Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần mai thành

.PDF
95
107
103

Mô tả:

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh càng ngày càng gay gắt đặt biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không? Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có khả năng nhận biết và phát huy tối đa nguồn lực của mình nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh như mong muốn. Trong các nguồn lực của doanh nghiệp thì vốn là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp quản trị đồng vốn tốt thì việc mang lại lợi nhuận là đều tất yếu. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty cổ phần Mai Thành thì việc làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lại là vấn đề hết sức nan giải và cấp thiết. Hiểu được tầm quan trọng, mức ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng hiểu nhưng làm sao nâng cao, phát huy, tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng vốn? Một nguồn lực khác của doanh nghiệp cũng được sự quan tâm và là nhân tố ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là lao động. Nguồn nhân lực là bộ phận trực tiếp quyết định sự thành bại, cho dù khoa học công nghệ có phát triển tới mức độ nào đi nữa thì cũng không thay thế hoàn toàn được con người. Vấn đề về nguồn nhân lực mà đặc biệt là thu hút người tài và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chiến lược mà công ty cổ phần Mai Thành đầu tư hàng đầu. Vậy công ty làm gì để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, phát huy tối đa nguồn nhân lực mình đang có? SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 1 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh Ngoài ra, việc quản lý tài sản cố định cũng như tài sản lưu động của công ty ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy thì làm sao để công ty có thể quản lý tốt tài sản vốn có của mình? Làm thế nào để nâng cao và phát huy, tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng vốn? Cũng như làm gì để có thể nâng cao hiệu quả lao động, phát huy năng lực tiềm ẩn của nguồn nhân lực?... Trả lời những vấn đề trên là cơ sở để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những vấn đề đặt ra và muốn tìm lời giải cho câu hỏi lớn nên em đã chọn:” Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Mai Thành” làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Căn cứ vào tình hình hoạt động và chiến lược phát triển của công ty cổ phần Mai Thành đề tài nghiên cứu được thực hiện với những mục tiêu sau: - Tổng hợp lý thuyết ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng của công ty Mai Thành để phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như phân tích các chỉ tiêu tổng hợp, và các chỉ tiệu bộ phận như lao động, TSCĐ, TSLĐ cuối cùng là các chỉ tiêu tài chính. - Từ những phân tích tìm ra những nhân tố xấu để đưa ra giải pháp khắc phục. Đồng thời đề xuất những biện pháp khai thác mọi khả năng tiềm ẩn của công ty để phấn đấu nâng cao hiệu hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Mai Thành 4. Phương pháp nghiên cứu SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 2 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh - Phương pháp logic: là lập luận mà trong đó kết quả được rút ra từ tiền đề trước đó. - Thống kê so sánh: là phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày, phân tích và xử lý dữ liệu. - Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. 5. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Mai Thành Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 3 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD 1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD 1.1.1 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh. Kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: + Do một chủ thể thực hiện, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. + Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển. + Kinh doanh phải có sự vận động của vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động... + Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. 1.1.2 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong cơ chế thị trường ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 4 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường. 1.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng nhiều, càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 5 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài 1.3.1.1 Môi trường pháp lý Là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó. Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội. Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 6 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội. 1.3.1.2 Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn. Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã hội quy định. 1.3.1.3 Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 7 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. 1.3.1.4 Môi trường thông tin Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá. Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi 1.3.1.5 Môi trường quốc tế Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 8 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình. 1.3.2 Các nhân tố bên trong Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.1 Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị . Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 9 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động SXKD sẽ không cao. 1.3.2.2 Nhân tố lao động và vốn Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao. Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng khoa học SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 10 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào. 1.3.2.3 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác. Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.3.2.4 Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của doanh nghiệp Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD mới được tiến hành. SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 11 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không. 1.4 Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải chú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu quả và Kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu được sau một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn, tạ, Kg...) và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng... ). Kết quả còn phản ánh qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu quả kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu. 1.5 Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.5.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp Để đánh giá Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: 1.5.1.1 Hiệu quả sử dụng của tổng tài sản SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 12 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh Chỉ tiêu doanh thu một đồng tài sản trên cho biết với một đồng tài sản bỏ ra, doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng doanh thu. Doanh thu trên một đồng tài sản = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng tài sản Chỉ tiêu doanh lợi theo tài sản cho biết bỏ ra một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế trong kỳ+Lãi vay phải trả Doanh lợi trên = một đồng tài sản Tổng tài sản 1.5.1.2 Hiệu quả sử dụng của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn CSH phản ánh một đồng vốn CSH đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu trên một = đồng vốn CSH Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Vốn CSH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn CSH cho biết một đồng vốn CSH đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi theo = vốn CSH Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Vốn CSH bình quân trong kỳ 1.5.1.3 Hiệu quả sử dụng của chi phí Chỉ tiêu doanh thu một đồng chi phí trên cho biết với một đồng chi phí bỏ ra, doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng doanh thu. Doanh thu trên một đồng chi phí SVTH: Trần Thị Cẩm Loan = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ 13 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí cho biết bỏ ra một đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi theo = chi phí Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ 1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận 1.5.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao hay thấp. Hầu hết doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đều phải sử dụng lao động, nhưng việc sử dụng lao động đó sẽ mang lại hiệu quả ra sao thì ta cần đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sản xuất của lao động = Doanh thu tiêu thụ sản xuất trong kỳ Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu sức sinh lợi của lao động cho biết bình quân một lao động trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi của lao động = Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu hao phí của tổng số lao động bình quân so với doanh thu thuần Tổng số lao động = Tổng chi phí tiền lương SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 14 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương bình quân so với Khoa: Quản trị kinh doanh Doanh thu thuần doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí tiền lương hay bao nhiêu lao động bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt Chỉ tiêu hao phí của tổng số lao động bình quân so với lợi nhuận. Tổng số lao động Tổng chi phí tiền lương bình quân so với = doanh lợi Lợi nhuận sau thuế 1.5.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCD) Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCD, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như : Sức sản suất của TSCD (Hiệu suất sử dụng TSCD trong một kỳ), Sức sinh lợi của TSCD và Suất hao phí từ TSCD. Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCD phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCD đem lại mấy đồng Doanh thu thuần. Sức sản xuất của TSCD = Tổng số Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCD Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCD cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCD đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp). Sức sinh lợi TSCD của = Lợi nhuận trong kỳ Nguyên giá bình quân TSCD Chỉ tiêu suất hao phí từ TSCD cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần hay Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCD. Suất hao phí từ TSCD = Nguyên giá bình quân TSCD Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần) 1.5.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLD) SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 15 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLD trong doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLD trong kỳ(Sức sản xuất của TSLD), Hiệu quả sử dụng TSLD trong kỳ. Vòng quay TSLD trong kỳ (hay Sức sản xuất của TSLĐ) cho biết mỗi đơn vị TSLD sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLD cao. Vòng quay TSLD = trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ TSLD bình quân trong kỳ Hiệu quả sử dụng TSLD(hay sức sinh lợi của TSLD) phản ánh khả năng sinh lợi của TSLD. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLD có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị Lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng TSLD trong kỳ = Lợi nhuận sau thuế TSLD sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu suất hao phí từ TSLD cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần hay Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSLD. Suất hao phí từ TSLD = Nguyên giá bình quân TSLD Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần) 1.5.2.4 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của công ty cổ phần Mai Thành Chỉ tiêu DVT Công thức Lần TSLD/Nợ ngắn hạn 1. Các hệ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngay SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 16 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khả năng thanh toán nhanh Khoa: Quản trị kinh doanh Lần (TSLD-Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào TSLD % (TSLĐ+ĐTNH)/Tổng tài sản Tỳ suất đầu tư vào TSCD % (TSCĐ+ĐTDH)/Tổng tài sản Tỷ suất tự tài trợ % Vốn CSH/Tổng tài sản Tỷ suất tài trợ dài hạn % (Vốn CSH+Nợ dài hạn)/Tổng tài sản Vòng Giá vốn bán hàng/Hàng tồn kho bình quân 2. Các tỷ số về cơ cấu tài chính 3. Các tỷ số về khả năng hoạt động Số vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần/các khoản phải thu bình Số vòng quay khoản phải thu Vòng quân 1.6 Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích 1.6.1 Mục đích, điều kiện áp dụng - Mục đích: cho phép xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc hạn chế khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. - Điều kiện áp dụng: Khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số, thương số, hoặc cả tích và thương với chỉ tiêu phân tích 1.6.2 Nội dung phương pháp - Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. - Trình tự phương pháp: 5 bước SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 17 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh + Bước 1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ các chỉ tiêu phân tích, xây dựng công thức. + Bước 2: Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo một trật tự nhất định, nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau, nếu có nhiều nhân tố số lượng thì nhân tố số lượng chủ yếu xếp trước, thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trình tự này trong suốt quá trình phân tích. + Bước 3: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích: Tính trị số chỉ tiêu ở các kì (kì gốc và kì phân tích), xác định đối tượng cụ thể của phân tích Đối tượng cụ thể = Trị số của chỉ tiêu - Trị số của chỉ tiêu của phân tích ở kỳ phân tích ở kỳ gốc + Bước 4: Tiến hành thay thế và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tiến hành thay thế, nhân tố nào được thay thế sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, nhân tố nào chưa được thay vẫn giữ nguyên giá trị ở kì gốc. Mỗi lần thay chỉ thay một nhân tố và có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chính bằng hiệu số của kết quả của lần thay thế nhân tố đó với kết quả của lần thay thế trước đó ( với giá trị của kì gốc nếu là lần thay thế thứ 1). + Bước 5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố phải bằng đúng đối tượng cụ thể của phân tích. 1.7 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta thường so sánh kết quả đầu ra so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào xuống mức thấp nhất có thể. Có như vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao. Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thường bao gồm: Chi phí sản xuất , chi phí lưu thông sản phẩm và các chi phí bán hàng ,quản lý doanh nghiệp. Chi SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 18 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi phí của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản suất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí ,tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta có thể xem xét để giảm chi phí ở từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra. Trong quá trình sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm (như : chi phí đóng gói, bao bì, vận chuyển,….) và chi phí marketing (như chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành,…). Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là bộ phận cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Việc phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại chi phí một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 19 Lớp: 09DQD2 GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Dương Khoa: Quản trị kinh doanh CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAI THÀNH 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Mai Thành 2.1.1 Lịch sử hình thành Công ty cổ phần Mai Thành được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 03/12/2010. Công ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 410300072 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 03/12/2001 Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN MAI THÀNH Tên giao dịch: MAITHANHCOPORATION Trụ sở chính: 28 Mạc Đĩnh Chi- P. ĐaKao- Quận 1- TPHCM Địa chỉ xưởng gỗ (1) :1/6 Võ Van Hat- Long Trường- Quận 9x Địa chỉ xưởng gỗ (2): 306 B – Lã Xuân Oai – Tăng Nhơn Phú A- Quận 9. MST: 0302481194 Điện thoại : (84-8) 38235677 Fax: (84-8)38274895 Email: [email protected] 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1 Chức năng: Công ty cổ phần Mai Thành kinh doanh trên rất nhiều các lĩnh vực và có các chức năng chủ yếu sau đây: - Mua bán vật tư, máy móc thiết bị, xây dựng, sửa chữa và trang trí nội thất - Là 1 công ty dịch vụ thương mại , dịch vụ quảng cáo. Lĩnh vực mà bài luận phân tích là đồ trang trí nội thất của xưởng gỗ 1/6 Võ Van HatLong Trường- Quận 9 2.1.2.2 Nhiệm vụ: SVTH: Trần Thị Cẩm Loan 20 Lớp: 09DQD2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng