Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh hà tĩnh

.PDF
101
221
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG CAO ĐỨC THẮNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ Nha Trang, 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG CAO ĐỨC THẮNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 3045 LUẬN VĂN THẠC SỸ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S NGUYỄN THỊ TRÂM ANH Nha Trang, 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Bản luận văn: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH” là đề tài nghiên cứu của bản thân, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn quí Thầy, Cô đã giảng dạy chúng tôi trong ba năm học 2009-2011 tại Trường đại học Nha Trang - Cơ sở tại Trường Cao đẳng nghề du lịch thương mại Nghệ An. Đặc biệt chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Trâm Anh đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này. Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi cũng như những chuyên gia trong và ngoài ngành Hải quan đã hỗ trợ, tư vấn cho tôi rất nhiều điều bổ ích cho nội dung Luận văn đạt kết quả như mong muốn. Học viên: Cao Đức Thắng MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu: .....................................................................................2 5. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đó: .......................................................2 6. Đóng góp của đề tài:.............................................................................................3 7. Kết cấu của luận văn: ...........................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI THUẾ NHẬP KHẨU ........................................................... 4 1.1. Thuế nhập khẩu: ...............................................................................................4 1.1.1. Khái niệm:..................................................................................................4 1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu: ....................................................................5 1.1.3. Vai trò thuế nhập khẩu: ..............................................................................6 1.1.3.1. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu: ..........................................................7 1.1.3.2. Huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước:..................................7 1.1.3.3. Thực hiện chính sách quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế: ....................7 1.1.3.4. Bảo hộ sản xuất trong nước:................................................................8 1.1.3.5. Thực hiện các chính sách đối ngoại: ...................................................8 1.1.4. Phân loại thuế nhập khẩu: ...........................................................................9 1.1.5. Các yếu tố cơ bản của thuế nhập khẩu:......................................................10 1.1.5.1. Thuế suất và biểu thuế nhập khẩu: .....................................................10 1.1.5.2. Trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu:................................................10 1.1.6. Công cụ phi thuế quan - một công cụ hỗ trợ chính sách thuế nhập khẩu:...11 1.1.6.1. Khái niệm:..........................................................................................11 1.1.6.2. Bản chất:............................................................................................ 11 1.1.6.3. Các loại công cụ phi thuế quan: .........................................................11 1.1.6.4. Mối quan hệ giữa thuế nhập khẩu và công cụ phi thuế quan trong hội nhập kinh tế quốc tế:.......................................................................................12 1.2. Quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu:....................................12 1.2.1. Khái niệm: ................................................................................................ 13 1.2.2. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan: ...................................................................................................13 1.2.3. Nội dung quản lý thuế: .............................................................................14 1.2.3.1. Quản lý khai thuế: .............................................................................14 1.2.3.2. Quản lý nộp thuế:...............................................................................20 1.2.3.3. Miễn, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế: ...........21 1.2.3.4. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế nhập khẩu:............................... 21 1.2.3.5. Thanh tra thuế nhập khẩu: .................................................................21 1.2.3.6. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu:......................................22 1.2.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu:................................ 22 1.2.3.8. Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại nhằm mục đích trốn thuế nhập khẩu .......................................................................................................22 1.2.4. Chính sách thuế nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay: .............................. 22 1.2.4.1. Cam kết ràng buộc trong hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA)..............................................................................................................23 1.2.4.2. Cam kết ràng buộc trong AFTA:......................................................23 1.2.4.3. Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong APEC: ................................ 23 1.2.4.4. Cam kết trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc:............24 1.2.4.5. Cam kết về thuế khi gia nhập WTO: ...................................................24 1.3. Sự cần thiết phải quản lý thuế nhập khẩu và kinh nghiệm quản lý thuế của các nước trên thế giới...................................................................................................25 1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý thuế nhập khẩu: .................................................25 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu:.26 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản trong quản lý trị giá hải quan hàng nhập khẩu: ............................................................................................. 27 1.3.2.2. Kinh nghiệm của Hải quan Ma-rốc về ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư: ...........................................29 1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu............................................................................................30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2005 - 2011 ............................. 32 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh:.......................................................32 2.2. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh:........................................................36 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh: ................39 2.3.1. Quản lý khai thuế: ....................................................................................39 2.3.2. Quản lý nộp thuế: .....................................................................................41 2.3.2.1. Quản lý nộp thuế: ..............................................................................41 2.3.2.2. Quản lý theo dõi nợ:...........................................................................43 2.3.2.3. Quản lý cưỡng chế thuế:....................................................................46 2. 3.3. Công tác miễn thuế, không thu thuế, hoàn thuế: .......................................48 2.3.4. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế nhập khẩu:......................................50 2.3.5. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu: ......................51 2.3.6. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu: ............................................................................................. 51 2.4. Các hình thức gian lận trong kê khai thuế nhập khẩu: ......................................53 2.5. Những kết quả đạt được, tồn tại trong công tác quản lý thuế nhập khẩu và nguyên nhân:..........................................................................................................57 2.5.1. Những kết quả đạt được: ...........................................................................57 - Công tác quản lý khai thuế được thực hiện tốt: .............................................57 - Công tác phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới đạt kết quả tốt:.........................................................................................59 - Kết quả thu thuế tăng trưởng tốt:..................................................................60 2.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: .............................................................. 61 - Một số văn bản pháp quy liên quan công tác quản lý thuế nhập khẩu còn nhiều bất cập: .................................................................................................61 - Tình hình nợ đọng thuế, phạt chậm nộp thuế còn phức tạp, dây dưa kéo dài: ........................................................................................................................63 - Công tác cưỡng chế thu thuế đạt hiệu quả thấp: ...........................................64 - Các hành vi gian gian lận thương mại chưa được kiểm soát hiệu quả: ........65 - Hoạt động kiểm tra sau thông quan và thanh tra thuế chưa đạt hiệu quả cao: ........................................................................................................................66 - Hệ thống cơ sở vật chất: ..............................................................................66 - Công tác cải cách và hiện đại hóa Hải quan: ..............................................67 - Công tác phát triển nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập: ........................68 - Sự phối kết hợp giữa Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh và các cơ quan, ban ngành liên quan chưa thực sự tốt: ..................................................................69 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ................ 71 QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH HÀ TĨNH........... 71 3.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu:................71 3.2. Các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh..............................................................................74 3.2.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về thuế nhập khẩu: ..........................................74 3.2.2. Nhóm giải pháp về x â y d ự n g tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức Hải quan:..........................................76 3.2.2.1. Giải pháp đổi mới công tác tuyển dụng, bổ sung nguồn nhân lực: ..76 3.2.2.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực:..77 3.2.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: 78 3.2.2.4. Giải pháp tăng cường thực hiện liêm chính hải quan đối với đội ngũ công chức làm công tác quản lý thuế: ............................................................. 79 3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan; kiểm tra xác định trị giá tính thuế (GATT): .................80 3.2.3.1. Giải pháp đẩy mạnh công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan đối với hàng nhập khẩu: ...........................................80 3.2.3.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra xác định trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu: .......................................................................................81 3.2.4. Nhóm giải pháp về chống gian lận thương mại, tăng cường kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu qua biên giới:......................................................................83 3.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cường và hiện đại hoá cơ sở vật chất của ngành Hải quan:............................................................................................................84 3.2.6. Các giải pháp khác:...................................................................................85 3.2.6.1. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế nhập khẩu: ......................................................................................................85 3.2.6.2. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý thuế nhập khẩu:....................................................................86 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 89 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 2. APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương 3. ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 4. BTA : Hiệp định thương mại song phương 5. CEPT : Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung 6. DN : Doanh nghiệp 7. ĐTNT : Đối tượng nộp thuế 8. GATT : Hiệp định chung về thương mại và thuế quan 9. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội 10. GTGT : Giá trị gia tăng 11. HQ : Hải quan 12. NSNN : Ngân sách nhà nước 13. WTO : Tổ chức thương mại thế giới 14. XNC : Xuất nhập cảnh 15. XNK : Xuất nhập khẩu DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1. 1 Quy trình thủ tục HQ đối với hàng hóa XNK thương mại .........................18 Sơ đồ 1. 2 Quy trình thông quan hải quan điện tử .....................................................20 Sơ đồ 2. 1. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ..............................................38 Hình 1. 1 Tờ khai Hải quan điện tử............................................................................20 Bảng 2. 1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2005 đến 2010.....33 Bảng 2. 2. Kim ngạch XNK của Hà Tĩnh từ năm 2005 đến 2011 ............................... 35 Bảng 2. 3. Số liệu thống kê chất lượng cán bộ công chức Cục HQ tỉnh Hà Tĩnh ........37 Bảng 2. 4. Kết quả thu thuế vào NSNN của Cục HQ Hà Tĩnh 2005 -2011 .................42 Bảng 2. 5. Tình hình nợ thuế quá hạn tại Cục HQ tỉnh Hà Tĩnh năm 2005 - 2011......46 Bảng 2. 6. Số liệu thu đòi nợ đọng thuế, cưỡng chế thuế tại cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh từ 2005 đến 2011 .......................................................................................................47 Bảng 2. 7. Số liệu miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh từ 2007 đến 2011 .......................................................................................................49 Bảng 2. 8. Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2005 đến năm 2011 ..................................................................52 Biểu đồ 2. 1. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2005 - 2010 ....................34 Biểu đồ 2. 2. Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Hà Tĩnh năm 2010......................................34 Biểu đồ 2. 3. Kim ngạch XNK của tỉnh Hà Tĩnh từ 2005-2011 ..................................35 Biểu đồ 2. 4. Kết quả thu thuế vào NSNN của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh ................43 Biểu đồ 2. 5. Tình hình nợ thuế tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh năm 2005-2011.........46 Biểu đồ 2. 6. Tình hình cưỡng chế nợ thuế từ năm 2005 đến 2011 ............................. 48 Biểu đồ 2. 7. Tình hình miễn thuế, hoàn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh .............50 Biểu đồ 2. 8. Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản ..........................................53 Bảng 3. 1 Khung phân tích logic các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả....73 GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH 1. Thủ tục hải quan: là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan, Luật thuế XNK, Luật Quản lý thuế và các văn bản liên quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. 2. Người khai hải quan: bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền. 3. Kiểm tra hải quan: là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện. 4. Thông quan: là việc cơ quan Hải quan quyết định hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh. 5. Kiểm tra sau thông quan: là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi phạm (nếu có). 6. Hải quan điện tử: Hải quan điện tử liên quan đến việc thiết lập một môi trường Hải quan hoàn toàn điện tử, không giấy tờ, trên thực tế là tự động hóa tất cả các qui trình thủ tục Hải quan gồm tờ khai xuất khẩu và nhập khẩu; thủ tục nhập khẩu; hệ thống quá cảnh; bảo lãnh; kế toán; quản lý rủi ro… 7. Thủ tục hải quan điện tử: là quy trình thủ tục mà DN khai báo tại công ty sau đó truyền dữ liệu đến cơ quan Hải quan thông qua đường truyền Internet. Tại cơ quan Hải quan, hệ thống sẽ xử lý thông tin khai báo của DN, tự phân luồng hàng hóa. Khai báo điện tử thực hiện quy trình từ khi đăng ký tiếp nhận cho đến thông quan hàng hóa. 8. Rủi ro (trong hoạt động nghiệp vụ hải quan): là nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. 9. Quản lý rủi ro: là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan Hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong điều kiện hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các quốc gia đang phát triển, nhưng cũng đặt mỗi nước phải đối mặt với không ít khó khăn, trong đó vấn đề xoá bỏ hàng rào thuế quan nhằm thực hiện tự do hoá thương mại toàn cầu đang là một thách thức to lớn. Việc cắt giảm thuế quan không chỉ ảnh hưởng đến tính hệ thống của chính sách thuế nói chung mà điều quan trọng hơn, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự thay đổi của chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) và thực hiện các cam kết với các nước, khu vực với yêu cầu từng bước phải cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế nhập khẩu chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Đây cũng là một khó khăn trong công tác thu của ngành Hải quan Việt Nam với thực tế là thuế nhập khẩu hàng hóa luôn bị giảm mạnh theo các cam kết trong hội nhập. Bên cạnh đó, chính sách thuế đặc biệt là chính sách thuế nhập khẩu và công tác quản lý thuế nhập khẩu vẫn còn nhiều bất cập như: các văn bản pháp quy về thuế nhập khẩu thay đổi thường xuyên, tình trạng gian lận thuế vẫn còn xảy ra khá phố biến, tình trạng trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vẫn còn nhiều trong lúc nhà nước chưa có biện pháp nào tỏ ra thực sự hiệu quả để giải quyết vấn các đề này...Điều đó đã làm hạn chế tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước. Vì thế, công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cũng thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học… Với thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả đạt được từ công tác quản lý thuế nhập khẩu chưa cao. Tình trạng lợi dụng chính sách quản lý thuế nhập khẩu của các đối tượng nộp thuế để gian lận thương mại, trốn thuế vẫn thường xuyên xảy ra như: cố tình khai sai mã số hàng hóa để được áp mức thuế suất thấp hơn, khai thấp giá 2 trị thực tế hàng hóa, khai sai số lượng, chủng loại…nhằm làm giảm số tiền thuế phải nộp dẫn đến gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Xuất phát từ những lý do đó, việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thuế nhập khẩu, đánh giá tình hình quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay từ đó đề ra giải pháp đồng bộ, mang tính chiến lược cho hoạt động quản lý thuế nhập khẩu đang là một đòi hỏi cấp thiết. Do đó, việc chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hóa lý luận về thuế nhập khẩu và quản lý Nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu. - Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2005 - 2011, từ đó rút ra những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý thuế nhập khẩu và nguyên nhân. - Xây dựng mục tiêu của công tác quản lý thuế nhập khẩu và đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu trên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Phạm vi nghiên cứu: công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2005 - 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Luận văn sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập từ các website, số liệu thống kê của cơ quan quản lý, sách, tạp chí…để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2005 – 2011, từ đó rút ra những hạn chế trong công tác quản lý thuế nhập khẩu. - Luận văn sử dụng phương pháp Khung phân tích để đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu trong công tác quản lý thuế nhập khẩu. 5. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đó: Liên quan đến vấn đề quản lý thuế nhập khẩu đã có tác giả Phan Thị Kiều Lê đề cập trong đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ 3 Chí Minh” (Luận văn thạc sỹ kinh tế, 2009). Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu tác giả chỉ đề cập vấn đề trên phương diện chung của công tác quản lý thuế nhập khẩu mà chưa đi sâu phân tích nguyên nhân tác động đến công tác quản lý thuế. Trong đề tài nghiên cứu này, luận văn muốn đi sâu nghiên cứu, đánh giá cơ sở lý luận chung và thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế nhập khẩu để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu. 6. Đóng góp của đề tài: Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thuế, quản lý thuế, vai trò của thuế trong tiến trình hội nhập….Ngoài ra, trong phần đề xuất, luận văn cũng đã đề xuất các biện pháp hỗ trợ chống nợ đọng thuế. Chống nợ đọng thuế hiện là một nhiệm vụ hết sức phức tạp và nặng nề của ngành Hải quan và Hải quan Hà Tĩnh, trong đó tác giả đề nghị xem xét bỏ quy định ân hạn thuế đã qui định trong luật, chỉ áp dụng thời gian ân hạn thuế đối với một số trường hợp, đây cũng là một yếu tố góp phần đáng kể giảm nợ đọng thuế. Về ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu nhằm góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, phát huy vai trò bảo hộ sản xuất trong nước và thực hiện tốt các cam kết trong hội nhập, góp phần thực hiện tốt các chính sách đối ngoại của đất nước trong từng thời kỳ. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ biểu, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan thuế nhập khẩu và quản lý Nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005 - 2011. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. Thuế nhập khẩu: 1.1.1. Khái niệm: Trong cấu trúc hệ thống thuế của một quốc gia thì thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước hàng năm mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoại trong từng thời kỳ. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so với một số sắc thuế nội địa nhưng thuế nhập khẩu đã nhanh chóng khẳng định được vai trò, tác dụng to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là vai trò kiểm soát hàng hoá nhập khẩu bên ngoài và bảo bộ sản xuất trong nước. Ngày nay, cho dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế nhập khẩu theo hướng hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về cơ bản, thuế nhập khẩu vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong nước. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế nhập khẩu, tuỳ thuộc vào từng góc độ tiếp cận. Cho đến thời điểm hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chưa có một khái niệm đồng nhất về thuế nhập khẩu. Theo một số tài liệu của các nước, thuế nhập khẩu thường có tên gọi chung là thuế quan (customs duty). Đây là một loại thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Theo Từ điển Luật học: “Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hóa nhập khẩu qua biên giới” [15]. Theo Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích: “Thuế nhập khẩu (import duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước với sự cạnh tranh của nước ngoài” [15]. Các khái niệm nêu trên đều chưa thật sự đầy đủ. Khái niệm nêu tại Từ điển Luật học chưa nêu được các đặc điểm, vai trò và chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, chỉ 5 nêu được một đặc điểm của thuế nhập khẩu - là một loại thuế gián thu và đối tượng là thu vào các mặt hàng nhập khẩu qua biên giới. Tuy nhiên, trên thực tế, theo thông lệ quốc tế, hàng hóa nhập khẩu từ khu chế xuất, khu phi thuế quan…vào thị trường nội địa...cũng được coi là hàng hóa nhập khẩu. Ngoài đặc điểm là thuế gián thu, thuế thuế nhập khẩu còn có một số đặc điểm khác, ví dụ: thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng hóa nhập khẩu, luôn gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại. Còn ở khái niệm nêu tại Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích tuy đã hàm chứa những vai trò của thuế nhập khẩu nhưng lại chưa nêu được những đặc điểm đặc thù của thuế nhập khẩu so với các loại thuế khác,… Do vậy, để đầy đủ, khái niệm về thuế phải hàm chứa những nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất, phải khẳng định thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa. Thứ hai, phải nêu rõ phạm vi áp dụng của thuế nhập khẩu là với hàng hóa được phép nhập khẩu, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ khu chế xuất và từ nước ngoài vào thị trường trong nước. Thứ ba, phải nêu rõ những điểm khác biệt của thuế nhập khẩu với các loại thuế khác là “nó” không áp dụng đối với hàng hóa sản xuất và được tiêu thụ ở thị trường trong nước mà chỉ đánh vào hàng hóa nhập khẩu và luôn luôn gắn với hoạt động nhập khẩu để quản lý hoạt động nhập khẩu. Do vậy, thuế nhập khẩu là một trong những công cụ thuộc chính sách kinh tế thương mại quốc tế của một quốc gia. Từ những nội dung trên đây, có thể định nghĩa: “Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu; một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà nước. Thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý nhập khẩu, và chính sách đối ngoại của một quốc gia” [15]. 1.1.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu: Thuế nhập khẩu có các đặc điểm sau: - Một là, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần giá trị mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một nước, người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế. Với cơ chế này, người 6 kinh doanh hàng hoá nhập khẩu khi bán hàng hoá cũng là lúc họ thu hộ thuế nhập khẩu cho Nhà nước (qua giá bán hàng hoá) và nộp khoản thuế nhập khẩu này cho Nhà nước, tức là nộp hộ người tiêu dùng hàng hoá. Do đó, thuế nhập khẩu cũng là một loại thuế điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu, thông qua cơ chế giá hàng hoá và dịch vụ. Thuế nhập khẩu “được che đậy” trong giá bán hàng hoá nên người chịu thuế (người tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu) ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế. - Hai là, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hoá nhập khẩu. Việc đánh thuế thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá nhập khẩu. Giá trị của hàng hoá được xác định làm căn cứ tính thuế nhập khẩu là giá trị của hàng hoá tại cửa khẩu nhập đầu tiên (Giá CIF, DAF). Thuế nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng nhập khẩu. Đối với các loại hàng hoá nhập khẩu khác nhau thì mã số khác nhau và có mức thuế suất thuế nhập khẩu khác nhau ... và những điều này đã được quy định rõ trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Ba là, thuế nhập khẩu là một khoản thu nhập của NSNN chịu sự tác động của các yếu tố về chính trị và xã hội, kinh tế trong những thời kỳ nhất định. Các yếu tố về chính trị, xã hội tác động đến thuế nhập khẩu như là: thể chế chính trị của Nhà nước, tập quán tiêu dùng của các lớp dân cư, truyền thống văn hoá, xã hội của dân tộc... Các yếu tố về kinh tế tác động đến thuế nhập khẩu là: tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của các dòng vốn đầu tư nước ngoài... 1.1.3. Vai trò thuế nhập khẩu: Khi nói đến thuế nhập khẩu ta thường nói đến chính sách thuế nhập khẩu. Đây là một công cụ đặc biệt quan trọng mà bất kỳ nhà nước nào cũng sử dụng để hoàn thành chức năng của mình. Vai trò của chính sách thuế nhập khẩu qua các thời kỳ là như nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại như hiện nay thì thuế nhập khẩu còn thể hiện với vai trò là một công cụ để thực hiện các chính sách đối ngoại mà Việt Nam tham gia ký kết. 7 1.1.3.1. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu: Đối với mỗi quốc gia, việc kiểm soát đối với hàng hóa nhập khẩu là nhiệm vụ hết sức quan trọng, đặc biệt trong xu thế tự do hoá thương mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ thì lượng hàng hóa nhập khẩu vào sẽ rất lớn, trong số đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, có loại chỉ phục vụ cho một số ít tầng lớp nhân dân trong xã hội…Để khuyến khích hay hạn chế việc nhập khẩu các loại hàng hóa đó nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau như áp dụng hạn ngạch, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và thuế quan…trong đó thuế quan vẫn là một trong những công cụ hiệu quả nhất. Thuế nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của hàng hóa nhập khẩu, nếu áp dụng mức thuế cao thì giá thành hàng hóa nhập khẩu sẽ cao và ngược lại. Từ đó, nhà nước sẽ có chính sách phù hợp nhằm kiểm soát hàng hóa nhập khẩu, những mặt hàng khuyến khích nhập khẩu thì áp thuế suất thấp, ngược lại những mặt hàng hạn chế nhập khẩu sẽ bị áp dụng mức thuế nhập khẩu cao. Ví dụ: Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa thực sự phát triển, đời sống nhân dân còn thấp, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp tốc độ tăng của phương tiện giao thông và để hạn chế việc nhập khẩu khẩu mặt hàng ô tô con dưới 9 chỗ ngồi, chúng ta đã nâng mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng này từ 70% lên 78%. 1.1.3.2. Huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước: Với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, từng bước cắt giảm thuế quan thì vai trò của thuế đối với nguồn thu ngân sách ngày càng giảm, nhưng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta thì thuế nhập khẩu vẫn là nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia. Nếu chúng ta áp dụng mức thuế suất nhập khẩu ở mức cao thì vừa bảo hộ sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Ngược lại, nếu áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thấp, tức khuyến khích nhập khẩu, nhìn bề ngoài số thu đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong tổng thể qui trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng các loại thuế nội địa. 1.1.3.3. Thực hiện chính sách quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến 8 giá cả hàng hóa. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu…. 1.1.3.4. Bảo hộ sản xuất trong nước: Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thuế nhập khẩu còn có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc tác động vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị trường. Tuy nhiên, tác động này chỉ ảnh hưởng lên giá cả chứ không làm chất lượng hàng hóa giảm xuống và mục tiêu này không bền vững, lâu dài và chỉ mang tính tình thế. Thuế quan bảo hộ được đưa ra với mục đích làm tăng giá một cách nhân tạo đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh từ nước ngoài. Nói chung thuế quan bảo hộ được tính toán và đưa ra khi người ta cho rằng ở mức thuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng nhập khẩu và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay các nhà nhập khẩu. Thực tế, rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn thu và thuế quan bảo hộ bởi vì bản thân thuế quan đã chứa đựng hai yếu tố là bảo hộ và tạo nguồn thu. Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm và nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn nhân lực gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Chính vì vậy, việc lựa chọn ngành nghề bảo hộ, thời gian bảo hộ phù hợp là điều vô cùng quan trọng. Để mục tiêu bảo hộ mang tính bền vững, lâu dài thì yếu tố quyết định đó là đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành để sản phẩm có thể cạnh tranh được ở thị trường trong nước cũng như quốc tế. 1.1.3.5. Thực hiện các chính sách đối ngoại: Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với 160 nước và vùng lãnh thổ, tham gia 86 hiệp định thương mại, 46 hiệp định hợp tác đầu tư và 40 hiệp định chống đánh thuế 2 lần, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của trên 70 9 nước, chính thức là thành viên thứ 150 của WTO từ năm 2006. Để xác định mức độ chịu thuế của các hàng hóa khác nhau mỗi nước đều xây dựng một biểu thuế quan. Biểu thuế quan là một bảng tổng hợp quy định một cách có hệ thống các mức thuế quan đánh vào các loại hàng hóa chịu thuế khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên phương pháp tự định hoặc phương pháp thương lượng giữa các quốc gia. Việc áp dụng các mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa từ các nước, vùng lãnh thổ khác nhau thể hiện chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với nước, vùng lãnh thổ đó. 1.1.4. Phân loại thuế nhập khẩu: Có nhiều cách phân loại thuế nhập khẩu. Nếu căn cứ vào mục đích có thể chia thuế nhập khẩu thành các loại sau: Loại để tạo nguồn thu: Thuế nhập khẩu được quy định đối với tất cả các mặt hàng để tạo lập nguồn thu cho Chính phủ, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của Quốc gia đó [15]. Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần có sự bảo hộ của nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu [15]. Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hóa của một quốc gia khác. Ví dụ, Nhật Bản áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với hàng nông sản của Trung Quốc xuất khẩu sang Nhật Bản cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước khác. Để trả đũa hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với ô tô của Nhật Bản xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước khác [15]. Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế nhập khẩu, có thể chia thuế nhập khẩu thành hai loại: Thuế nhập khẩu tự quản: Là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia (quy định tùy ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết) [15]. Thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế: Là loại thuế thực hiện theo các cam kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. Ví dụ, phân loại
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan