƣ: Chính sách về các loại thuế, chính sách lãi suất tiền tệ, chính sách giá cả có
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Chính sách về các loại thuế: Mức thuế cao hay thấp ảnh hƣởng đến chi phí
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhƣ vậy ảnh hƣởng trực tiếp tới cả đầu vào và đầu
ra của doanh nghiệp.
Chính sách giá cả: Sự điều tiết về giá cả tại thị trƣờng của nhà nƣớc ảnh
hƣởng không nhỏ đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hƣởng
đến kết quả đầu ra thông qua giá bán sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hƣởng đến
hiệu quả của doanh nghiệp.
Chính sách về lãi suất tiền tệ: Trong sản xuất kinh doanh, ngoài vốn chủ sở
hữu các doanh nghiệp thƣờng xuyên phải huy động nguốn vốn vay để hoạt động,
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
và phải trả lãi vay, chính sách về lãi suất tiền tệ thay đổi sẽ làm ảnh hƣởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƢƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty than Mạo Khê
2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển
+ Công ty than Mạo Khê thuộc tổng Công ty than Việt Nam, nằm ở huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trƣớc tháng 8-1945 gọi là Mỏ Mạo Khê. Sau ngày hoà
bình lập lại đƣợc gọi là Mỏ than Mạo Khê. Ngày 16 tháng 10 năm 2001 đƣợc đổi
thành Công ty than Mạo Khê.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688
+ Công ty than Mạo Khê có lịch sử khai thác trên 160 năm. So với các mỏ than
hầm lò hiện nay, mỏ Mạo Khê có trữ lƣợng và qui mô khai thác lớn. Toàn bộ
Công ty là một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ khâu vận tải, sàng tuyển và tiêu
thụ sản phẩm. Khu vực khai thác hiện nay có độ cao trung bình 250m chạy dọc
theo hƣớng bắc thuộc vùng đồi núi vòng cung Đông Triều.
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp chuyên khai thác khoáng sản vì
vậy mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là than. Công ty sản xuất và khai
thác ra các loại than sau:
- Than cám:
. Than cám 4
. Than cám 5
. Than cám 6
. Ngoài 3 loại than cám trên Công ty còn có loại than phế phẩm có chất
lƣợng kém hơn dùng để bán cho các hộ tiêu dùng lẻ.
- Than củ:
. Than củ 4-6
. Than củ 7-10
Các loại hàng hoá dịch vụ của Công ty
Là đơn vị kinh doanh khai thác than vì vậy hàng hoá của Công ty chủ yếu là
than, than sau khi đƣợc khai thác nên sẽ đƣợc phân ra làm nhiều loại rồi đƣợc vận
chuyển đến điểm bán.
Cụ thể: Than cám 4,5,6 thì Công ty chủ yếu cung cấp cho nhà máy nhiệt
điện phả lại (Bạn hàng lớn nhất của Công ty). Còn than củ thì bạn hàng chủ yếu
của Công ty là nhà máy phân đạm Hà Bắc. Ngoài 2 bạn hàng lớn trên Công ty còn
cung cho một số đơn vị và các cá nhân nhỏ bên ngoài, nhà máy xi măng, các lò
sản xuất vôi . . .
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Để phục vụ khai thác than tầng mức -25/+30, Công ty than Mạo Khê đã mở
một cặp giếng nghiêng từ mức +30 xuống sân ga -25 để vận chuyển vật liệu và
thông gió tại mặt bằng +30. Sau đó các đƣờng lò đƣợc mở dọc vỉa đã tuỳ theo
20