Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàn...

Tài liệu Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng vpbank chi nhánh nghệ an

.PDF
48
49
119

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ ---------------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An Ngành: Tài chính – Ngân hàng GV hướng dẫn: Ths Đậu Quang Thế Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Quỳnh Lớp: 49B2 TCNH MSSV: 0854025442 Vinh, tháng 3 năm 2012 Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong nhưng thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20, loài người đã được chứng kiến những bước phát triển mang tính đột phá của nhiều ngành khoa học và công nghệ, trong đó có công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Các nhà khao học và kinh tế đều cho rằng, cuộc cách mạng như vũ báo của cuộc cách mạng thông tin được đánh dấu bằng sự ra đời của mạng internet, các phương tiện khác như Email, máy vi tính các thế hệ, tạp chí điện tử,…là một bước tiến đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, nâng cao đáng kể năng suất lao động, chất lượng và tốc độ truyền tin ngày càng tăng. Chính những phát triển đó đã góp phần tạo nên một nền kinh tế toàn cầu hóa, nền kinh tế mạng và nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, một phương tiện thanh toán mới vừa đảm bảo an toàn, nhanh chóng, hiệu quả là một đòi hỏi tất yếu. Thừa hưởng những thành tựu của công nghệ tiên tiến và khoa học ngân hàng, thẻ thanh toán, một phương tiện thanh toán mới đáp ứng được các yêu cầu của một phương thức thanh toán hiện đại đã ra đời, từng bước thay thế cho một số kiểu thanh toán cũ đã lỗi thời, không còn thích hợp trong nền kinh tế đang biến động từng ngày. Cùng với thời gian, các loại thẻ cứ lần lượt ra đời và được đưa vào sử dụng với quy mô ngày một lớn, đặc biệt là trong hệ thống thanh toán toàn cầu trong mấy thập kỷ qua. Thậm chí ở nhiều nước, những loại thẻ này không còn là phương tiện thanh toán độc tôn của ngân hàng mà nó đã trở thành phổ biến, quen thuộc với cả người dân thường. Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc tính của một phương tiện thanh toán hoàn hảo: - Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được các yêu cầu về tính an toàn cao, khả năng thanh toán nhanh, chính xác. - Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ khoản phí sử dụng thẻ. SVTH: Vũ Thị Quỳnh 1 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An - Đối với nền kinh tế, thẻ làm giảm các chi phí lưu thông, dễ dàng kiểm soát lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, giảm tỷ trọng lưu thông tiền mặt, do đó kiềm chế lạm phát và các tiêu cực xã hội. Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng và được ưa chuộng ở các nước phát triển và trên thế giới. Ở Việt Nam, nền kinh tế đang ngày một phát triển, đời sống người dân ngày một được nâng cao, thêm vào đó là xu hướng hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là một nhu cầu rất cần thiết. Thừa hưởng những thành tựu khoa học đó kết hợp với nhu cầu về một phương tiện thanh toán đang trở nên ngày một thông dụng, VPBank cũng đã tham gia vào việc phát hành và thực hiện thanh toán thông qua thẻ ngân hàng giữa các chủ thể sử dụng. Điều này đã tạo ra môt bước tiến quan trọng trong viêc nâng cao chất lượng các dịch vụ và nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tình hình mới. Do những tiện ích mang lại ngày một lớn, dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng về mặt phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng, kết hợp với việc tìm hiểu tình hình thực tiễn tại ngân hàng sau một thời gian thực tập, em xin đề xuất đề tài nghiên cứu của mình là “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An” để tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, phương thức cũng như tình hình hoạt động của việc phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An, từ đó có thể đưa ra các kiến nghị của mình để có thể hoàn thiện công tác phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh VPBank Nghệ An cũng như cho toàn hệ thống của ngân hàng trên cả nước. 2. Mục đích nghiên cứu - Nâng cao nhận thức của bản thân về thẻ ngân hàng, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ thông qua việc phân tích, đánh giá và tìm hiểu thực tiễn về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An. - Trên cơ sở tình hình hoạt động đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng. SVTH: Vũ Thị Quỳnh 2 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đặc điểm, tính năng của các loại thẻ ngân hàng được phát hành tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An và tình hình hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: trên cở sở tình hình hoạt động và phạm vi kinh doanh của ngân hàng về mặt phát hành và thanh toán thẻ, báo cáo sẽ đi nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, báo cáo đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn : Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê… 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm hai phần sau: Phần I: Tổng quan về ngân hàng VPBank chi nhánh nghệ An. Phần II: Thực trạng và giải pháp của công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An. SVTH: Vũ Thị Quỳnh 3 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Phần I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH NGHỆ AN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/ QĐ-UBB ngày 4 tháng 9 năm 1993, có hội sở chính tại Số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ban đầu khi mới thành lập, vốn điều lệ của ngân hàng là 20 tỷ VNĐ. Sau nhiều lần thay đổi, vốn điều lệ hiện nay của VPBank là 5.050 tỷ đồng. Với số vốn điều lệ này, VPBank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất trong hệ thống ngân hàng trên cả nước. Ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An là một trong 90 chi nhánh của VPBank Việt Nam, được khai trương vào ngày 30 tháng 1 năm 2007. Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động chủ yếu là huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức và nền kinh tế, thông qua đó, sử dụng đồng vốn đã huy động được để cho vay. Ngoài ra còn rất nhiều hoạt động khác như: thanh toán xuất nhập khẩu, phát hành thẻ và thanh toán thẻ, chuyển tiền cá nhân Ngân hàng VPBank trong quá trình hoạt động cũng đã trải qua không ít khó khăn, thử thách. Những năm từ 1994 đến 1996 là giai đoạn phát triển năng động của VPBank. Trong giai đoạn này, VPBank đã đạt được những kết quả khả quan. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần đạt 36%/ năm trong năm 1995 và 1996; chất lượng tín dụng đảm bảo và các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, VPBank đã gặp phải một số khó khăn nhất định, một phần do khủng hoảng kinh tế Châu Á, tình hình cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng một địa bàn ngày một ngay ngắt, một phần do những sai lầm chủ quan tử phía ngân hàng. Vì thế thời gian tiếp theo từ 1997 đến 2001 là giai đoạn củng cố và tạo tiền đề cho giai đoạn mới. Trong giai đoạn này VPBank đã nhận đc sự hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan thuộc Chính phủ và NHNN trong việc khắc phục những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, vì thế tình hình VPBank đã có nhiều biến chuyển thuận lợi và tạo đà phát triển bền vững. Năm 2000 đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong quá trình phát triển của VPBank. Đó là việc hội đồng quản trị quyết định lựa chọn mục tiêu SVTH: Vũ Thị Quỳnh 4 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An chiến lược của VPBank trong vòng 10 năm tới là xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và trong khu vực. Năm 2002, với định hướng đúng đắn của ban Tổng giám đốc với tinh thần năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên, kết hợp với các chính sách mở rộng đầu tư tín dụng và hàng loạt các biện pháp tích cực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn, VPBank đã thực sự chuyển mình, khẳng định sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh. Kết quả là đã từ lãi âm trở thành lãi dương và uy tín của ngân hàng dần được khôi phục. Hiện nay, VPBank là một ngân hàng hoạt động có hiệu quả và uy tín, mức lợi nhuận hàng năm đều vượt chỉ tiêu đề ra và đạt được nhiều giải thưởng cao và uy tín về hoạt động kinh doanh và uy tín cuả ngân hàng. Được khai trương đi vào hoạt động tương đối muộn nên ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An khi đi vào hoạt động đã được thừa hưởng các thành tựu khoa học cũng như khoa học quản lý tiên tiến của ngân hàng sau khi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong quá trình hoạt động. Ngoài ra chi nhánh cũng được hội sở tạo nhiều điều kiện thuần lợi cũng như môi trường tương đối ổn định cho hoạt động của mình. Chính vì vậy trong thời gian hoạt động, kết quả kinh doanh luôn khả quan, tuy thời gian đầu có khó khăn do còn nhiều hạn chế và bỡ ngỡ mới nhưng sau đó các kết quả kinh doanh của chi nhánh đều tốt và ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ. 1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VPBank VPBank là ngân hàng TMCP, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. Khách hàng quan trọng nhất của VPBank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của dân cư. Phạm vi hoạt động của VPBank là địa bàn có trụ sở hoặc chi nhánh của VPBank hoạt động. Hiện nay VPBank có 200 chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động ở 33 tỉnh thành trên khắp cả nước, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, trung tâm đô thị của Việt Nam, có dân cư đông đúc, kinh tế - xã hội của vùng phát triển, tập trung đầy đủ các ngành nghề, đặc biệt phát triển về du lịch, thương mại, dịch vụ. Là một ngân hàng cổ phần quy mô trung bình, tăng trưởng cao qua các năm, nhưng vẫn là ngân hàng nhỏ so với NHQD hoặc NHNN. Cơ cấu nguồn vốn từ tiết kiệm là chính nên chi phí huy động cao, vốn tự có nhỏ nên phù hợp với các khoản vay cỡ vừa. Là một chi nhánh của ngân hàng VPBank, ngân hàng VPBank chi nhánh Nghệ An cũng có nội dung hoạt động là thực hiện các hoạt động kinh doanh như SVTH: Vũ Thị Quỳnh 5 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An hoạt động của trụ sở chính. Nhưng do địa bàn tương đối nhỏ hơn so với Hội sở chính nên chi nhánh cũng gặp một số hạn chế trong việc triển khai một số sản phẩm của ngân hàng. Nhưng nói chung về nội dung hoạt động của chi nhánh Nghệ An thì cũng tương tự như đối với Hội sở chính. Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là: - Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân trong cả nước. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. - Thực hiện nghiệp vụ thuê mua, hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước. - Vay vốn của NHNN và các TCTD khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và làm các dịch vụ thanh toán quốc tế khác. Với phạm vi và hoạt động như trên, VPBank có vai trò to lớn trong việc thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để đáp ứng một khối lượng lớn nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng thu ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và công cuộc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nói riêng. 1.3. Mạng lưới chi nhánh Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý tới việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động ở các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN Việt Nam đã cho phép ngân hàng VPBank mở thêm chi nhánh tại TP Hồ chí Minh, năm 1994, VPBank mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng và chi nhánh Đà Nẵng. Đến cuối năm 2004, chi nhánh Hà Nội, Huế, Sài Gòn được thành lập. Đầu năm 2005, VPBank tiếp tục mở thêm bốn chi nhánh cấp 1, đó là chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Vĩnh Phúc và chi nhánh Bắc Giang. Tính đén tháng 7 năm 2005, hệ thống VPBank có tổng công trên 30 điểm giao dịch. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VP Bank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản; Công ty Chứng Khoán. SVTH: Vũ Thị Quỳnh 6 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao. Năm 2006, VPBank đã mở thêm các Chi nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phòng giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn Hệ thống của VP Bank lên 50 chi nhánh và phòng giao dịch. Và hiện nay, VPBank đã có tổng cộng 200 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc, bên cạnh đó là 550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank - Western Union trên toàn quốc. VPBank cũng có trên 256 ngân hàng đại lý thuộc nhiều nước trên thế giới và sẽ tiếp tục tăng trong các năm tới. Với phương châm đến năm 2014 xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và Top 5 ngân hàng Thương mại cổ phẩn Việt Nam với khách hàng tiềm năng của VPBank là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô vừa và nhỏ và tầng lớp dân cư trung lưu ở đô thị. Ngân hàng đang phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời phấn đấu hết mình để phục vụ khách hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tại chi nhánh Nghệ An, có trụ sở tại thành phố Vinh, Nghệ An, cũng có một chi nhánh và sáu phòng giao dịch, đó là: - Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ. - Phòng giao dịch chợ Vinh. - Phòng giao dịch Cửa Đông. - Phòng giao dịch Bến Thủy. - Phòng giao dịch Xô Viết nghệ tĩnh. - Phòng giao dịch Đội Cung. 1.4. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 1.4.1. Về nhân sự Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh Tông, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn 18 người. Cùng với việc phát triển và mở rộng quy mô hoạt động, số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng. Đến hết 31/12/2011, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là: hơn 3.000 CBNV, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% CBNV có trình độ đại học và trên đại học. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VPBank luôn được đánh giá cao và là một trong những tiền đề cho sự phát triển của ngân hàng trong tương lai. SVTH: Vũ Thị Quỳnh 7 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Hiện nay Chi nhánh ngân hàng VPBank Nghệ An có 60 cán bộ, trong đó 48 đại học và trên đại học, 9 là cao đẳng và trung cấp, còn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên là sức mạnh của ngân hàng, giúp ngân hàng sẵn sàng đương đầu với mọi cạnh tranh, chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. VPBank thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. 1.4.2. về cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức của VPBank được tổ chức theo sơ dồ sau: HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Hội đồng quản trị Hội đồng Ban Kiểm soát Hội đồng TD Ban TGĐ ALCO Hội sở Các chi nhánh cấp I Các phòng ban Chi nhánh cấp II SVTH: Vũ Thị Quỳnh 8 Phòng giao dịch Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh VPBank Nghệ An Giám đốc Ban quản lý tín dụng Phòng phục vụ khách hàng Phòng kế toán giao dịch Phòng hành chính – tổ chức PGD Cửa Đông PGD Xô Viết Nghệ Tĩnh PGD Nguyễn Văn Cừ PGD Đội Cung PGD Chợ Vinh PGD Bến Thủy Có thể khái quát về mô hình tổ chức của Chi nhánh Nghệ An như sau: + Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám Đốc + Các phòng ban: - Phòng hành chính tổ chức. - Phòng phục vụ khách hàng. - Phòng kế toán giao dịch (Bao gồm cả tin học). - Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ. - Phòng giao dịch chợ Vinh. - Phòng giao dịch Cửa Đông. - Phòng giao dịch Bến Thủy. - Phòng giao dịch Xô Viết nghệ tĩnh. - Phòng giao dịch Đội Cung. - Ban quản lý tín dụng ( C/A). * Giám đốc. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và trước hội đồng quản trị Ngân hàng VPBank đối với tất cả mọi hoạt động của chi SVTH: Vũ Thị Quỳnh 9 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An nhánh, có nhiệm vụ lãnh đạo, xây dựng đội ngũ nhân viên, lập kế hoach kinh doanh cho chi nhánh và chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kế hoạch của toàn thể nhân viên trong chi nhánh. * Phòng tổ chức hành chính. Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VPBank để thực hiện công tác tổ chức, quản lí và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư, hành chính và lễ tân. Quản lí và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của cả chi nhánh; tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan, phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ; đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. * Phòng phục vụ Khách hàng. Bao gồm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nhiệm vụ chính là thu thập các tài liệu về khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của khách hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lí liên quan đế hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng. Thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng là cả cá nhân và doanh nghiệp, đề xuất chính sách tiếp thị, sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng, thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay và thực hiện cho vay, đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn của các khoản vay, đề xuất điều chỉnh các quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh. * Phòng Kế toán giao dịch. Thực hiện chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm dịch dịch vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, giữ hộ, thu chi hộ, v.v… thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ mặt cho khách hàng theo đúng các quy định của các phòng có liên quan và đúng với quy định của VPBank. Phía bên tin học thực hiện quản lí và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu, phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ từ Phòng giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lí mạng vi tính của toàn chi nhánh. SVTH: Vũ Thị Quỳnh 10 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An * Ban quản lý tín dụng Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của TSĐB. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài sản. Xây dựng tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện việc phân hạng TSĐB. Khai thác các hệ thống thuê kho bãi để quản lí tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho bãi. Định kì tái định giá TSĐB, kiểm tra thường xuyên các tài sản, hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lí kịp thời các vấn đề phát sinh để đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện kiểm soát hồ sơ tín dụng, nhập số liệu máy tính. 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh. 1.5.1. Tình hình huy động vốn. Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh ngân hàng. Trong 3 năm gần đây đặc biệt là năm 2008 và năm 2009, thị trường tài chính trong nước rất sôi động. Với vị trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, chi nhánh VPBank Nghệ An đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống. Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của VPBank chi nhánh Nghệ An. Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 TG Doanh nghiệp 67.582 120.273 TG dân cư 257.423 394.323 Tổng 325.005 515.606 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng) 2010 89.127 484.690 573.817 2011 70.235 597.426 667.661 Như vậy nguồn vốn huy động của VPBank chi nhánh Nghệ An tăng trưởng qua các năm. Đó là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm huy động cũng như các chương trình khuyến mãi có quà tặng hấp dẫn. Mặt khác trong những năm gần đây mạng lưới hoạt động của VPBank Nghệ An được mở rộng. Đến cuối năm 2011, nguồn vốn huy động đạt 667.661 triệu, tăng gấp 2 lần so với cuối năm 2008; 1,3 lần so với cuối năm 2009; và so với năm 2010 nguồn vốn huy động tăng là 16,35%. Nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động của VPBank Nghệ An (khoảng 80%). Chi nhánh VPBank Nghệ An đã thực hiện rất tốt các chỉ tiêu về hoạt động SVTH: Vũ Thị Quỳnh 11 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An huy động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn hệ thống. Thấy được những bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn, VPBank Nghệ An đã có những cố gắng rất lớn trong công tác huy động vốn bằng cách đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt cho tiền gửi không kì hạn, chi nhánh đã áp dụng lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi không kì hạn bằng VNĐ. Theo đánh giá thì chi nhánh là một trong các ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao. Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp tốt chính sách khách hàng như thực hiện ưu đãi lãi suất tiền gửi, thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng bằng máy móc thiết bị mới, hiện đại. Với trụ sở khang trang thuận tiện cho khách hàng giao dịch, thái độ phục vụ của nhân viên tận tình, hòa nhã, lịch sự và có những biện pháp quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và một số biện pháp khác. Do vậy, nguồn vốn huy động của VPBank Nghệ An không những tăng đều mà còn nhanh, đảm bảo được cân đối cung cầu, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh. Trong tổng vốn huy động từ khách hàng của chi nhánh, huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn. Xu hướng trên thể hiện trạng thái dư tiền trong dân do đời sống kinh tế tăng, thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư tăng. Mặt khác, đó còn là do trong thời gian qua chúng ta đã kiểm soát được tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên dân chúng đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết kiệm vàng sang hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2011, với việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại theo mô hình ngân hàng bán lẻ và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, việc quảng cáo các tiện ích của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng với việc bố trí đội ngũ giao dịch viên trẻ trung năng động, được đào tạo về kỹ năng giao tiếp văn minh đã góp phần tăng trưởng vốn hoạt động của chi nhánh. 1.5.2. Tình hình sử dụng vốn Song song với việc hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn. Trong hoạt động này, cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh cuả chi nhánh. Ngân hàng cho vay ngoài các dự án trong nước còn có các dự án lớn liên kết với nước ngoài. Với uy tín của mình, ngân hàngVPBank Nghệ An có rất nhiều khách hàng truyền thống làm ăn có hiệu quả và thường xuyên giao dịch với ngân hàng. Kết quả kinh doanh của chi nhánh được trình bày trên sau: SVTH: Vũ Thị Quỳnh 12 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Nghệ An Chỉ tiêu 2008 2009 Tổng thu nhập 16.300 26.700 Tổng chi phí 14.600 22.700 Lợi nhuận 1.700 4.000 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Đơn vị tính :triệu đồng 2010 2011 53.700 73.752 39.700 43.752 14.000 30.000 Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM Việt Nam nói chung và của chi nhánh VPBank Nghệ An nói riêng. Là một ngân hàng TMCP, vốn hoạt động là do các cổ đông đóng góp, huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, chỉ cần chỉ lơ là một chút thôi thì hậu quả rủi ro tín dụng sẽ khôn lường. Nhận thức được điều này, VPBank Nghệ An rất chú trọng đến khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Ngân hàng luôn thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản: Hiệu quả, an toàn vốn, đầu tư và phát triển. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn, VPBank Nghệ An đã tích cực nhanh chóng đa dạng hóa các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng trong đó trọng tâm là công tác tín dụng. Để đánh giá một cách đúng đắn về tình hình sử dụng vốn của VP Bank Nghệ An ta xem xét một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng. Bảng 1.3: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Tổng doanh số cho vay 89.313 79.011 95.728 101.647 Tổng doan số thu nợ 88.465 85.175 88.193 90.193 Tổng dư nợ 77.897 82.875 1.019.224 98.953 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng) Qua bảng 1.3 cho thấy doanh số cho vay, thu nợ cũng như dư nợ bình quân qua các năm có nhiều diễn biến phức tạp, tỉ lệ tăng khá chậm. Doanh số cho vay năm 2011 tăng 4% so với năm 2010. Điều này cho thấy rằng khối lượng khách hàng đến với VP Bank Nghệ An chậm, VPBank tập trung khai thác khách hàng hiện có, cùng các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng cần xem xét lại cơ cấu đầu tư, chính sách lãi suất... để tăng doanh số cho vay SVTH: Vũ Thị Quỳnh 13 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An tăng thu nhập cho ngân hàng. Doanh số thu nợ có nhiều biến động. So với năm 2008, năm 2011 được chú trọng hơn tăng 3,5%, chủ yếu là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thẩm định khách hàng, lựa chọn khách hàng có khả năng cấp tín dụng của ngân hàng chưa được thực hiện tốt. Số dư nợ bình quân có xu hướng tăng, để thể hiện sự cố gắng của chi nhánh trong quản lý điều hành, tiếp cận khách hàng, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống VPBank nghệ An. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của VPBank Nghệ An khá cao trong những năm gần đây vì cho vay khá cao trong tổng nguồn vốn huy động năm 2008 do vậy đạt 98,3%, năm 2009 đạt 94,8%, năm 2010 là 102%, và năm 2011 là 104%. Kết quả là năm 2009 ngân hàng có lãi gần 4 tỉ đồng, năm 2010 đạt 14 tỉ đồng và năm 2011 ngân hàng lãi gần 30 tỷ đồng. Con số không lớn song thể hiện sự cố gắng của VP Bank Nghệ An trong việc khắc phục hậu quả trong quá khứ, khôi phục năng lực hoạt động trong tương lai. Về nợ quá hạn ngày càng giảm, thể hiện năm 2008 là 48.1%, năm 2009 là 36.9%, năm 2010 giảm còn 29.5% và năm 2011 giảm 20%. Tỷ lệ nợ quá hạn cao như vậy là do quá khứ để lại, còn trong những năm gần đây tỉ lệ nợ quá hạn là thấp không đáng kể, kế hoạch năm 2011 của VPBank Nghệ An là thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt của ngân hàng nhà nước. Với tốc độ hoạt động như kế hoạch đặt ra thì trong tương lai không xa, hình ảnh VPBank Nghệ An sẽ khôi phục lại. 1.5.3. Các hoạt động khác 1.5.3.1. Hoạt động Thanh toán quốc tế Số liệu về tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế như sau: Bảng 1.4. Tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế tại VPBank Nghệ An 2008 - 2011 Chỉ tiêu ĐVT: 1000 USD Năm 2010 Năm 2011 Năm 2008 Năm 2009 Thanh toán hàng nhập 103.447 147.997 73.750 68.349 Thanh toán hàng xuất 59.099 92.967 112.322 130.574 Mua ngoại tệ 107.263 154.273 162.758 172.752 Bán ngoại tệ 109.404 154.287 159.687 168.315 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2011) Trong năm 2008 thị trường ngoại tệ diễn biến khá bất thường, lúc thì dư SVTH: Vũ Thị Quỳnh 14 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An thừa các NHTM từ chối không mua, lúc lại thiếu hụt nghiêm trọng không ai bán ra, vì vậy trong nhiều giai đoạn VPBank buộc phải thắt chặt điều kiện mở L/C (tăng tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu khách hàng tự lo nguồn ngoại tệ thanh toán,…). Trước khó khăn đó, doanh số và số lượng của hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank Nghệ An năm 2009 đã không đạt được kế hoạch đề ra. Mặc dù vậy, tổng thu phí dịch vụ TTQT trong năm 2008 chỉ giảm 4% so với năm 2009. Doanh số thanh toán quốc tế (thanh toán hàng nhập, thanh toán hàng xuất), doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đều tăng so với năm 2008 thể hiện sự nỗ lực của ngân hàng trong hoạt động ngoại hối. Cụ thể năm 2009 thanh toán hàng nhập cho khách hàng là 147.997 ngàn USD tăng 44.550 ngàn USD hay tăng 43,07%, thanh toán hàng xuất tăng 57,31% (hay tăng 33.868 ngàn USD), ngoại tệ mua vào của ngân hàng tăng 43,83% (hay tăng 47010 ngàn USD), ngoại tệ ngân hàng bán ra tăng 41,03% (hay tăng 44.883 ngàn USD). Nhưng sang năm 2010 thì những doanh số trên nhìn chung có tăng nhưng lượng tăng không đáng kể chỉ có thanh toán hàng xuất mức tăng cũng tương đối cao nhưng thanh toán hàng nhập lại giảm mạnh giảm 74.247 ngàn USD hay giảm 50,17% so với năm 2007, trong khi đó so với năm 2007 thì kim ngạch xuất khẩu năm 2008 tăng 29,5%, kim ngạch nhập khẩu tăng 28,3%. Điều đó cho thấy chất lượng thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng còn hạn chế bởi xuất nhập khẩu tăng trong khi đó thì thanh toán qua ngân hàng lại giảm. 1.5.3.2. Hoạt động của Trung tâm thẻ Số lượng thẻ phát hành tại ngân hàng trong các năm qua như sau: Bảng 1.5. Tình hình phát hành thẻ tại VPBank Nghệ An 2008 - 2011 ĐVT: cái Năm Số lượng thẻ phát hành 2008 2.000 2009 4.000 2010 7.000 2011 10.250 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2011) Đây là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới mẻ đối với VPBank nhưng trong những năm qua, tuy kết quả đạt được bước đầu chưa thật sự cao nhưng tốc độ tăng hằng năm đều đạt mức cao. Tiêu biểu là năm 2009, ngân hàng đã phát SVTH: Vũ Thị Quỳnh 15 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An hành được 4.000 thẻ, tăng 100% so với năm 2008, năm 2010 phát hành được 7.000 thẻ, tăng 250% so với năm 2008 và tăng 75% so với năm 2009. Đến năm 2011, VPBank chi nhánh Nghệ An đã phát hành được 10.250 thẻ, tăng 412,5% so với năm 2008 và tăng 50% so với năm 2010. Kết quả trên cho thấy hoạt động thẻ của ngân hàng đang hoạt động rất tốt và đang tăng trưởng cao qua các năm. Đây hứa hẹn sẽ là dấu hiệu của một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng và sẽ trở thành lĩnh vực kinh doanh chính của ngân hàng VPBank. Tính đến 31/12/2011 số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành tăng gấp 8 lần so với cuối năm 2008, thẻ Platinum phát hành tăng 83 % so với cuối năm 2008. SVTH: Vũ Thị Quỳnh 16 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An Phần II THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK NGHỆ AN 2.1. Khái quát về thẻ ngân hàng. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ được dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép. Thẻ ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế được mang tên là “Diners Club”. Sau đó là hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, Espire Club và đến 1995, Carte Blanche và American Express ra đời (1958) và thống lĩnh thị trường. Kể từ khi ra đời, cấu tạo của thẻ luôn được cải tiến để phù hợp và thuận lợi cho việc sử dụng, thanh toán thẻ. Thẻ được chế tạo dựa trên những thành tựu to lớn của công nghệ thông tin điện tử. Thẻ được làm bằng nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước 9,6 cm x 5,4 cm x 0,076 cm. Mặt trước của thẻ có in huy hiệu là tên của tổ chức phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên, số mật mã của ngày phát hành, ngoài ra còn một đặc điểm không thể thiếu, đó là biểu tượng riêng của tổ chức thẻ quốc tế. Riêng số thẻ, ngày hiệu lực và tên số thẻ được in nổi, Mặt sau của thẻ là một dải băng từ có khả năng lưu giữ thông tin cần thiết. Phía dưới băng từ là dải ô chữ ký của chủ thẻ. Trên thế giới hiện nay, có nhiều loại thẻ do các tổ chức khác nhau phát hành nhưng dù là loại thẻ nào thì về cơ bản cũng có đặc điểm nêu trên nhằm đảm bảo an toàn và thuận tiện cho các bên tham gia. Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng để làm một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy xin phát hành thẻ. Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem xét tính chính xác của hồ sơ, tình hình tài chính, hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có). Nếu hồ sơ xin phát hành thẻ đã phù hợp thì ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách hàng. Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện thì ngân hàng tiến hành in thẻ cho khách hàng. Trước khi phát hành thẻ, ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở SVTH: Vũ Thị Quỳnh 17 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, ngân hàng tiến hành đưa những thông tin cần thiết lên thẻ, đồng thời mã hoá và ấn định mã số các nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập các thông tin, dữ liệu cần thiết để quản lý sau này. Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN, yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu để lộ số PIN thì mọi rủi ro gây nên chủ thẻ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Khách hàng sau khi mua thẻ có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhân thẻ (ĐVCNT). Khách hàng xuất trình thẻ, ĐVCNT sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ. Sau khi kiểm tra xong, ĐVCNT sẽ lập hóa đơn thanh toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào đó. ĐVCNT sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thường được lập thành 4 liên, khách hàng giữ 1 liên, ĐVCNT giữu 1 liên , còn lại 2 liên sẽ được nộp lại cho ngân hàng. Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là một tuần) các ĐVCNT sẽ lập bản kê cho từng loại thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh toán. Trường hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vượt mức thanh toán, ĐVCNT phải liên hệ với ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán và trung tâm xử lý số liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng sẽ trả lời cấp phép cho ĐVCNT thông qua trung tâm và ngân hàng thanh toán. Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn đề gì thì ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận được hoá đơn và chứng từ của ĐVCNT. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ trực tiếp cho các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ. Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin, dữ liệu sẽ tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng). SVTH: Vũ Thị Quỳnh 18 Lớp 49B2 - TCNH Đề tài: Giải pháp đầy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại NH VPBank - Nghệ An 2.2. Thực trạng của công tác phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng VPBank 2.2.1. Công tác phát hành thẻ ở ngân hàng VPBank 2.2.1.1 Quy trình phát hành thẻ tại VPBank So với các ngân hàng TMCP, sản phẩm thẻ của VPBank khá đa dạng và phong phú, phù hợp với từng nhóm khách hàng. Ngoài các sản phẩm thẻ Autolink, VPBank Mastercard Platinum (bao gồm MasterCard Platium Credit và MasterCard Platium Debit) dành riêng cho doanh nhân thành đạt, VPBank Mastercard Mc2 (bao gồm MasterCard Mc2 Credit và MasterCard Mc2 Debit) dành riêng cho giới trẻ, và sản phẩm thẻ thanh toán qua mạng VPBank Mastercard E-card. Và ngày 28/02/2011 vừa qua, ngân hàng đã chính thức ra mắt sản phẩm VPSuper. VPSuper là dịch vụ tài khoản dành cho các khách hàng có nguồn tiền luân chuyển qua tài khoản thanh toán và được hưởng lãi suất. Bên cạnh đó, khách hàng có thể sử dụng tài khoản VP Super thông qua rất nhiều hình thức giao dịch tiện lợi và đơn giản như qua điện tin nhắn điện thoại, qua internet,…VPSuper tạm thời chỉ có mặt tại 8 điểm giao dịch của VPBank tại Hà Nội (VPBank Hà Nội, VPBank Ngô Quyền, VPBank Đông Đô, VPBank Kinh Đô, VPBank Thăng Long và Sở Giao dịch VPBank) và tại TP HCM (VPBank Sài Gòn và VPBank Hồ Chí Minh). Ngoài ra, VPBank cũng rất chú trọng trong việc mang lại những giá trị gia tăng cho các chủ thẻ thông qua việc liên kết với các đối tác cung cấp dịch vụ có uy tín. Thẻ tín dụng do VPBank phát hành là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ, tài sản thế chấp của khách hàng. Khách hàng có thể dùng thẻ để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại các điểm thanh toán, rút tiền mặt tại các ngân hàng và các máy rút tiền ở Việt Nam cũng như ở các nước trên khắp thế giới. Đây là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời hạn ưu đãi không thu lãi từ 10 đến 45 ngày. Khách hàng có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo sao kê hàng tháng. Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán hàng hoá, dịch vụ hiện đại không dùng tiền mặt an toàn, tiện lợi và nhanh chóng. Chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản thẻ và sử dụng trong phạm vi số tiền trong tài khoản của mình. Sở hữu thẻ ghi nợ giống như sở hữu 1 chiếc ví thông minh, khách hàng có thể thanh toán và rút tiền mặt mọi lúc, mọi nơi qua mạng lưới ATM rộng lớn của VPBank và các Ngân hàng khác trong liên minh Smartlink, VNBC và Banknet. SVTH: Vũ Thị Quỳnh 19 Lớp 49B2 - TCNH
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan