Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên môn trường trung...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

.DOC
113
41
78

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH _____________________________ Trần Duy Hùng MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục Vinh 2011 1 LỜI CẢM ƠN Nâng cao năng lực quản lý cho Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An là một đề tài mà tôi rất tâm huyết. Với kiến thức tiếp thu được qua quá trình học tập của chương trình cao học quản lý giáo dục, cùng với kinh nghiệm tích luỹ trong thời gian gần 25 năm giảng dạy và 5 năm tham gia công tác quản lý tại trường THPT. Được sự giảng dạy, hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo và sự giúp đỡ của các đồng nghiệp... , luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành. Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học; các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt xin cảm ơn thầy giáo TS. Phan Quốc Lâm đã tận tình giúp đỡ cho tôi về kiến thức, tư duy và phương pháp trong thời gian hướng dẫn khoa học để hoàn thành được luận văn. Xin cảm ơn Sở GD&ĐT Nghệ An, lãnh đạo huyện Quỳ Hợp, phòng GD&ĐT huyện Quỳ Hợp, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn và đồng nghiệp các trường trung học phổ thông trên địa bàn Quỳ Hợp, đặc biệt là trường THPT Quỳ Hợp 2 đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình điều tra, nghiên cứu. Cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng song chắc chắn luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý, phê bình, bổ sung của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Vinh, tháng 12 năm 2011 2 Tác giả: Trần Duy Hùng 3 MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục Bảng chữ viết tắt trong luận văn Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4. Giả thuyết khoa học 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7. Đóng góp của luận văn 8. Cấu trúc luận văn Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Giáo dục thế gới 1.1.2 Giáo dục ở Việt Nam 1.2 Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Quản lý, chức năng quản lý 1.2.2 Quản lý giáo dục 1.2.3 Quản lý nhà trường, quản lý trường phổ thông 1.2.4 Năng lực quản lý 1.2.5 Quản lý tổ chuyên môn 1.2.6 Năng lực quản lý của Tổ trưởng chuyên môn 1.3 Vị trí, vai trò của tổ CM, TTCM trong trường THPT 1.3.1 Những căn cứ xác định 1.3.2 Vị trí, vai trò của Tổ chuyên môn trường THPT 1.3.3 Vị trí, vai trò của Tổ trưởng chuyên môn trường THPT 1.4 Những hoạt động quản lý của TTCM 1.4.1 Quản lý thực hiện chương trình dạy học 1.4.2 Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn 1.4.3 Mối quan hệ giữa các hoạt động quản lý của TTCM 1.5 Đổi mới quản lý, nâng cao năng lực quản lý cho TTCM để nâng cao chất lượng giáo dục 1.6 Mối quan hệ giữa năng lực quản lý và việc nâng cao năng lực quản lý của TTCM Kết luận chương 1 Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và dân cư 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 4 0 1 4 5 6 6 7 8 8 8 8 9 9 10 10 10 11 14 14 16 17 18 19 21 24 24 25 26 29 29 30 31 31 33 35 36 36 36 37 2.2 2.2.1 Thực trạng về giáo dục - đào tạo huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An Thực trạng chung về giáo dục - đào tạo huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 2.2.2 Thực trạng năng lực quản lý của TTCM 2.3 Thực trạng các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 2.3.1 Thực trạng về việc nâng cao năng lực KHH cho TTCM 2.3.2 Thực trạng về việc nâng cao năng lực tổ chức cho TTCM 2.3.3 Thực trạng về việc nâng cao năng lực chỉ đạo cho TTCM 2.3.4 Thực trạng về việc nâng cao năng lực kiểm tra- đánh giá cho TTCM 2.4 Nhận xét về thực trạng 2.5 Nguyên nhân của thực trạng Kết luận chương 2 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO TỔ TRƯỜNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG THPT HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN. 3.1. Những nguyên tắc của việc đề xuất các giải pháp. 3.1.1 Những căn cứ để xây dựng giải pháp 3.1.2 Các nguyên tắc để xây dựng giải pháp 3.2. Các giải pháp đề xuất 3.2.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý về việc nâng cao năng lực quản lý 3.2.2 Nâng cao năng lực kế hoạch hóa trong công tác quản lý chuyên môn 3.2.3 Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn 3.2.4 Nâng cao năng lực chỉ đạo hoạt động chuyên môn 3.2.5 Nâng cao năng lực kiểm tra - đánh giá 3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp được đề xuất 3.4 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp Kết luận chương 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục 1 Phụ lục 2 Phụ lục 3 Phụ lục 4 5 38 38 41 53 53 56 59 62 65 65 67 68 68 68 69 69 69 71 75 78 87 91 91 94 95 95 95 97 100 102 106 110 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CBQL CT CĐ CNTT CNH - HĐH GD GD & ĐT GV HT KHH HS KT KT - ĐG KT - XH NL NLQL NCKH PHT PPDH QL QLGD SKKN TC TCM TTCM THPT Cán bộ quản lý Cần thiết Chỉ đạo Công nghệ thông tin Công nghiệp hoá - hiện đại hoá Giáo dục Giáo dục và Đào tạo Giáo viên Hiệu trưởng Kế hoạch hóa Học sinh Khả thi Kiểm tra - đánh giá Kinh tế - xã hội Năng lực Năng lực quản lý Nghiên cứu khoa học Phó hiệu trưởng Phương pháp dạy học Quản lý Quản lý giáo dục Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức Tổ chuyên môn Tổ truởng chuyên môn Trung học phổ thông 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Đội ngũ giáo viên huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.2. Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm Bảng 2.3. Kết quả TN của học sinh THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.4. Kết quả tham gia các kỳ thi học sinh giỏi. Bảng 2.5. Thống kê cơ sở vật chất các trường THPT huyện Quỳ Hợp năm học 2010 2011. Bảng 2.6. Kết quả khảo sát năng lực kế hoạch hoá của TTCM ở các trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.7. Kết quả khảo sát năng lực tổ chức của TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.8. Kết quả khảo sát năng lực chỉ đạo của TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.9. Kết quả khảo sát năng lực kiểm tra - đánh giá của TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.10. Bảng tổng hợp và biểu đồ đánh giá năng lực quản lý của TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng công tác nâng cao năng lực kế hoạch hoá cho TTCM của HT trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng công tác nâng cao năng lực tổ chức cho TTCM của HT trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng công tác nâng cao năng lực chỉ đạo cho TTCM của HT trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng công tác nâng cao năng lực KT-ĐT cho TTCM của HT trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 2.15. Bảng tổng hợp và biểu đồ đánh giá thực trạng công tác nâng cao năng lực quản lý cho TTCM của HT trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho TTCM của HT trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Biểu đồ 2.1. Biểu đồ đánh giá năng lực quản lý của TTCM Biểu đồ 2.2. Biểu đồ đánh giá các giải pháp nâng cao. Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp. Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà trường. Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các giải pháp. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục (GD) quốc dân, trung học cơ sở và trung học phổ thông (THPT) là 2 cấp học thuộc bậc trung học của giáo dục phổ thông. Giáo dục bậc trung học góp phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách học sinh (HS), đồng thời tạo cơ sở cho việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội (KT - XH) của đất nước. Cấp học THPT là cấp học có nhiệm vụ: “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc đi vào cuộc sống lao động” [4, tr.32]. Đảng ta đã khẳng định: phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao chất lượng GD nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước là trách nhiệm nặng nề của toàn Đảng, toàn dân, của toàn ngành GD. Lực lượng có vai trò quan trọng quyết định chất lượng GD chính là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (QLGD). Bộ giáo dục và đào tạo đã có chủ đề xuyên suốt cho cả năm học 2009-2010: "Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục"; năm học 2010-2011: "Tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục"; là một minh chứng, khẳng định sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và nghành Giáo dục cho vai trò quan trọng của lực lượng này. Ở các trường THPT, tổ chuyên môn (TCM) được thành lập theo quy định của điều lệ trường THPT. TCM là một bộ phận quan trọng trong tổ chức nhà trường, mỗi tổ có một Tổ trưởng chuyên môn (TTCM). Tổ trưởng chuyên môn được các thành viên trong tổ tín nhiệm và Hiệu trưởng chỉ định, giao nhiệm vụ. Tuy chưa có một văn bản nào xếp họ vào chức danh cán bộ quản lý (CBQL), nhưng trong thực tế, họ là những người CBQL cơ sở trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý đội ngũ giáo viên (GV), quản lý chuyên môn ở các TCM. Có thể nói đội ngũ này là một lực lượng có vai trò, vị trí rất quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng GD trong các trường THPT. 8 Tuy vậy, trong thực tế, đội ngũ này đang làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tự học hỏi. Khi được giao nhiệm vụ, các TTCM thường lúng túng trong việc lập kế hoạch chung cho tổ, gặp khó khăn khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn… Sở dĩ như vậy là vì họ thiếu kiến thức, kỹ năng QLGD cơ bản. Có lẽ đây là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng GD ở các trường THPT. Cần phải có những giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ TTCM, giúp họ quản lý tốt tổ chuyên môn ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Đội ngũ TTCM ở các trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An cũng có những đặc điểm nói trên. Quỳ Hợp là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, được đánh giá là một huyện có tiềm lực về kinh tế đặc biệt là khoáng sản nhưng vẫn thuộc một trong những huyện nghèo. Trong những năm qua, giáo dục THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An có những bước phát triển đáng kể về quy mô và chất lượng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, giáo dục THPT huyện Quỳ Hợp vẫn còn một số hạn chế: chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, cơ sở vật chất trường học còn thiếu, trình độ chuyên môn của đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, hiệu quả quản lý ở các trường THPT trong huyện chưa cao. Đội ngũ TTCM trong các trường THPT của huyện hầu như chưa được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về quản lý. Mặt khác, trong những năm qua, nhiều TTCM mới được giao nhiệm vụ, họ còn trẻ về tuổi đời lại chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý nhà trường. Tất cả những điều này đã làm cho việc quản lý nhà trường gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay. Thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục về vấn đề nêu trên ở những góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, ở Quỳ Hợp nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung, vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách khoa học. Đó là những lý do cơ bản để tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. 9 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao năng lực quản lý cho Tổ trưởng chuyên môn trường THPT . 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho Tổ trưởng chuyên môn các trường THPT . 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và vận dụng được một số giải pháp có cơ sở khoa học và tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao năng lực quản lý của TTCM trong trường THPT, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận của việc đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn: xác định thực trạng năng lực quản lý của TTCM về những thuận lợi, khó khăn, những mặt tích cực, hạn chế, những kinh nghiệm rút ra từ thực tế quản lý, khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của việc nâng cao năng lực quản lý cho TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. 5.3. Đề xuất: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan nhằm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu lý luận của đề tài. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Nhìn nhận, ghi nhớ, phân tích, tổng hợp, so sánh. - Phương pháp điều tra: Bằng ăng két đối với các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó và giáo viên . - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phỏng vấn các cán bộ quản lý tốt, các giáo viên có kinh nghiệm. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Lấy số liệu từ các trường THPT, cơ quan chủ quản. 10 - Thử nghiệm tác động sư phạm: chọn một số giải pháp quản lý cơ bản về chuyên môn để thử nghiệm. 6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Phương pháp sử dụng thống kê toán học trong việc xử lý các dữ liệu thu được về mặt định lượng. 7. Đóng góp của luận văn - Góp phần cụ thể hoá một số vấn đề của khoa học quản lý giáo dục. - Đánh giá được thực trạng công tác quản lý của các tổ trưởng chuyên môn trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An - Xây dựng được các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho các tổ trưởng chuyên môn trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn có 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận đề tài. Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1 . Giáo dục Thế giới Cuộc cách mạng Khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Thế giới đang hướng tới cuộc cách mạng công nghiệp, lấy tri thức làm động lực phát triển. Trình độ đổi mới và ứng dụng tri thức quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà trường, đồng thời đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, đặt ra vị trí mới của giáo dục. Các nước đều xem phát triển giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, dành cho giáo dục những đầu tư ưu tiên, đẩy mạnh cải cách giáo dục nhằm giành ưu thế cạnh tranh trên trường quốc tế. Quá trình toàn cầu hóa cũng chứa đựng nguy cơ chảy máu chất xám ở các nước đang phát triển khi mà các nhân lực ưu tú có nhiều khả năng bị thu hút sang các nước giàu có. Giáo dục trong thế kỷ XXI phải thực hiện được sứ mệnh nhân văn hóa tiến trình toàn cầu hóa, biến toàn cầu hóa thành điều có ý nghĩa đối với từng con người với tất cả các quốc gia. Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng của mỗi đất nước và tạo cơ hội học tập cho mỗi người dân. Giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của mỗi quốc gia. Hệ thống giáo dục, chương trình và phương pháp giáo dục của các quốc gia tiếp tục được thay đổi nhằm xóa bỏ mọi ngăn cách trong các nhà trường, cung cấp các tri thức hiện đại, đáp ứng được yêu cầu mới phát sinh của nền kinh tế. Thời đại cũng đang chứng kiến vị thế nổi bật của giáo dục đại học. Hầu hết các trường đại học trên thế giới đang tiến hành những cải cách toàn diện để trở thành những trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, chuyển giao công nghệ và xuất khẩu tri thức. 12 Công nghệ thông tin và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong giáo dục. Với việc kết nối mạng, các công nghệ, tri thức không chỉ tồn tại ở các địa điểm xa xôi, cách trở và khó tiếp cận hoặc chỉ giới hạn với một số ít người. Giáo dục từ xa đã trở thành một thế mạnh của thời đại, tạo nên một nền giáo dục mở, phi khoảng cách, thích ứng với nhu cầu của từng người học. Đây là hình thức giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi và cho mọi người, trở thành giải pháp hiệu quả nhất để đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng về giáo dục. Sự phát triển của các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công nghệ tin học tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hoá, nhưng cũng tạo điều kiện cho sự du nhập những giá trị xa lạ ở mỗi quốc gia. Đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, ngăn chặn những yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của mỗi nước. 1.1.2. Giáo dục ở Việt Nam Ở bất cứ giai đoạn lịch sử nào, GD luôn giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc. Đặc biệt, trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước hiện nay, GD được coi là bí quyết thành công, là chìa khoá của mọi sự thành công. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta khẳng định: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" [4, tr.107]. Với quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển GD. Mà muốn phát triển GD cần coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Vì đây chính là lực lượng có vai trò quyết định chất lượng giáo dục. Khi bàn về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém", "có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong" [15,T5, tr.240]. Suốt đời, Người luôn chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ quản lý, trong đó có đội ngũ cán bộ QLGD. Quan điểm xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta luôn khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ QLGD. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi toàn ngành GD đang triển khai và thực hiện đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục (từ năm học 2009 - 2010) thì vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD các cấp lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2009 2020, Chính phủ đã đề ra 7 nhóm giải pháp lớn để đạt các mục tiêu chiến lược, trong đó "Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải 13 pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá" [6, tr.27]. Ngoài ra, Chính phủ còn xác định khâu then chốt để thực hiện mục tiêu GD là "Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý" [6, tr.34]. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá IX) đã nêu một trong năm giải pháp cần tập trung làm tốt "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vững mạnh toàn diện cả về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và tư tưởng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá" [12, tr.114]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) cũng khẳng định: "Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo mà giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong giáo dục và đào tạo" [12, tr200]. Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Chỉ thị nhấn mạnh: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp GD để nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" [1, tr.12]. Năm 1998, Luật Giáo dục được ban hành; năm 2005, Luật Giáo dục được sửa đổi. Đây là văn bản pháp luật chỉ đạo hoạt động thống nhất của hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về GD. Ngoài ra, năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cũng đã ban hành chỉnh sửa các văn bản dưới Luật: Điều lệ trường tiểu học, trường trung học và trường mầm non. Đây là các văn bản pháp qui giúp cán bộ QLGD thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý. Trong trường THPT, tổ trưởng chuyên môn là CBQL cơ sở, quản lý trực tiếp đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, từ trước đến nay việc bồi dưỡng năng lực cho TTCM ít được quan tâm. Gần đây xuất hiện một số tài liệu liên quan đến vấn đề này, song chỉ mới đề cập một cách chung chung. Trong cuốn "Người hiệu trưởng trường trung học cơ sở", tác giả Nguyễn Văn Lê đề cập tới vai trò của TTCM trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn. Nhóm 14 tác giả do Đỗ Ngọc Bích chủ biên, trong cuốn "Sổ tay hiệu trưởng trường dân tộc nội trú" cũng đề cao vai trò của TTCM. Theo tác giả Đỗ Ngọc Bích, để đẩy mạnh hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, tăng cường kiểm tra việc dạy học trên lớp, xây dựng tập thể sư phạm cần dựa vào đội ngũ TTCM. Đây chính là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Như vậy, cả hai tác giả đều đề cao vai trò của TTCM, song chưa đề cập đến việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ này, vì đây không phải là tài liệu bồi dưỡng viết riêng về TTCM mà chỉ đề cập khi có liên quan. Trong năm 2004, trên “Thông tin Quản lý Giáo dục” của Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo - Bộ Giáo dục và Đào tạo Số 4 (32), số 5 (33), số 6 (34), một số bài viết của các tác giả Trần Minh Hằng, Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Ngô Viết Sơn đã đề cập tới vị trí, vai trò, năng lực và một số biện pháp nâng cao năng lực cho TTCM trong trường trung học. Các bài báo này đề cập vấn đề một cách khái quát, như một sự định hướng cho việc bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở cấp vĩ mô (bồi dưỡng tại Học viện Quản lý Giáo dục) . Đề cập một cách trực tiếp về việc nâng cao năng lực cho TTCM trường THPT, phải kể đến luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành Quản lý Giáo dục của Nguyễn Mạnh Hà tỉnh Yên Bái. Trong Luận văn này, tác giả Nguyễn Mạnh Hà đã phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực cho TTCM của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Yên Bái. Tất cả các công trình nghiên cứu trên đây, dù ít hay nhiều đều thống nhất về sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý cho TTCM và xem đây như là một biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT trong giai đoạn hiện nay. Ở tỉnh Nghệ An, việc nâng cao năng lực quản lý cho TTCM trong các trường THPT được lãnh đạo Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường THPT đã quan tâm. Song vấn đề này chỉ xuất hiện nhỏ, lẻ trong các báo cáo, tổng kết của các trường THPT, của Sở GD&ĐT, chưa đề cập đến một cách đầy đủ và hệ thống. Năm học 2010-2011 có sáng kiến kinh nghiệm được xếp bậc 4 của nhóm tác giả Nguyễn Trọng Bé và Phan Hòa trường THPT Lê Viết Thuật với đề tài: "Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Lê Viết Thuật”, trong đó có đề cao vai trò của TTCM. Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu nghiên cứu cơ sở lí luận, khảo sát thực trạng và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng 15 lực quản lý cho TTCM trường THPT huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, chức năng quản lý 1.2.1.1. Quản lý Quản lý (QL) là thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xây dựng, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Xã hội càng phát triển, QL càng có vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã hội. Trong bộ "Tư bản", K.Marx đã nói đến sự cần thiết của quản lý: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [8, 23, 480]. Ngày nay, thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đưa ra khái niệm QL theo những cách tiếp cận với các góc độ khác nhau. Theo Harold Koontz, Cyril Odonnel, Heinz Weihrich: "Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định" [38, tr.29]. Tác giả Nguyễn Minh Đạo viết: "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, kinh tế,…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng" [14, tr.7]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [25, tr.24]. Tác giả Trần Quốc Thành cho rằng: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan" [33, tr.1]. Xét nội hàm của khái niệm quản lý của các tác giả vừa nêu trên, chúng ta thấy rằng quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định; quản lý có sự tác động của chủ thể quản lý, có sự chịu tác động và thực hiện của khách 16 thể quản lý; là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. Nói cách khác, đối tượng của khoa học quản lý là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa người với người trong quản lý . Như vậy, theo chúng tôi: "Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức, phù hợp với quy luật khách quan”. Quản lý được cấu thành từ 6 yếu tố: 4 chức năng, thông tin quản lý và quyết định quản lý. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Cơ sở hình thành các chức năng quản lý chính là sự phân công chuyên môn hoá lao động quản lý. "Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý" [16, tr.54]. Thông qua các chức năng quản lý, toàn bộ hoạt động quản lý được thực hiện. Chính vì vậy, nếu không xác định được chức năng thì chủ thể QL không thể điều hành được hệ thống quản lý . Các chức năng quản lý đều có tính độc lập tương đối, nhưng chúng được liên kết, gắn bó qua lại và qui định lẫn nhau. Với các cách tiếp cận khác nhau, người ta thường phân chia các chức năng quản lý ra làm hai nhóm chính: nhóm chức năng quản lý chung và nhóm chức năng quản lý cụ thể. Phản ánh nội dung của quá trình QL, chúng ta có nhóm chức năng quản lý chung bao gồm 4 chức năng QL cơ bản: chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo - điều hành, chức năng kiểm tra - đánh giá. - Chức năng kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên, có vai trò định hướng cho toàn bộ hoạt động. Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức và xây dựng chương trình hành động, tìm biện pháp, cách thức tốt nhất để thực hiện mục tiêu. - Chức năng tổ chức: Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập cấu trúc của bộ máy quản lý (tổ chức công việc, sắp xếp con người). Đây là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu của kế hoạch. - Chức năng chỉ đạo - điều hành: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý bằng các quyết định nhằm điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế hoạch đạt tới mục tiêu quản lý, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên. 17 - Chức năng kiểm tra - đánh giá: Đây là chức năng cuối cùng và rất quan trọng của quá trình quản lý. Đây là quá trình xem xét, giám sát thực tiễn hoạt động của bộ máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục tiêu đã xác định. Ngoài ra, thông tin rất cần cho quản lý. Không có thông tin, không thể tiến hành quản lý và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Do vậy, có thể coi thông tin là chức năng đặc biệt cùng với 4 chức năng đã nêu trên. Trong đó, thông tin là chức năng trung tâm. Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất một chu trình quản lý của một hệ thống. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Các chức năng quản lý có thể được minh hoạ bằng sơ đồ sau: Kế hoạch Kiểm tra Thông tin QL Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục Trên nền tảng của khoa học QL, xuất hiện nhiều hoạt động quản lý chuyên ngành, trong đó có QLGD. Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực QLGD đưa ra nhiều định nghĩa về QLGD. Có thể nêu ra một số định nghĩa về QLGD như sau: Tác giả Nguyễn Gia Quý viết: "QLGD là sự tác động ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên 18 cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống" [26, tr.2]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [25, tr.35]. Từ nội hàm những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý một cách có hiệu quả. 1.2.3. Quản lý nhà trường, quản lý nhà trường trung học phổ thông 1.2.3.1. Quản lý nhà trường Nhà trường là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố: Thầy- Trò. Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, nơi trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo học sinh. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào. Tác giả Phạm Minh Hạc viết: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi và trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [19, tr.71]. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý trường học được hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến" [21, tr.27]. Như vậy, quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh). Do đó, có thể khẳng định: Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên, học sinh…) nhằm làm cho các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục, ngày càng phát triển bền vững. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan