Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác qtnl tại công ty cao su sao vàng....

Tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác qtnl tại công ty cao su sao vàng.

.DOC
71
79
117

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................... CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ......................................... 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN)...................................... 1.1.1. Khái niệm DNVVN..................................................................................... 1.1.2. Những lợi thế và bất lợi thế của DNVVN trong nền kinh tế thị trường. .............................................................................................................................. 1.1.2.1. Những lợi thế của DNVVN.................................................................... 1.1.2.2. Những bất lợi thế của DNVVN............................................................. 1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường...................................13 1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội..............................13 1.1.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực...............................14 1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế..............................15 1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế...................................................................................................................... 16 1.2. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.................17 1.2.1 Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM..............17 Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với DNVVN thể hiện qua vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại........................................................................17 1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN của NHTM...............................19 1.2.2.1. Phân loại theo phương thức cho vay:.................................................19 1.2.2.2. Phân loại theo thời gian.....................................................................21 1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo..........................................................22 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM................................................................................................................22 1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................22 1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA VPBANK ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ..................................................................30 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBANK).............................................................................................................30 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(VPBANK).....................................................30 2.1.2.Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động vủa Vpbank.................................33 2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VPBANK......................34 2.1.3.1 Các hoạt động cơ bản của VPBANK...................................................34 2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBANK......................................35 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.2. Thực trạng hoạt động đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank. ................................................................................................................................ 37 2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại VPBank...37 2.2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBANK).............................................40 2.2.2.1. Doanh số cho vay DNVVN..................................................................40 2.2.2.2. Dư nợ cho vay DNVVN.......................................................................42 2.2.2.3. Tình hình thu nợ..................................................................................43 2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với DNVVN tại VPbank.......................45 2.2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................45 2.2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân..........................................................47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VPBANK...................................................................................................52 3.1. Định hướng phát triển DNVVN trong thời gian tới.....................................52 3.2. Quan điểm và định hướng mở rộng cho vay đối với DNVVN của ngân hàng VPBANK......................................................................................................53 3.2.1. Quan điểm chung.....................................................................................53 3.2.2. Kế hoạch năm 2007..................................................................................55 3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBANK)......................................................56 3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNVVN phù hợp với thực tế. ............................................................................................................................ 56 3.3.1.1. Chính sách khách hàng.......................................................................57 3.3.1.2. Chính sách lãi suất.............................................................................57 3.3.1.3. Chính sách kỳ hạn nợ cho vay và thời gian trả nợ..............................58 3.3.1.4. Chính sách về quy mô vốn vay và hạn mức tín dụng...........................58 3.3.1.5. Chính sách về tài sản bảo đảm...........................................................59 3.3.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với các DN vừa và nhỏ...................60 3.3.2.1. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và kịp thời...........................................................60 3.3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với DNVVN.............60 3.3.3. Thực hiện tốt chính sách Marketing........................................................63 3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.......................64 3.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tần Chi nhánh, công nghệ thông tin.........66 3.4. Một số kiến nghị.............................................................................................66 3.4.1. Đối với Nhà nước.....................................................................................66 3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước...................................................................68 3.4.3. Đối với Hội sở chính Ngân hàng VPBANK............................................69 KẾT LUẬN........................................................................................................70 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Năm 2006 đi qua, với những biến động về giá cả các mặt hàng chiến lược, những tranh chấp, xung đột về chính trị, tôn giáo cùng với sự bộc phát về thiên tai, dịch bệnh...đã tác động không nhỏ đến sự bình ổn và phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh chung đó, nền kinh tế việt nam tiếp tục có một năm phát triển đáng ghi nhận thể hiện qua mức tăng GDP 8,2%, qua tình hình chính trị xã hội ổn định, thu hút đầu tư nước ngoài tăng cao và đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện, đặc biệt là việt nam đã gia nhập vào WTO, vai trò và vị thế của việt nam ngày càng được nâng cao trên chính trường quốc tế và khu vực Hoà với thành công chung của đất nước, các ngân hàng thương mại đã rất nỗ lực trong việc đầu tư ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm để nhằm nâng cao sức cạnh tranh, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. có thể khẳng định năm 2006 là một năm thành công của ngân hàng thương mại cổ phần vpbank. được thành lập ngày 04/09/1993, qua hơn 13 năm phát triển, đã ghi nhận những bước phát triển vững chắc của ngân hàng, và gặt hái được nhiều thành công Trong những thành công của VPBank,nổi bật là việc tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Đây chính là một trong những hoạt động kinh doanh chính và nó đã góp phần mang lại sự thành công cũng như tên tuổi của VPBank.Trong quá trình thực tập tại đây,em đã nhận thấy rằng đây là một đề tài hấp dẫn và em đã quyết định làm chuyên đề tốt nghiệp về đề tài "mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank".Mặc dù hết sức cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên tập chuyên đề này không thể tránh khỏi sai sót.Em rất mong sụ đóng góp của thầy để tạp chuyên đề này được trở nên tốt hơn trong lần sau.Em xin chân thành cảm ơn 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN). 1.1.1. Khái niệm DNVVN. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền kinh tế, có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời với các chủ thể khác. Việc phân chia DNVVN dựa vào tiêu thức quy mô doanh nghiệp. Theo tiêu thức này doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp lớn, DNVVN. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm DNVVN nhưng khái niệm chung nhất về DNVVN có nội dung như sau: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất, kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 người đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 người đến 300 lao động. Mỗi nước đều có tiêu chí riêng để xác định DNVVN ở nước mình. Ở Việt Nam, khái niệm DNVVN được đưa ra ở điều 3, Nghị định 90/2001/NĐ – CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sảng xuất, kinh doanh độc lập, đã 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm không quá 300 người.” Theo điều 4 các DNVVN bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. - Các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Như vậy có rất nhiều tiêu thức để phân loại DNVVN. Một số tiêu thức như vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng được dùng khá phổ biến trên thế giới cũng giống như ở Việt Nam. Trong đó, hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các nước là quy mô vốn và lao động. Tuy nhiên, mỗi một nước, mỗi một nền kinh tế lại lựa chọn các tiêu chuẩn khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nước: Thông thường các nước có trình độ phát triển càng cao thì quy định về chỉ tiêu quy mô vốn cũng như lao động cao hơn so với các nước có trình độ phát triển thấp. Ví dụ như ở Nhật Bản doanh nghiệp có số vốn dưới 1 triệu USD và lao động dưới 300 người được coi là DNVVN, nhưng ở các nước chậm phát triển như Việt Nam hay là Lào, Campuchia thì đó lại là doanh nghiệp lớn. Các giới hạn tiêu chuẩn này thay đổi theo thời gian sao cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn. Khi nền kinh tế tăng trưởng, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp mở rộng thì giới hạn tiêu chuẩn sẽ được điều chỉnh lại. Hoặc khi nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, một số doanh nghiệp phá sản hoặc bị sáp nhập, giải thể, số lượng các doanh nghiệp giảm. Lúc đó tiêu chuẩn để phân 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 loại DNVVN cũng sẽ thay đổi tỷ lệ với tốc độ tăng trưởng quy mô của các doanh nghiệp. Theo ngành nghề khác nhau: do mỗi ngành nghề có tính chất, đặc trưng riêng nên việc phân biệt quy mô vốn cũng như lao động sử dụng riêng cho từng ngành nghề cũng khác nhau. Chẳng hạn như ở Nhật Bản, các doanh nghiệp ở khu vực sản xuất phải có số vốn dưới 1 triệu USD và dưới 300 lao động, trong khi đó thương mại- dịch vụ có số vốn dưới 300.000USD và dưới 100 lao động thì đều thuộc DNVVN. Ở Việt Nam, đối với doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nhỏ có vốn từ 1 tỷ đồng trở xuống và số lao động từ 50 người trở xuống, còn các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ số lao động dưới 30 người. Đường lối, chính sách, chiến lược và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc gia. Với mục tiêu phát triển ổn định và bền vững kinh tế - xã hội, các nước đều đưa ra những tiêu thức phân loại DNVVN dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách phát triển và hỗ trợ DNVVN. Điều này hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới tổng thể nền kinh tế vì các DNVVN thường chiếm tỷ lệ lớn. Như vậy, việc xác định rõ các tiêu thức để phân loại DNVVN có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là cơ sở để xác định cơ chế quản lý với những chính sách ưu tiên thích hợp và xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả đối với hệ thống các doanh nghiệp này. Xác định tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây, Chính phủ có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Chính vì vậy số lượng DNVVN tăng lên đáng kể. Nếu đem tiêu chí DNVVN là dưới 300 lao động và vốn dưới 10 tỷ đồng thì số doanh nghiệp năm 2005 có tới 96,81% thuộc nhóm vừa và nhỏ, trong đó: * Quy mô về lao động: 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 - Số doanh nghiệp dưới 10 lao động chiếm 51,3%. - Số doanh nghiệp từ 10 đến dưới 200 lao động chiếm 44,07%. - Số doanh nghiệp từ 200 đến 300 lao động chiếm 1,43%. * Quy mô về vốn: - Số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 41,8%. - Số doanh nghiệp có vốn từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng chiếm 37,03%. - Số doanh nghiệp có vốn từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng chiếm 8,18%. 1.1.2. Những lợi thế và bất lợi thế của DNVVN trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2.1. Những lợi thế của DNVVN.  Số lượng DNVVN chiếm tỷ lệ lớn. Giới hạn chỉ tiêu độ lớn của các DNVVN khá thấp: quy mô vốn và số lượng lao động khá thấp nên đa phần các DN trong nền kinh tế thị trường đều thuộc nhóm DNVVN. Số lượng các DNVVN này thường chiếm từ 70% đến 80%, thậm chí có nước 90%. Hơn nữa, do đặc trưng của các DNVVN là hoạt động trên tất cả các lĩnh vực ngành nghề nên hầu hết trong nền kinh tế số lượng các doanh nghiệp này chiếm ưu thế tuyệt đối. Từ khái niệm DNVVN là “ cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” cho thấy tuyệt đại đa số các doanh nghiệp của Việt Nam đều là DNVVN. Tính đến 31/12/2005 số DNVVN thực tế đang hoạt động trong cả nước là khoảng 113.000 doanh nghiệp, tăng thêm 23,54% so với 31/12/2004 và gấp 2,7 lần so với năm 2000. Bình quân năm 2001-2005, số doanh nghiệp thực tế hoạt động tăng 28%. Hơn nữa, các DNVVN ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt, đối xử so với các DNNN giảm 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nhiều. Với quan điểm phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước ta mà các DNVVN ngày càng có nhiều cơ hội để phát triển. Vì vậy mà số lượng các DNVVN tăng lên đáng kể. Hiện cả nước có 200.000 DNVVN và theo dự kiến sẽ thành lập thêm 320.000 DN mới để đưa tổng số lên khoảng 500.000 DN vào năm 2010.  Khả năng linh hoạt cao, năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các DNVVN không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính linh hoạt và năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao. DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Điều này được thể hiện qua khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hướng thay đổi nhanh chóng của nhu cầu trên thị trường. Trước những biến động của thị trường, đứng trước nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của khách hàng, các DNVVN rất linh động và mạnh dạn đầu tư sản xuất, cải tiến và trang bị công nghệ với chi phí bổ sung không cao. Hơn nữa, các DNVVN cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả năng sản xuất phân tán. Khả năng này phát huy được lợi thế về giảm đầu tư ban đầu cho cơ sở vật chất, tận dụng được các nguồn lực phân tán, đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất. Môi trường cạnh tranh do có sự tham gia của số lượng đông đảo DNVVN khiến cho số lượng và chủng loại hàng hoá sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường mới. Những yếu tố đó tạo ra sự năng động cho chính bản thân các DNVVN. Năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển.  DNVVN chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động trên tất cả các ngành nghề. 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Nói đến DNVVN ở Việt Nam trước tiên và chủ yếu là nói đến các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế ở nước ta nên đại bộ phận các DNVVN theo quy định hiện hành của pháp luật đề thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Bởi đặc điểm và tính chất của các doanh nghiệp này đều mang tính đại diện cho DNVVN ở Việt Nam. Các DNVVN bao gồm đầy đủ các loại hình pháp nhân theo quy định hiện hành nhưng chủ yếu bao gồm các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Hiện nay DNVVN chiếm hơn 96% tổng số doanh nghiệp cả nước. Điều đó chứng tỏ DNVVN có mặt trong hầu hết mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau. Các DNVVN hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội nhưng tập trung thủ yếu trong ba lĩnh vực chính là công nghiệp, xây dựng; thương mại, dịch vụ đời sống và dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách… 1.1.2.2. Những bất lợi thế của DNVVN.  Vốn và tín dụng. Vốn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp vì vốn duy trì hoạt động và đảm bảo cho sản xuất được liên tục. DNVVN có tiềm lực tài chính rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, đầu tư vào đổi mới các thiết bị, công nghệ. Bản thân các DNVVN hoạt động theo hướng tự huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, từ các mối quan hệ họ hàng, thân quen… là chủ yếu. Tuy nhiên, vốn từ nguồn này rất ít, thông thường là vốn ban đầu để hoạt động sản xuất kinh doanh. 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Ngoài ra, DNVVN có thể huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, đây lại là khó khăn nhất đối với các DNVVN hiện nay khi mà các DNVVN chưa tiếp cận được với nguồn tín dụng ngân hàng, hoặc sự tiếp cận còn rất mỏng manh. Doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng cũng như phải chịu sự giám sát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. Hơn nữa, năng lực nội tại của DNVVN thấp, các chỉ tiêu tài chính không đảm bảo yêu cầu của ngân hàng, các DNVVN lại không có tài sản có giá trị để đảm bảo cho khoản vay.  Nguồn nhân lực Số lượng các DNVVN lớn nên thu hút một lượng lớn lực lượng lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trình độ cũng như tay nghề lao động chưa cao. Các DNVVN đầu tư vào tài sản cố dịnh ít do nguồn vốn ít nên họ thường tận dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt là với những nước có nguồn lao động dồi dào và nhân công rẻ. Đây vừa là thuận lợi nhưng cũng là bất lợi cho các DNVVN. Trong điều kiện hội nhập kinh tế và khu vực, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và nghề nghiệp cao. Nhưng trình độ học vấn của đội ngũ lao động trong các DNVVN lại rất thấp. Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào người sáng lập ra chúng. Sự có mặt của đội ngũ các nhà khởi sự doanh nghiệp này cùng với khả năng và trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động to lớn đến hoạt động của từng DNVVN. Tuy nhiên, phần lớn các chủ DNVVN chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu hoạt động dựa vào kinh ngiệm, thiếu những kiến thức về thị trường và chưa được hỗ trợ những thông tin cần thiết. Chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống chiếm khoảng 56%, chỉ có khoảng 40% chủ doanh nghiệp có trình độ đại học trở lên nhưng họ 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 cũng ít được đào tạo kiến thức chuyên môn về kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Đối với đội ngũ lao động, trình độ chuyên môn nghề nghiệp còn rất hạn chế. Do quy mô nhỏ lại thiếu vốn nên hầu như các DNVVN không đủ kinh phí để đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động. Lực lượng lao động trong các DNVVN chủ yếu trưởng thành từ thực tiễn học hỏi và kinh nghiệm, chỉ có một số ít được đào tạo qua trường lớp chính quy. Trong số các cơ sở đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp thì hơn 90% là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, trung bình mỗi doanh nghiệp có 19 lao động. Nhiều doanh nghiệp 100% lao động chưa qua đào tạo nghề ở trường lớp. Trong đó khoảng 25% số doanh nghiệp tư nhân được phát triển trên cơ sở các hộ cá thể, 28% chủ doanh nghiệp là những cán bộ nhà nước đã nghỉ theo chế độ. Do vậy, khả năng quản lý cả về kỹ thuật và kinh doanh còn nhiều hạn chế. Trình độ khoa học công nghệ và quản lý. Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã mở ra khả năng rộng lớn hơn cho sự phát triển của DNVVN. Nó giúp doanh nghiệp có thể trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, chủ động trong việc lựa chọn, ứng dụng công nghệ mới. Từ đó khắc phục khó khăn do quy mô nhỏ bằng khả năng sản xuất nhanh hơn, rẻ hơn, nhanh hơn nhờ ứng dụng công nghệ mới. Tuy nhiên, đây lại là một thách thức đối với DNVVN khi mà nguồn vốn cũng như trình độ nhân lực hạn chế thì việc thay đổi công nghệ phù hợp là rất ít. Vì vậy, đổi mới khoa học công nghệ chưa được các chủ doanh nghiệp đánh giá đúng đắn tầm quan trọng cũng như tính cấp bách. Các DNVVN chỉ có thể đổi mới công nghệ từng phần, từng công đoạn sản xuất nên dễ dẫn đến việc chắp vá, thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp đã có những đổi mới về mặt khoa học công nghệ, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới được chuyển 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 giao từ các nước phát triển. Song tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng bộ và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Hiện nhiều doanh nghiệp vẫn đang sử dụng các công nghệ lạc hậu, xen lẫn với các công nghệ trung bình và tiên tiến. Điều này làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa sản phẩm đầu ra và đầu vào. Phần lớn các doanh nghiệp ở nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới 2-3 thế hệ và chủ yếu là nhập khẩu. Hầu hết các dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị nhập khẩu đều đã khấu hao hết và được tân trang lại hoặc là do các doanh nghiệp nước ngoài thải bỏ. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.  Phân bố phân tán, hiệu quả hoạt động chưa cao. Quy mô nhỏ, phân tán là một trong những bất lợi đối với các DNVVN. Số lượng DNVVN nhiều, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế nhưng lại thiếu sự tập trung. Các doanh nghiệp phân bố phân tán khắp các vùng miền. Hoạt động của các DNVVN diễn ra nhỏ lẻ, manh mún, thiếu sự liên kết hỗ trợ nhau. Do đặc điểm vốn thấp, vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đã khó nên việc liên doanh, liên kết lại càng khó khăn hơn. Tóm lại quy mô nhỏ, phân tán đi kèm với thủ công lạc hậu là hạn chế bất cập lớn nhất của doanh nghiệp nước ta, từ đó chi phối đến nhiều yếu kém khác như: Sức cạnh tranh thấp, hiệu quả kinh doanh không cao, lao động thiếu tính ổn định và bền vững lâu dài.  Sức cạnh tranh và tiếp cận thị trường Các DNVVN khó tiếp cận được với cả thị trường trong nước và quốc tế. Sức cạnh tranh của các DNVVN còn ở mức độ thấp. Hiệu quả công tác 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nghiên cứu thị trường còn hạn chế và yếu kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác, nhiều doanh nghiệp đã phải chịu thua lỗ lớn và mất thị trường do không đi sâu và nghiên cứu thị trường. Nhiều doanh nghiệp cũng có nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nhưng do vốn ít, năng lực hạn chế, chi phí lại khá tốn kém, trình độ tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin của chủ doanh nghiệp còn yếu nên chưa hiệu quả. Các DNVVN với năng lực tài chính hạn chế, công nghệ còn yếu kém nên hiệu quả hoạt động chưa cao. Cộng thêm với kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm chưa cao và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên vừa khó tiếp cận với thị trường, vừa thiếu năng lực cạnh tranh. 1.1.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường. DNVVN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước. Ở nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển DNVVN luôn là nền tảng của nên kinh tế, là bộ phận cấu thành không thể thiếu được của nền kinh tế. Chính phủ các nước cũng xác định vai trò quan trọng, lâu dài của DNVVN. 1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội. Trước hết, các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã đóng góp quan trọng vào GDP. Ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, DNVVN chiếm 90% số lượng doanh nghiệp, đóng góp từ 25%-33% giá trị GDP hàng năm. Vì vậy, việc phát triển DNVVN đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, đặc biệt là các nước đang phát triển. Vì DNVVN có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh nghiệp này thường hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên kéo theo nền kinh tế năng động theo. Sự góp mặt đáng kể của các doanh 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nghiệp này khiến cho các doanh nghiệp lớn cũng phải điều chỉnh theo, tạo đà cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Hoạt động đa năng và bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, DNVVN đã và đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế. Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các DNVVN có nhiều lợi thế trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Các DNVVN cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Ở các nước đang phát triển, một số ngành nghề có lợi thế xuất khẩu như: nông sản, thủ công mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản, dệt may…thì đều do các DNVVN sản xuất. Từ đó, tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư. 1.1.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Về tiềm lực vốn: Các DNVVN có thể thành lập và hoạt động mà không cần quá nhiều vốn. Điều này đã thu hút được đông đảo người dân tham gia đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, lợi thế của các DNVVN là có thể dễ dàng huy động được vốn từ người thân, bạn bè…và biến các khoản tiền này thành các khoản đầu tư có hiệu quả. Về nguồn lao động: Chiếm ưu thế về số lượng, DNVVN đã và đang thu hút một lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường nguồn lao động chiếm tỷ lệ từ 60 – 80% trong tổng số lao động trong nền kinh tế. Các DNVVN chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực thương mại- dịch vụ nên nhu cầu lao động nhiều. Một đặc điểm là lao động trong khu vực này thường là lao động đơn giản, không mất nhiều thời gian đào tạo, chỉ cần bồi dưỡng ngắn ngày là họ có thể tham gia sản xuất được. Đặc biệt, đối với những nước đang phát triển, nguồn lao động tay nghề và trình độ thấp nhiều. Chính các DNVVN là nơi vừa tạo công ăn việc làm cho họ, vừa tận dụng nguồn lao động sẵn có mà chi phí nhân công lại rẻ. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, việc giảm biên chế là không thể 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 tránh khỏi nhằm giảm bớt chi phí hoạt động. Do vậy, lượng lao động dư thừa từ các doanh nghiệp lớn lại chính là nguồn cung lao động cho các DNVVN. Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế chung, các DNVVN cũng xuất hiện nhiều hơn. Mà đứng đầu là các chủ doanh nghiệp. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngày nay, nhiều gương mặt trẻ tài năng đã tự mình thành lập và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Chính từ đây mà đội ngũ cán bộ, nhà kinh doanh có trình độ, kỹ năng đã ra đời. Với khả năng am hiểu thị trường, trình độ quản lý chyên nghiệp, cùng với sự năng động và linh hoạt, họ đã và đang khẳng định vai trò to lớn của DNVVN trong nền kinh tế thị trường. Về tài nguyên thiên nhiên: Các DNVVN khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương hiệu quả. Phân bố phân tán giúp cho DNVVN có thể tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương. 1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có nguồn lao động. Sự phát triển vượt bậc của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã góp phần không nhỏ vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở tại các trung tâm kinh tế lớn của đất nước thì các DNVVN lại có mặt ở các địa phương. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ đã góp phần làm giảm thất nghiệp, một bài toán xã hội nan giải. DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư. Từ đó, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau. 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế. DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách quan trong nền kinh tế của mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn thường tập trung vào những đoạn thị trường có quy mô lớn và không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Trong khi đó thị trường mục tiêu của các DNVVN lại tập trung vào những “ thị trường ngách” nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối cung cầu trong xã hội. Với vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả, các DNVVN vừa cung cấp các yếu tố đầu vào vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói với số vốn hoạt động không nhiều, một số DNVVN hoạt động trên thị trường nguyên vật liệu trở thành những vệ tinh cung cấp các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp lớn. Một số DNVVN khác lại trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn ví dụ như mua máy móc, thiết bị, vật tư cần thiết… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của các DNVVN trên thị trường làm cho số lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ không ngừng tăng lên. Với khả năng tiếp cận và đổi mới công nghệ, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, các DNVVN buộc phải đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành… Điều này dẫn đến tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Đứng trước thách thức này, các doanh nghiệp lớn cũng phải thường xuyên đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động nhằm tạo ra những lợi thế nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các DNVVN. Những yếu tố đó có tác động lớn làm nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn. 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 1.2. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM Cho vay là hình thức khách hàng sử dụng vốn của ngân hàng với cam kết là phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Có nhiều hình thức cho vay: thấu chi, cho vay từng lần, cho vay gián tiếp, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp… Cho vay thường được định lượng bằng hai chỉ tiêu: doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Dựa vào hai chỉ tiêu này ta sẽ biết được kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mở rộng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô cho vay. Nói cách khác là làm tăng tỷ trọng khoản cho vay trong tổng tài sản có của NHTM. Mở rộng cho vay dựa trên cơ sở đa dạng hoá khách hàng, các loại hình dịch vụ cũng như đối tượng cho vay. Mở rộng cho vay DNVVN tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.2.1 Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với DNVVN thể hiện qua vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại. Tiếp cận vốn tại các NHTM luôn là mối quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp mà còn là của các ngân hàng. Nhu cầu vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp rất lớn. Vậy tín dụng ngân hàng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của các doanh nghiệp? Tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNVVN. Trong nền kinh tế thường có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi. Chẳng hạn như một số các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền trả lương cho người lao động nhưng chưa đến hạn trả, tiền tích luỹ để tái sản xuất nhưng chưa đủ điều kiện để đầu tư… Các khoản tiền này thường được các doanh nghiệp tìm cách 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 đầu tư sinh lời. Mặt khác, một bộ phận lớn dân cư cũng có khoản tiền để dành mà chưa có nhu cầu sử dụng. Họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Trong khi đó lại có một bộ phận các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Tuy nhiên, những người thiếu vốn và những người thừa vốn lại khó có thể gặp trực tiếp để cho vay, hơn nữa chi phí lại cao và không kịp thời. Điều này đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra làm cầu nối đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Do vậy, NHTM là tổ chức trung gian tài chính đi vay để cho vay. Vai trò của NHTM tạo ra sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đối với DNVVN ở Việt Nam, vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn cổ phần và vốn vay các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, điều kiện để phát hành cổ phiếu, trái phiếu yêu cầu nhiều nên DNVVN, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ, không đáp ứng được. Các điều kiện đó là phải có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường… Mặt khác, thị trường chứng khoán của nước ta chưa hoàn chỉnh. Vì vậy, việc huy động vốn trung và dài hạn của DNVVN gặp khó khăn. Khi có nhu cầu vốn, các DNVVN vẫn phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do đó, có thể nói tín dụng là một “kênh” chủ yếu để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN. Tín dụng ngân hàng tạo động lực thúc đẩy các DNVVN phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, sử dụng có mục đích và dựa trên phương án vay vốn.Các DNVVN tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đã khó nhưng sử dụng nó sao cho có hiệu quả còn khó hơn. Các doanh nghiệp thường thích sử dụng vốn vay hơn là vốn tự có. Vì vậy trong cơ cấu vốn, tỷ lệ vốn vay bao giờ cũng cao. Đối với các DNVVN thì vốn tự có thấp nên vốn hoạt động chủ yếu là vốn vay. Tuy nhiên, khi sử dụng vốn vay thì các doanh nghiệp phải trả lãi. Điều này tạo động lực cho các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 hiệu quả đảm bảo trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy, tín dụng ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ lưu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia như hạn mức tín dụng, lãi suất, thông qua các chính sách khác như điều kiện vay vốn, ưu tiên về ngoại tệ hay thu nợ… các ngân hàng sẽ kiểm soát tín dụng một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đi kèm với vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp còn có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: thanh toán, tư vấn, trả lương qua tài khoản…Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp rút ngắn một số khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN của NHTM. 1.2.2.1. Phân loại theo phương thức cho vay:  Thấu chi. Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội( vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là mức thấu chi.Đây là hình thức ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm bảo. Hình thức này có thể cấp cho doanh nghiệp và cá nhân trong vài ngày hoặc vài tháng trong năm nhưng chỉ sử dụng cho khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.  Cho vay trực tiếp từng lần Cho vay trực tiếp từng lần được sử dụng tương đối phổ biến khi ngân hàng cho vay khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan