Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xu...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh anh minh

.PDF
89
162
93

Mô tả:

---------- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh.” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 8 LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP. .. 8 1.1. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. ....................................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ........................... 8 1.1.2. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 8 1.1.2.1. Bản chất chức năng của chi phí sản xuất ........................................ 8 1.1.2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm. ................................. 9 1.1.3. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ......... 10 1.1.4. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .......................................................................................... 12 1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ........................................................................................................... 13 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .................... 13 1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất. ................................................................. 13 1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. ............................................................................................................... 14 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. 15 1.2.1.3. Phân loại chi phí sản theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kì. .............................................................. 15 1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí : ....................................... 16 1.2.1.5. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí .................................... 16 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .......................................................... 16 1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành 16 1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán ................................... 17 1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. .......................................................................................................... 17 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định ....... 17 1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định.................................... 18 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm ........................................................................................... 19 1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất............................................... 20 1.5.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất..................................................... 21 1.5.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. .......................................................................................................... 21 1.5.1.1 Tài khoản sử dụng: ......................................................................... 21 1.5.1.2. Phương pháp kế toán...................................................................... 22 1.5.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................................... 22 1.5.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .............................................. 23 1.5.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung( CFSXC) ..................................... 24 1.5.1.2.4. Kế toán các chi phí sản xuất khác ................................................. 26 1.5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. ..................................................................................................................... 29 1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. ................................................ 32 1.5.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ...................................... 34 1.5.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. .......................................... 34 1.5.4.2. Phương pháp tính giá thành phân bước. .......................................... 34 Chương 2 ..................................................................................................... 38 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh. ....................................................... 38 2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH ANH MINH. ........... 38 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Anh Minh. ........................................................................................................... 38 2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty TNHH Anh Minh ............. 39 SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIÀY. ....................... 41 2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Anh Minh. ............................................................................................................ 41 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty................................ 44 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. ................................................................. 44 2.1.4.2. Quan hệ kinh tế và vị trí của các phòng kế toán............................... 44 2.1.4.3. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán. ......................................................... 45 2.1.4.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. .......................................... 46 2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH ANH MINH ..... 49 2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..................................................................................................... 49 2.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. .................................. 49 2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.............................. 50 2.2.2. Thực trạng kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất tại Công ty 50 2.2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........ 50 2.2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. .............. 56 Công ty TNHH Tháng 6/2002 ............................................... 60 2.2.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. ..................... 60 2.2.2.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng................................... 61 2.2.2.3.2. Hạch toán chi phí vật liệu. ........................................................... 61 2.2.2.3.3. Hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất. ........................................... 62 2.2.2.3.4. Hạch toán khấu hao TSCĐ. ........................................................ 62 2.2.2.3.5 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài. ......................................... 63 2.2.2.3.6 Chi phí khác bằng tiền.................................................................. 63 2.2.2.3.7 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. .............................. 66 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................... 67 2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh .......... 68 Minh. ............................................................................................................ 68 2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành. ............................................................... 68 2.2.4.2 Phương pháp tính giá thành. .......................................................... 68 Chương 3 ..................................................................................................... 72 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh. ........ 72 Nhận xét chung về công ty ........................................................................... 72 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Anh Minh. ............................................. 73 3.1.1. Ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm............................................................................................. 73 3.1.2.1 Về hình thức kế toán và trình tự ghi sổ ........................................... 74 3.1.2.2 Về việc tổng hợp chi phí sản xuất .................................................... 74 3.1.2.3 Về phương pháp tính giá thành sản phẩm. ........................................ 76 KẾT LUẬN ................................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 87 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành giữ một vị trí hết sức quan trọng. Bởi xuất phát từ phương trình kinh tế cơ bản: Lợi nhuận = doanh thu – chi phí (giá thành) Muốn tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải tăng giá bán để tăng doanh thu hoặc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành. Trong điều kiện cạch tranh gay gắt như hiện nay, việc tăng giá bán để tăng doanh thu là rất khó thực hiện. Doanh nghiệp luôn phải phấn đấu tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp. Một trong những biện pháp không thể không đề cập tới đó là kế toán. Kế toán cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho nhà quản lí phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay không để từ đó đề ra các chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn là một vấn đề nóng bỏng đối với các doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Anh Minh, nhận thức rõ được vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty cũng như thấy rằng còn nhiều điểm cần phải hoàn thiện trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty, em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Làm sáng rõ lí luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung. 5 - Làm rõ thực tế về tình hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh. - Đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh. 6 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung. - Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh” là phương pháp duy vật biện chứng nghĩa là lấy lí luận để so sánh với thực tế, từ thực tế lại so sánh với lí luận để có những kiến nghị nhằm hoàn thiện kết hợp với phương pháp quan sát, phân tích, ghi chép… 5. Nội dung kết cấu của luận văn gồm ba phần chính Chương 1: Lí luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thàmh sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Minh. 7 CHƯƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. *CHI PHÍ SẢN XUẤT: Trong hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, các yếu tố về tư liệu sản xuất và đối tượng sản xuất ( biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động ( biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi trở thành các sản phẩm. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động đó bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Như vậy tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định biểu hiện bằng tiền. * Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống và chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt được kết quả sản xuất có giá trị sử dụng hoàn chỉnh hoặc giá trị sử dụng giới hạn. * Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong kì là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Sự lãng phí hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp, quản lí giá thành phải gắn lion với chi phí sản xuất. 1.1.2. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 1.1.2.1. Bản chất chức năng của chi phí sản xuất 8 Để quá trình sản xuất được tiến hành một cách bình thường, doanh nghiệp phải có đủ ba yếu tố sản xuất cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của ba yếu tố này vào quá trình sản xuất cũng như cấu thành nên thực thể sản phẩm có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các chi phí tương ứng là: chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động. Ba yếu tố này là ba yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm mới, trong đó khấu hao tư liệu lao động và chi phí tiêu hao nguyên vật liệu đóng vai trò là chi phí lao động vật hoá còn chi phí tiền công trả cho người lao động đóng vai trò là chi phí lao động sống. Như vậy trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá. Để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kì đó là bao nhiêu nhằm tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lí thì trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, mọi chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đều biểu hiện thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt lượng độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. - Giá cả tư liệu sử dụng dã tiêu hao trong kì và đơn giá của một đơn vị đã hao phí. Hai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác chặt chẽ mức tiêu hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo cho sự vận động các yếu tố cơ bản trong quá trình tái sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị tạo đIều kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức kinh tế –kĩ thuật. 1.1.2.2. Bản chất chức năng của giá thành sản phẩm. 9 Mục đích của sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là mục đích bỏ ra chi phí của doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng cho xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã bỏ ra nhằm mục đích với một chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng mang lại giá trị sử dụng lớn nhất hay để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó nhưng với chi phí bỏ ra thấp nhất để có thể thu được mức lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lí, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn đáp ứng được nội dung thông tin trên. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi phí sản xuất dã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khói lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để hoàn thành những sản phẩm, công việc, lao vụ… phải được bù đắp chính số tiền mà doanh nghiệp thu về do quyết toán các sản phẩm, công việc, lao vụ… việc bù đắp đó mới có thể đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và đảm bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường, giá bán của sản phẩm, lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh…cho nên doanh nghiệp phải dựa vào cơ sở giá thành dự toán để xác định. Mặt khác giá thành là một phạm trù kinh tế quan trọng đồng thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế, giá thành là một bộ phận chi phí sản xuất chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Còn đứng trên góc độ doanh nghệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí doanh nghiệp đã sử dụng nên nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lí kinh tế của doanh nghiệp do đó giá thành mang tính chất chủ quan. 1.1.3. Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 10 Tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lí kinh tế, quản lí doanh nghiệp mà trước hết là quản lí chi phí sản xuất và quản lí giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lí chi phí sản xuất, quản lí giá thành sản phẩm thực chất là quản lí việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lí, tiết kiệm và có hiệu quả. Như vậy vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn và giá thành hạ hơn. Tăng cường quản lí chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thường xuyên, xuyên suốt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lí như hiện nay ( doanh nghiệp nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, doanh nghiệp thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế tự trang trải chi phí đảm bảo có doanh thu và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước thì yêu cầu quản lí chi phí sản xuất càng trở lên cần thiết. Vậy nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với công tác quản lí chi phí sản xuất là quản lí chặt chẽ các chi phí theo định mức, theo đúng dự toán đã được duyệt và theo đúng mục đích sử dụng. Còn yêu cầu quản lí giá thành là quản lí mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lí theo giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực hiện yêu cầu đó trước hết phải xác định những chi phí nào là chi phí hợp lí, những chi phí nào là chi phí bất hợp lí, những chi phí nào được tính vào giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lí ồ ạt vào giá thành làm cho giá thành sản phẩm quá cao, sản xuất không tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh không còn đủ sức cạnh tranh từ đó có nguy cơ phá sản. Để thực hiện các yêu cầu trên thì kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần làm tốt các nội dung sau: - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. 11 - Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được ra những tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào trong quá trình sản xuất. - Tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị. - Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hạ giá thành. - Xác định kết quả hạch toán kinh tế ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp. 1.1.4. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoạt động sản xuất của con người là để tạo ra sản phẩm vật chất, là một yếu tố khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, con người nhất thiết quan tâm đến việc quản lí các hoạt động đó hay nói cách khác là phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động mà hiệu quả của hoạt động là sự so sánh chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy trong quá trình sản xuất nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý chi phí bỏ ra. Trong quản lý người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau. Trong kế toán luôn được coi là công cụ hiệu quả nhất dành cho quản lý. Với chức năng ghi chép, tính toán phản ánh giám sát thường xuyên, liên tục sự biến động cả vật tư tiền vốn…kế toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp các số liệu về chi phí của tong bộ phận cũng như của toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động vật tư tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện pháp hạ thấp chi phí, giảm giá thành. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm. Chính vì vậy kế toán là một công cụ quản lí, một tất yếu khách quan có vai trò quan trọng trong quản lí kinh tế nói chung và quản lí sản xuất nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất đang là vấn đề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp đang quan tâm. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất càng có vai trò quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp. 12 1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, mục tiêu các doanh nghiệp là tìm mọi biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đứng trên góc độ quản lí, muốn làm được đIều đó thì phải biết được con đường hình thành nên giá thành sản phẩm, biết được các yếu tố nào làm tăng hoặc giảm giá thành, từ đó có các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lí, sử dụng nguồn vật tư, lao động …Muốn làm được điều đó thì phải làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải tính đúng tính đủ chi phí sản xuất đã chi ra. Do đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Căn cứ đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm phương pháp tính giá thành thích hợp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành xác định. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế toán giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất. ĐỂ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIÊC THEO DÕI GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ HOẠCH TOÁN CHI PHÍ MỘT CÁCH ĐẦY ĐỦ KỊP THỜI, CHÍNH XÁC THÌ MỘT TẤT YẾU KHÁCH 13 QUAN LÀ PHẢI PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT. VIỆC PHÂN LOẠI NÀY CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO CÔNG TÁC KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. 1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này thì căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của các loại chi phí, các chi phí giống nhau về nội dung kinh tế được xét chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu : Là toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản. - Chi phí nhân công : Đây là chi phí về sức lao động, đó là toàn bộ chi phí tiền công và các khoản phải trả cho người lao động cho doanh nghiệp như tiền lương, thưởng, phụ cấp, bảo hiểm, các khoản phải trả khác. - Chi phí khấu hao tài sản cố định : Đây là chi phí về tư liệu lao động, là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc , thiết bị…và khấu hao TSCĐ khác dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về dịch vụ mua ngoài sản xuất kinh doanh như điện, nước, điện thoại.. - Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên . Cách phân loại này có ý nghĩa trong công tác hạch toán nói riêng và quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỉ trọng của tổng loại cho từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục cho yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí cho kỳ sau. 14 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia ra thành các khoản mục chi phí sau: - CFNVLTT: Là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. - CFNCTT: Gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CNTT sản xuất. - CFSXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất…bao gồm tiền lương của bộ phận quản lí, phân xưởng, tổ đội… các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ quản lí phân xưởng tổ đội chi phí khấu hao TSCĐ (khấu hao nhà xưởng máy móc thiết bị) chi phí dịch vụ mua ngoài ( điện, điện thoại, nước) chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực hiện ở các doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản trong kế toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm. 1.2.1.3. Phân loại chi phí sản theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kì. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành: - Chi phí cố định( chi phí bằng tiền): Là những chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra. - Chi phí biến đổi( chi phí khả biến): Là những chi phí tương quan tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị sản phẩm . 15 1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí : - Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí và có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. - Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến hai hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phải tập họp theo từng đối tượng, phân bổ gián tiếp theo một tiêu thức phù hợp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp hạch toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất vào đối tượng tập hợp chi phí một cách đúng đắn hợp lý. 1.2.1.5. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí - CHI PHÍ ĐƠN NHẤT :LÀ CHI PHÍ KHÔNG THỂ CHIA NHỎ ĐƯỢC NỮA VỀ NỘI DUNG KINH TẾ. - Chi phí tổng hợp :Là chi phí được cấu tạo từ hai hay nhiều chi phí đơn nhất được tập hợp theo một công dụng như chi phí sản xuất chung. Theo cách phân loại này giúp các phương pháp kế toán tổng hợp các chi phí phát sinh theo địa điểm và thuận tiện cho việc tổng hợp và phân bổ chi phí giảm nhẹ việc hạch toán chi phí tiết kiệm. Như vậy , mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng của nó đồng thời bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất góp phần quản lý tài sản vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau trên thực tế có hai cách phân loại giá thành : 1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành - GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH :LÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐƯỢC TÍNH TRÊN CƠ SỞ CHI PHÍ SẢN XUẤT KẾ HOẠCH VÀ SẢN LƯỢNG KẾ HOẠCH . Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của toàn doanh nghiệp. 16 - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kì sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kì. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế tổ chức kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán - Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) gồm các chi phí sản xuất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, là căn cứ để tính giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. 1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác quản lí chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới tổ chức đúng đắn và khoa học hợp lí công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lí, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp phát huy vai trò chức năng của kế toán. Đồng thời với việc xác định đúng đối tượng tính giá thành và là tiền đề cho việc tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn hợp lí và chính xác. 17 Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ mà những sản phẩm lao vụ được sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận, tổ đội… khác nhau. Do đó các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cần được tập hợp theo yếu tố các khoản mục chi phí theo phạm vi giới hạn phát sinh chi phí nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy thực chất của việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu tính giá thành của sản phẩm. Phạm vi (giới hạn ) để tập hợp chi phí : - Nơi phát sinh (địa điểm) : phân xưởng , đội hoặc bộ phận sản xuất - Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí) : sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình… *Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : - Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Quy trình công nghệ, kỹ thuật của sản xuất sản phẩm - Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí . - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp . 1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH LÀ CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN TRONG TOÀN BỘ CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA KẾ TOÁN. Công việc tính giá thành thực tế của doanh nghiệp là nhằm xác định được giá thực tế của từng loại sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm, công việc và lao vụ hoàn thành do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phải tính giá toàn bộ và giá thành đơn vị của chúng. *Căn cứ xác định: - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm, đơn đặt hàng đã hoàn thành là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ 18 chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc một đơn đặt hàng nhất định nào đó. - Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. - Nếu qui trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở quy trình sản xuất. - Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất. - Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận chi tiết sản phẩm. - Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn. - Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán của nội bộ doanh nghịêp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm. - Khả năng và trình độ quản lí của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói riêng. * Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành: - Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. - Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành ở giai đoạn cuối khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành là thời kì sản phẩm đã hoàn thành tức là tính theo chu kì sản xuất. 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm Giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng là cơ sở để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất và phục vụ công tác quản lí, phân tích 19 kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành. Song giữa chúng có những điểm khác nhau: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ( phân xưởng, đội trại sản xuất…) - Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơi gánh chịu chi phí tức là có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất ( sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành) - Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí. 1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất * Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất: Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan đến một số đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. * Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất: Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Tiến hành thực hiện chi phí, phân bổ gián tiếp chi phí theo các bước sau: - Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lí và tính hệ số phân bổ chi phí. Một tiêu thức được phân bổ là khoa học và hợp lí khi mà sự thay đổi của tiêu thức tương quan tỉ lệ thuận với các chi phí cần phân bổ. - Xác định đối tượng phân bổ (H) ∑C H = Trong đó: ∑C : là tổng số chi phí cần phân bổ Ti : Tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = Ti × H 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan