Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của công ty công trình thủy l...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của công ty công trình thủy lợi tỉnh hà nam

.PDF
101
29
86

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được nghi rõ nguồn gốc. Kết quả trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào và chưa trừng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây Tác giả Đào Hà Quang i LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập khóa học thạc sĩ tại trường Đại học Thủy Lợi, được sự phân công của khoa Công Trình – Trường Đại học Thủy Lợi và sự đồng ý của Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Đồng Kim Hạnh tôi đã thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam” Để hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo và toàn thể các phòng ban trong trường, sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cán bộ tại Công ty Công trình Thủy lợi Tỉnh Hà Nam cùng với đó là sự góp ý của bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đồng Kim Hạnh đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh. Tuy nhiên trong khuôn khổ thời gian ngắn, kinh nghiệm và trình độ còn giới hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô, sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh Hà Nội, tháng … năm 2017 Tác giả Đào Hà Quang ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................. 1 2. Mục đích đề tài ............................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................... 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................. 2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ........................................................................... 3 5.1 Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................................... 3 5.2 Ý nghĩa thực tiễn: ...................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN THIẾT KẾ ....................... 4 1.1. Vai trò và những yêu cầu của công tác tư vấn thiết kế............................................. 4 1.1.1 Vai trò của công tác tư vấn thiết kế ........................................................................ 4 1.1.2 Những yêu cầu của công tác tư vấn thiết kế ........................................................... 5 1.2 Tình hình năng lực tư vấn thiết kế của nước ta hiện nay và một số vấn đề liên quan công tác thiết kế, nguyên nhân, bài học........................................................................... 7 1.2.1 Tình hình năng lực tư vấn thiết kế của nước ta hiện nay ....................................... 7 1.2.2 Một số vấn đề liên quan đến công tác thiết kế của nước ta, nguyên nhân, bài học11 1.3 Những vấn đề cần giải quyết trong việc nâng cao năng lực tư vấn thiết kế. ........... 13 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG ................................................................................... 16 2.1 Hệ thống các văn bản pháp quy............................................................................... 16 2.1.1 Các văn bản pháp luật........................................................................................... 16 2.1.2 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan ............................................................... 19 2.2 Quy cách hồ sơ thiết kế và thẩm tra, thẩm định thiết kế xây dựng ........................ 22 2.2.1 Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình ....................................................... 22 2.2.2 Thẩm tra, thẩm định thiết kế xây dựng công trình ............................................... 22 2.3 Cơ cấu và mô hình tổ chức của đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng ............................ 25 iii 2.3.1 Cơ cấu tổ chức của đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng ............................................ 25 2.3.2 Mô hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng ............................. 29 2.4 Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn thiết kế ............... 35 2.4.1 Tiêu chí đánh giá .................................................................................................. 35 2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn thiết kế ............................................. 36 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 39 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT KẾ TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH HÀ NAM ........................ 40 3.1 Giới thiệu công ty Công trình thủy lợi Tỉnh Hà Nam ............................................. 40 3.1.1 Thông tin về công ty............................................................................................. 40 3.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận. ........................................... 41 3.2 Các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực tư vấn thiết kế của công ty............................. 44 3.2.1 Yếu tố con người .................................................................................................. 44 3.2.2 Yếu tố trang thiết bị, vật tư, máy móc .................................................................. 45 3.2.3 Quy trình thiết kế và kiểm tra chất lượng ............................................................ 45 3.3 Thực trạng năng lực tư vấn thiết kế của công ty ..................................................... 47 3.3.1 Năng lực hoạt động của công ty ........................................................................... 47 3.3.2 Quy trình quản lý chất lượng thiết kế................................................................... 53 3.3.3 Những công trình đã thực hiện, kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và định hướng phát triển ........................................................................................................................ 56 Xây dựng cầu Châu Giang ............................................................................................ 60 3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thiết kế của công ty ..................................... 65 3.4.1 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 65 3.4.2 Giải pháp hoàn thiện bộ máy tư vấn thiết kế của công ty .................................... 79 3.4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm............................................................. 81 3.4.4 Giải pháp nâng cao năng lực máy móc, thiết bị và công nghệ............................. 83 3.4.5 Một số giải pháp khác .......................................................................................... 86 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 90 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Danh mục ngành, nghề kinh doanh đăng ký của công ty .............................. 48 Bảng 3.2 Lực lượng CBCNV theo trình độ học vấn ..................................................... 49 Bảng 3.3 Lực lượng CBCNV theo độ tuổi .................................................................... 50 Bảng 3.4 Thống kê thiết bị máy móc của công ty ......................................................... 52 Bảng 3.5 Danh mục một số công trình lớn công ty đã thực hiện .................................. 57 Bảng 3.6 Những dự án lớn công ty đã tham gia đấu thầu ............................................. 60 Bảng 3.7 Kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ quản lý của công ty68 Bảng 3.8 Quy trình tuyển dụng và phân cấp trách nhiệm ............................................. 71 Bảng 3.9 Danh mục cần tuyển dụng của công ty .......................................................... 73 Bảng 3.10 Bộ máy tư vấn thiết kế đề xuất .................................................................... 80 Bảng 3.11 Danh sách các cán bộ thẩm tra thẩm định.................................................... 82 Bảng 3.12 Danh mục thiết bị cần nâng cấp, bổ xung cho đơn vị TVTK ...................... 85 v DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến. ...................................................... 26 Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý chức năng ........................................................ 27 Hình 2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng .................................... 28 Hình 2.4 Sơ đồ mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối .................................................. 29 Hình 2.5 Sơ đồ mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa ............................................... 30 Hình 2.6 Sơ đồ mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp ........................................... 32 Hình 2.7 Sơ đồ mô hình sản xuất theo sơ đồ chuyên ngành ......................................... 34 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty .............................................................................. 42 Hình 3.2 Phần mềm hỗ trợ công tác tư vấn thiết kế. ..................................................... 45 Hình 3.3 Biểu đồ trình độ học vấn theo % .................................................................... 49 Hình 3.4 Biểu đồ độ tuổi trung bình theo % ................................................................ 50 Hình 3.5 Sơ đồ quy trình quản lý chất lượng thiết kế ................................................... 54 Hình 3.6 Cống và Âu thuyền Tắc Giang (Cụm công trình trọng điểm của tỉnh) .......... 58 Hình 3.7 Doanh thu từ công tác tư vấn thiết kế của công ty ......................................... 61 Hình 3.8 Biểu đồ tiền lương bình quân của CBCNV Công ty ...................................... 76 vi DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TVTK Tư vấn Thiết kế DA/TK Dự án / Thiết kế TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban Nhân dân QC Quy chuẩn NĐ Nghị định QLDA Quản lý Dự án CTTL Công trình Thủy lợi NN&PTNT CBCNV Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cán bộ công nhân viên vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, thế giới ngày càng phát triển, nền khoa học kỹ thuật đang ngày một vươn xa. Là một đất nước phát triển dựa chủ yếu vào nông nghiệp, Việt Nam cũng đang đẩy mạnh sự phát triển để nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến thủy lợi, có thể nói rằng nông nghiệp có thể phát triển thì khoa học kỹ thuật ngành thủy lợi phải phát triển. Những năm gần đây nước ta không ngừng đầu tư với nhiều dự án tu sửa, cải tạo, làm mới các hệ thống thủy lợi trên mọi miền đặc biệt là vùng Đông Bắc Bộ. Tuy nhiên không thể không nói đến những mặt yếu kém còn tồn tại, công tác khảo sát, tư vấn thiết kế chưa được chú trọng, chất lượng thi công công trình chưa đáp ứng được, công trình cũ không còn đảm bảo vẫn chưa được khắc phục, những khoa học mới đã được đưa ra xem xét nhưng chưa được áp dụng nhiều… đây là những nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu hiệu quả của các dự án đầu tư cũng như lãng phí vốn đầu tư của nhà nước. Một trong những vấn đề cần quan tâm giải quyết sớm nhất đó là năng lực tư vấn thiết kế. Tuy những năm gần đây nhà nước đã đẩy mạnh đầu tư về nhiều mặt nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Trang thiết bị máy móc đã lạc hậu gây khó khăn cho việc sử dụng vận hành và không đảm bảo độ chính xác. Các khoa học kỹ thuật ngày một phát triển nên đòi hỏi con người phải luôn tìm tòi, sáng tạo. Cơ sở chính để làm công tác tư vấn thiết kế vẫn là những tài liệu đo đạc đánh giá tổng hợp từ nhiều năm về trước nên dẫn đến tình trạng sai lệch về số liệu. Những kỹ sư, thạc sĩ mới ra trường có kỹ năng nhưng lại ít kinh nghiệm, những cán bộ lâu năm thì chưa bắt kịp được với công nghệ thiết kế hiện đại. Công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam là công ty đi đầu của tỉnh trong việc trực tiếp áp dụng những dự án đầu tư xây dựng thủy lợi. Trong đó công tác thiết kế luôn được công ty quan tâm chú trọng, tuy nhiên vì còn nhiều hạn chế như về nhân lực, 1 khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất và một số yếu tố đặc trưng vùng miền nên chưa thể đạt được tối đa về hiệu quả. Từ các vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của Công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam” 2. Mục đích đề tài Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của Công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tư vấn thiết kế công trình tại Công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn thiết kế công trình tại Công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam - Đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế trong giai đoạn 2016-2020 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu - Dựa trên phương pháp nghiên cứu tổng quan. - Dựa trên cơ sở lý luận khoa học, các tiêu chuẩn và các quy định hiện hành. - Dựa trên quá trình làm việc, thu thập tài liệu có liên quan. - Dựa trên đánh giá, so sánh, tổng hợp kết quả của các giai đoạn trước. 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài 5.1 Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu và đánh giá về vấn đề chất lượng quản lý công trình, quan điểm lý luận về chất lượng thiết kế, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế công trình tại Công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam 5.2 Ý nghĩa thực tiễn: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đánh giá và các giải pháp đưa ra để đóng góp vào công tác nâng cao năng lực tư vấn thiết kế công trình tại Công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam. 6. Dự kiến kết quả đạt được Đánh giá chung về những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế của công tác tư vấn thiết kế của nước ta Phân tích thực trạng và đánh giá năng lực tư vấn thiết kế của Công ty Công trình Thủy lợi Tỉnh Hà Nam Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của Công ty Công trình Thủy Lợi Tỉnh Hà Nam. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TƯ VẤN THIẾT KẾ 1.1. Vai trò và những yêu cầu của công tác tư vấn thiết kế. 1.1.1 Vai trò của công tác tư vấn thiết kế Tư vấn nói chung là một hoạt động trí tuệ, từ góc nhìn chuyên môn, đưa ra những lời khuyên đúng đắn về chiến lược phát triển, biện pháp hành động để giúp khách hàng có cái nhìn nhận tổng quan nhất, vạch ra những định hướng thực hiện dự án sao cho đạt yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác [1] Trong đó tư vấn thiết kế là loại hình tư vấn cơ bản trong xây dựng, kiến trúc. Tư vấn thiết kế có nhiệm vụ khảo sát công trình, thiết kế xây dựng, giám sát quá trình thực hiện để tạo ra những hồ sơ tư vấn thiết kế có chất lượng tốt nhất đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư. Trong hoạt động đầu tư xây dựng ở Việt Nam cũng như toàn thế giới, ở bất kỳ một lĩnh vực xây dựng nào, công tác tư vấn thiết kế là một trong nhưng công tác chuẩn bị có vai trò quan trọng nhất bất kể quy mô, hạng mục công trình, nó ảnh hưởng đến kết quả hình thành công trình, nắm vai trò quyết định sự hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư. Tư vấn thiết kế là đơn vị cầu nối giúp chủ đầu tư có một nhận định đúng đắn và khách quan nhất về một dự án xây dựng, những lợi ích đạt được, những khó khăn tồn đọng và đưa ra giải pháp khắc phục. Tư vấn thiết kế cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác đánh giá chất lượng và năng lực nhà thầu ngay từ những bước đầu tiên 4 Công tác tư vấn thiết kế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình từ giai đoạn lập kế hoạch dự án, khi thực hiệnthi côngđến khi hoàn thành công trìnhđưa vào sử dụng. Công tác tư vấn thiết kế đóng vai trò quan trọngquyết định điều kiện thi công công trình có khả thi,phù hợp với điều kiện xung quanh. Tiến độ thi công nhanh hay chậm cũng một phần do đơn vị tư vấn thiết kế. Tư vấn thiết kế giúp đề xuất nhiều phương án thực hiện, nghiên cứu phân tích những phương án đó, đưa ra những nhận định chuyên môn giúp chủ đầu tư có thể lựa chọn phương án hợp lý nhất Mặc khác công tác tư vấn thiết kế nắm vai trò chủ yếu chất lượng khai thác công trình, điều kiện sử dụng vận hành các công trình, tuổi thọ công trình, sự ảnh hưởng của công trình tới các công trình xung quanh cũng như hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của con người trong toàn khu vực. Tóm lại tư vấn thiết kế có một vai trò rất lớn góp phần quyết định hiệu quả vốn đầu tư và sự thành công của một dự án xây dựng. Một sai sót nhỏ trong tư vấn thiết kế có thể dẫn đến hậu quả lãng phí vốn đầu tư, chậm tiến độ hoàn thanh, vận hành công trình kém hiệu quả, gây mất mỹ quan thiên nhiên và ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Hoạt động tư vấn thiết kế đóng góp một phần không nhỏ trong cho sự đổi mới phát triển của đất nước 1.1.2 Những yêu cầu của công tác tư vấn thiết kế Công tác tư vấn thiết kế công trình cần đảm bảo những yêu cầu sau: Đảm bảo đúng kế hoạch xây dựng của dự án đầu tư đã được phê duyệt. Trong một hệ thống tổng dự án, mỗi một dự án được triển khai đều đã được lên kế hoạch cu thể, Đơn vị tư vấn thiết kế cần tìm hiểu, xác nhận các thông tin của dự án để thực hiện đúng kế hoạch, điều đó không chỉ giúp tiết kiệm chi phí, đúng tiến độ yêu cầu mà còn không làm ảnh hưởng đến những dự án khác. - Đảm bảo phù hợp cảnh quan, điều kiện tự nhiên, không ảnh hưởng đến các yếu tố như con người, nguồn nước, khí hậu... khi chưa được phép. Với mỗi một địa phương khác nhau đều có điều kiện tự nhiên khác nhau. Đơn vị tư vấn cần thu thập tất cả tài liệu về địa hình, điều kiện khí hậu, điều kiện sinh hoạt, phong tục, tôn giáo... của địa 5 phương, đảm bảo dự án từ lúc thực hiện đến khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng không làm ảnh hưởng đến đời sống xung quanh. Những ảnh hưởng thiết yếu không thể tránh khỏi phải cần có sự xem xét nghiên cứu, thu thập ý kiến nhằm hạn chế và đưa ra những biện pháp khắc phục cụ thể. Thiết kế theo hướng sử dụng tối đa những gì có sẵn ở địa phương (nhân công, vật liệu) [2] - Nội dung tư vấn thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn, đảm bảo yêu cầu và chức năng sử dụng. Với mỗi dự án, đơn vị tư vấn thiết kế cần phân tích cụ thể chức năng, đặc điểm, nhiệm vụ của từng dự án, xác định những mục tiêu cần thiết, mục tiêu cấp thiết để từ đó có phương pháp thực hiện, đảm bảo cho dự án khi hoàn thành đạt mục đích sử dụng cao nhất của chủ đầu tư - Đảm bảo áp dụng đúng các thông tư, nghị định, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy trình quy phạm đã được ban hành. Đây là yêu cầu tuy đơn giản nhưng lại rất cần thiết, nhiều đơn vị tư vấn thiết kế vẫn chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này này dẫn đến tình trạng sai sót trong hồ sơ tư vấn thiết kế nhất là với những dự án lớn. - Đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, đảm bảo điều kiện vệ sinh, sức khỏe cho người lao động. Khi thực hiện dự án, những yếu tố này vô cùng quan trọng. Khi có sự cố xảy ra nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ công trình và giảm uy tín của đơn vị tư vấn thiết kế. - Kiến trúc công trình phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa xã hội của địa phương. Dự án thực hiện không chỉ đảm bảo phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng, nó còn đảm bảo phù hợp với mỗi địa phương khác nhau. Công trình có phù hợp hay không nó không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sử dụng mà còn gây mất thiện cảm của địa phương với chủ đầu tư, ảnh hưởng đến những công trình sau này. Đơn vị tư vấn thiết kế cũng cần quan tâm đến vấn đề này. Trên đây là một số yêu cầu cơ bản để có một sản phẩm tư vấn thiết kế có thểđạt chất lượng cao, tối ưu hóa vốn đầu tư, thuận tiện trong quá trình vận hành. Ngoài ra với mỗi dự án khác nhau đều có những yêu cầu đặc thù khác nhau. Đơn vị tư vấn cần phân tích cụ thể trước khi thực hiện để tránh sai xót ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và quá trình đưa vào sử dụng 6 1.2 Tình hình năng lực tư vấn thiết kế của nước ta hiện nay và một số vấn đề liên quan công tác thiết kế, nguyên nhân, bài học 1.2.1 Tình hình năng lực tư vấn thiết kế của nước ta hiện nay Những năm gần đây nước ta đã rất tích cực đầu tư vào công tác thiết kế. Với phương châm, cơ chế mở cửa, Việt Nam không ngừng đầu tư về kiến thức, về con người, về các trang thiết bị phục vụ cho công tác thiết kế. Với nhiều quy chế mới trong xây dựng cơ bản, theo đó tư duy thiết kế cũng thay đổi đáng kể. Phải kể đến đầu tiên là sự hình thành của rất nhiều đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng quy mô từ lớn đến nhỏ rải đều khắc nơi và bao gồm rất nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên không phải đơn vị tư vấn nào cũng đủ năng lực và đáp ứng được những yêu cầu cần thiết. Trong đó những nhiều đơn vị tư vấn truyền thống lâu năm với nhiều kinh nghiệm thì lại không bắt kịp sự phát triển về công nghệ kỹ thuật ứng dụng nên bị tụt hậu. Các đơn vị tư vấn thiết kế ở nước ta chủ yếu đều được hình thành từ các đơn vị khảo sát thiết kế. Khái niệm tư vấn thiết kế đôi khi còn khá mới mẻ, và nhiều đơn vị tuy mang danh nghĩa tư vấn thiết kế nhưng vẫn hoạt động như một công ty khảo sát thiết kế đơn thuần. Chính sách đầu tư cho tư vấn thiết kế vẫn chưa được xem trọng, nhiều đơn vị tư vấn làm việc chỉ mang tính chất “đủ sống” chứ không có kinh phí để đầu tư phát triển lâu dài. Những cán bộ tư vấn thiết kế của nước ta trong khi kỹ năng thiết kế, kỹ năng tính toán đủ đáp ứng nhu cầu của công việc thì kỹ năng tư duy tổng quát, kỹ năng làm việc độc lập cũng như làm việc theo nhóm vẫn còn nhiều hạn chế. Tư tưởng bảo thủ, ấu trĩ vẫn còn tồn tại đặc biệt là ở những hàng ngũ lãnh đạo. Ngoài ra, những nhà quản lý vẫn có cái nhìn chưa đầy đủ đối với công tác tư vấn thiết kế, họ chỉ coi sản phẩm tư vấn thiết kế là những bản vẽ cụ thể, vì vậy chưa đánh giá đúng sức lao động của cán bộ tư vấn thiết kế. 7 1.2.1.1 Kết quả đạt được Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tư vấn thiết kế xây dựng, Nhà nước ta đã quan tâm và chú trọng nhiều hơn. So với mặt bằng chung của những nước đang phát triển trong khu vực, chất lượng tư vấn thiết kế của nước ta chỉ ở mức trung bình. Trong vài năm trở lại đây tư vấn xây dựng nước ta đã có những bước chuyển mình rõ rệt để bắt kịp xu hướng phát triển về kinh tế xã hội. Các dịch vụ tư vấn thiết kế ngày càng được đổi mới phát triển theo hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa. Trong đó có rất nhiều những đơn vị tư vấn nhỏ và vừa đã vươn lên thành những đơn vị tư vấn thiết kế lớn mạnh và sơ bộ đã đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường trong nước. Ngoài ra với sự liên doanh liên kết với các đơn vị tư vấn nước ngoài, các doanh nghiệp tư vấn nước ta đã có những bước tiến mạnh mẽ và có thể tự tin thực hiện những dự án tầm cỡ quốc gia. Trong số những thành quả đạt được không thể không kể đến sự tiến bộ vượt bậc về trình độ chuyên môn, trình độ quản lý của các cán bộ tư vấn thiết kế trong nước. Với những dự án đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao, cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài, các cán bộ đã có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt có một vài sản phẩm tư vấn thiết kế được các chuyên gia quốc tế đánh giá rất cao, những sản phẩm này về chất lượng không hề thua kém các nước phát triển trên thế giới. Không chỉ đối với những công trình sử dụng nguồn vồn nhà nước, với những công trình với vốn đầu tư của nước ngoài, các cán bộ nước ta cũng dần tiếp cận và cũng góp những tiếng nói không hề nhỏ để giúp chủ đầu tư nước ngoài có cái nhìn tổng thể và khách quan nhất về sản phẩm đầu tư của họ. Ngoài học hỏi từ những công trình trong nước, nhiều đơn vị tư vấn thiết kế đã mạnh dạn đầu tư cử các cán bộ của mình sang nước ngoài học tập, trau dồi kiến thức. Nhờ sự phối kết hợp đó, những năm gần đây chất lượng tư vấn thiết kế của nước ta đã được nâng lên rõ rệt, tương lai không xa có thể đảm nhiệm hoàn toàn các dự án lớn với những đòi hỏi khắt khe nhất. Hệ thồng tư liệu tư vấn thiết kế được đã được tập trung đầu tư và có hiệu quả rõ rệt. Những thông tư, nghị định, quy trình, quy phạm đều được ban hành rộng rãi với tiêu chí cụ thể và chính xác để có thể dễ dàng áp dụng vào từng dự án, từng địa phương khác nhau. 8 Về mặt công nghệ khoa học kỹ thuật và các trang thiết bị phục vụ công tác tư vấn thiết kế cũng đã được cải thiện và đổi mới. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đã mạnh dạn đầu tư áp dụng những công nghệ mới và đã trang bị hệ thống thiết bị hiện đại để sản phẩm tư vấn thiế kế có chất lượng cao nhất. Những phầm mềm phục vụ công tác khảo sát, thiết kế, tính toán... trước kia chủ yếu sử dụng những phầm mềm từ nước ngoài rất khó khăn trong quá trình sử dụng. Nhưng hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin nước nhà, rất nhiều những phần mềm đã được người Việt viết ra với phương châm đơn giản, dễ sử dụng và hiệu quả cao, trong đó đáng kể nhất là những phầm mềm lập dự toán, dự thầu, thanh quyết toán như G8, Acitt... rất hữu dụng và với chi phí rất hợp lý đã giúp những cán bộ tư vấn thiết kế có thể thực hiện công việc một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Ngoài ra hệ thống mạng internet đã được đầu tư phát triển rất nhiều, đảm bảo nguồn thông tin liên lạc, tra cứu thông tin có thể thực hiện ở bất kỳ đâu và bất cứ lúc nào. Những trang thiết bị đưa vào sử dụng đều được những doanh nghiệp chọn lọc kỹ càng, đảm bảo năng suất làm việc tối đa với giá thành hợp lý nhất. Tóm lại, với vai trò đề ra là người anh đầu đàn trong lĩnh vực xây dựng, công tác tư vấn thiết kế những năm vừa qua của Việt nam đã có những thay đổi và đạt được những thành công rõ rệt. Những đường lối kế hoạch và phương thức phát triển cần phải được đầu tư nghiên cứu để có thể đạt được mục tiêu đề ra là sánh ngang tầm vóc với các nước phát triển một cách sớm nhất. 1.2.1.2 Những hạn chế còn tồn tại a. Những hạn chế còn tồn tại Mặc dù đã đạt được nhiều thành công nhất định nhưng tổng quan nhìn lại thì hoạt động tư vấn thiết kế của Việt Nam tuy phát triển nhanh nhưng vẫn còn tồn tại nhiều yếu điểm và bộc lộ nhiều hạn chế. Về mặt chất lượng dịch vụ tư vấn thiết kế, các doanh nghiệp nước ta hoạt động không đồng đều và còn nhiều điểm yếu kém, thiếu sự tiêu chuẩn hóa, việc áp dụng những tiêu chuẩn mới vẫn còn chậm và không đạt hiệu quả. Mặt khác do khâu quản lý hành chính của nước ta còn rất rườm rà nên các sản phẩm tư vấn thiết kế triển khai khá chậm và 9 không đạt tiến độ đề ra. Đội ngũ cán bộ, kỹ sư và chuyên gia tư vấn nước ta không đồng đều về trình độ kỹ thuật, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý. Khi hợp tác với các đơn vị tư vấn nước ngoài thì mặt ngoại ngữ lại là một rào cản lớn. Mặt khác, công tác đào tạo cán bộ tư vấn thiết kế cơ bản của nước ta vẫn còn mang tính chất hình thức. Dù đã được đầu tư rất nhiều về kinh phí, những kể từ những trường đại học cao đẳng đến những khóa học nâng cao trình độ chuyên môn, tất cả đều rất phong phú về số lượng nhưng lại hạn chế về chất lượng, kiến thức giảng dạy hầu như chỉ là lý thuyết đơn thuần, rất ít điều kiện áp dụng vào thực tiễn. Năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của các cán bộ được nâng cao nhưng chỉ trên giấy tờ, còn thực tế thì hoàn toàn không có. Về trình độ quản lý dự án, trình độ quản lý vận hành của các đơn vị tư trong nước còn khá yếu kém so yêu cầu. Các mô hình hoạt động tiêu biểu chưa được áp dụng triệt để nên còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó năng lực tài chính hạn chế, thiếu nguồn nhân lực, thiếu công nghệ hiện đại, thiếu hiểu biết thông tin, thiếu tinh thần làm việc và ý thức tránh nhiệm. Nếu so sánh với các doanh nghiệp nước ngoài thì chúng ta còn thiếu nhiều mối quan hệ, thiếu sự nhận thức về luật lệ quốc tế, chủ trương làm việc và chính sách phát triển còn chưa cụ thể và không rõ ràng. Về việc áp dụng công nghệ vào các sản phẩm tư vấn thiế kế nhưng vẫn còn mang tính hình thức. Các trang thiết bị được đầu tư nhưng không nghiên cứu kỹ về nhu cầu sử dụng nên vẫn còn tình trạng cái thừa, cái thiếu. Ngoài ra có nhiều máy móc mới nhưng cán bộ vận hành chưa đủ trình độ chuyên môn nên năng suất hoạt động không đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư bỏ ra. Hoạt động tu sửa bảo dưỡng, luân chuyển máy móc giữa các đơn vị ít được quan tâm dẫn đến tình trạng hỏng hóc, lãng phí. Đứng trước những dự án lớn, đặc biệt là những siêu dự án với vốn đầu tư khổng lồ vào những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam, chúng ta vẫn phải nhờ cậy vào các công ty tư vấn của nước ngoài. Vài năm gần đây cũng có những đơn vị trong nước đứng ra đầu thầu những những đơn vị đó chưa đáp ứng đủ được những nhu cầu đề ra và xét về năng lực thì hoàn toàn thua kém những doanh nghiệp ngoài nước. 10 Vài năm gần đây, những đơn vị tư vấn được hình thành ngày càng đông với nhiều quy mô và phương thức rất phong phú. Tuy nhiên các đơn vị tư vấn nước ta vẫn còn hoạt động theo phương hướng độc lập, tự làm tự ăn, ít có sự liên kết với nhau. Ngoài ra ở một số nơi còn tồn tại nhiều đơn vị tư vấn với sự cạnh tranh tiêu cực, thiếu lành mạnh, các đơn vị tư vấn lợi dụng mối quan hệ cấu kết với các cán bộ thẩm tra thẩm định thực hiện những hồ sơ tư vấn thiết kế kém chất lượng dẫn đến hậu quả là chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế không được đảm bảo . b. Những nguyên nhân chính - Các đơn vị tư vấn trong nước chỉ đông đảo về số lượng, năng lực còn kém và hoạt động không hiệu quả. Các doanh nghiệp ít có sự liên doanh liên kết. - Mô hình quản lý theo kiểu truyền thống đã lạc hậu và bộc lộ nhiều điểm yếu, hệ thống bộ máy quản lý nhiều đơn vị quá cồng kềnh gây lãnh phí và rườm rà trong công việc. - Đối với các đơn vị tư vấn cấp Tỉnh trở xuống, trình độ tổ chức còn kém, vẫn tồn tại chế độ quan liêu, bao cấp, phân chia nhiệm vụ không hợp lý. - Nhiều doanh nghiệp vẫn đặt lợi ích lên hàng đầu, không có tránh nhiệm với sản phẩm tư vấn thiế kế của họ, khiến cho những sản phẩm này không đạt hiệu quả và gây ảnh hưởng xấu đến các đơn vị liên quan. - Chế độ đãi ngộ với người lao động chưa tốt, dẫn đến tình trạng không hết mìnhtrong công việc, không nâng cao tinh thần ý thức tránh nhiệm. - Không thực sự đầu tư chuyên sâu về trình độ chuyên môn kỹ thuật, có đầu tư chỉ mang tính hình thức 1.2.2 Một số vấn đề liên quan đến công tác thiết kế của nước ta, nguyên nhân, bài học Giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng 11 Trong giai đoạn này, chất lượng công tác khảo sát thiết kế có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình, khả năng đầu tư và tiến độ của công trình. Tuy nhiên do quan niệm đây là bước thủ tụ nên đa số các dự án đều gặp phải những vấn đề như sau: -Công tác khảo sát, đo đạc nghiên cứu địa hình chưa được thực hiện một cách toàn diện, chưa phản ánh hết tình hình thực tế hiện trạng công trình. Các điều kiện, quy chuẩn về khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn chưa được áp dụng đầy đủ, vẫn còn sử dụng phương pháp tính toán mang tính chất nhận định, đại khái nên số liệu không đúng thực tế. - Các phương án thiết kế đưa ra chưa được nghiên cứu, đánh giá một cách triệt đề dựa trên các cơ sở như kỹ thuật thi công, khả năng kinh tế tài chính, yêu cầu về mỹ thuật cũng như phù hợp với cảnh quan môi trường. Ngoài ra cũng không có quá nhiều phương án thiết kế tối ưu được đưa ra để có thể so sánh và đánh giá. - Công tác thiết kế giai đoạn này có đề cập đến cái phương pháp đại tu sửa chữa về sau nhưng hầu như không chú ý đến khả năng cải tạo và mở rộng sau khi đã đi vào hoạt động Giai đoạn thiết kế và thi công Hồ sơ thiết kế được xem là nền móng cho giai đoạn đầu tư, nó quyết định sự hiệu quả thành công hay thất bại của vốn đầu tư. Tuy nhiên do nhiều yếu tố tình trạng sai sót vẫn còn xảy ra và hậu quả gây ra khá nghiệm trọng - Công tác khảo sát hiện trường không được chú trọng, hầu như chỉ khảo sát 1 lần và ít khi kiểm tra lại. Số liệu khảo sát không đúng thực tế mà lấy lại số liệu đã đo đạc trước đó rất lâu để áp dụng. Hệ thống trang thiết bị thô sơ và lạc hậu Hậu quả dẫn đến là sự sai lệch về số liệu và phát sinh khối lượng lớn trong quá trình thi công - Sự phân công công việc chưa hợp lý. Nhiều đơn vị thiết kế chưa đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ còn chưa đáp ứng đủ nhưng đã vẫn giao phó dẫn đến việc nảy sinh nhiều sai sót. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất