Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao năng lực mời thầu trong xây dựng cơ bản của ban quản l...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực mời thầu trong xây dựng cơ bản của ban quản lý dự án tỉnh lạng sơn

.PDF
66
91
62

Mô tả:

Luận văn:“Một số giải pháp nâng cao năng lực mời thầu trong xây dựng cơ bản của ban quản lý dự án tỉnh Lạng Sơn” Mục lục Mục lục ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN ..................................................... 5 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU ..................................... 5 1. Các khái niệm ................................................................................. 5 1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu. ........................................... 5 1.2. Các khái niệm liên quan. ............................................................. 5 2. Các loại hình đấu thầu ................................................................. 11 2.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn ........................................................ 11 2.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá....................................................... 12 2.3. Đấu thầu xây lắp ........................................................................ 12 3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: ............................................... 12 3.1. Nhóm 1 – Đấu thầu rộng rãi (Điều 18- Luật ĐT) ....................... 12 3.2. Nhóm 2 – Các hình thức lựa chọn khác:..................................... 13 4. Phương thức đấu thầu :................................................................ 15 5. Vai trò của đấu thầu đối với xây dựng cơ bản ............................ 16 5.1. Đối với chủ đầu tư...................................................................... 16 5.2. Đối với các nhà thầu .................................................................. 16 5.3. Đối với Nhà nước....................................................................... 17 6. Hiệu quả mời thầu ........................................................................ 17 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỜI THẦU Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH LẠNG SƠN ................................................................. 19 I. Vài nét về ban quản lý dự án tỉnh lạng sơn ......................................... 19 1. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Ban Quản lý dự án: ..................... 19 1.1. Sơ đồ tổ chức của Ban Quản lý dự án Tỉnh Lạng sơn ................. 20 2. Cơ cấu hoạt động: ......................................................................... 20 2.1. Trưởng Ban quản lý Dự án:........................................................ 20 2.2. Phó Ban quản lý Dự án: ............................................................. 21 2.3. Phòng Tổ chức – Hành chính: .................................................... 21 2.4. Phòng kế toán: ........................................................................... 21 2.5. Phòng Tư vấn - Giám sát: .......................................................... 21 2.6. Phòng Dự án: ............................................................................. 22 2.7. Phòng Giải phóng - Mặt bằng: ................................................... 22 II. Quá trình hình thành và phát triển chế độ đấu thầu ở Việt nam ......... 22 III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỜI THẦU Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................... 25 1. Việc tổ chức đấu thầu xây lắp của Dự án được thực hiện theo: . 26 1.1. Giới thiệu khái quát về Dự án: ................................................... 27 1.1.1. Vị trí ...................................................................................... 27 1.1.2. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật .............................................. 27 1.1.3. Giải pháp thiết kế .................................................................. 28 1.1.4. Kết cấi nền, áo đường:........................................................... 30 1.2. Phạm vi đấu thầu:....................................................................... 32 1.2.1. Phạm vi đấu thầu: .................................................................. 32 1.2.2. Quy mô Công trình:............................................................... 32 1.3. Hình thức đấu thầu: .................................................................... 39 1.4. Nguồn vốn đầu tư....................................................................... 41 1.5. Điều kiện tài chính và phương thức thanh toán .......................... 41 1.6. Độ dài thời gian xây dựng công trình ......................................... 42 1.7. Các yêu cầu về chất lượng vật liệu, thiết bị dịch vụ.................... 42 1.8. Yêu cầu mỗi nhà thầu chỉ có một đơn dự thầu:........................... 42 1.9. Chi phí tham gia đấu thầu: ......................................................... 42 1.10. Các yêu cầu về khảo sát hiện trường: ....................................... 43 1.11. Loại tiền bỏ thầu : Việt nam đồng ............................................ 43 2. Yêu cầu tối thiểu về năng lực, kinh nghiệm đối với nhà thầu. ... 43 3. Nội dung và yêu cầu nộp hồ sơ đấu thầu. .................................... 46 3.1. Nội dung Hồ sơ đấu thầu của nhà thầu: ...................................... 46 3.2. Một số yêu cầu về hồ sơ đấu thầu :............................................. 46 3.2.1. Thời hạn nộp Hồ sơ đấu thầu: ............................................ 46 3.2.2. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ đấu thầu: .......................... 46 3.2.3. Thủ tục giải quyết hồ sơ đấu thầu nộp muộn hoặc nộp sai địa chỉ:................................................................................................ 47 3.2.4. Sửa đổi và rút hồ sơ đấu thầu:............................................ 47 3.2.5. Về thư giảm giá: .................................................................. 47 3.2.6. Loại bỏ Hồ sơ đấu thầu về sự hợp lệ: ................................. 48 3.2.7. Xử lý vi phạm: ..................................................................... 49 4. Mở Thầu, Xét thầu và trao hợp đồng :........................................ 51 4.1. Thủ tục mở thầu. ........................................................................ 51 4.2. Thủ tục đánh giá hồ sơ đấu thầu: ................................................ 52 4.3. Thủ tục giải thích, làm rõ hồ sơ đấu thầu trong quá trình đánh giá. ............................................................................................................... 53 4.4. Việc công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng. ............................................................................................................... 54 4.5. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng. .................... 54 5. Danh sách các công ty tham gia đấu thầu ................................... 55 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC MỜI THẦU TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH LẠNG SƠN .................................................................................... 56 I. ÁP DỤNG MÔ HÌNH O.D.C VÀO QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN .................................................................................................................... 56 II. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ VỐN TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CƠ BẢN ............................................................................... 59 III. NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT THẦU .................. 61 IV. LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC XÉT THẦU THÍCH HỢP ............. 63 1. Phương pháp cho điểm: ............................................................... 63 2. Phương pháp xếp hạng: ............................................................... 64 3. Phương pháp hệ số: ...................................................................... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 66 CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU 1. Các khái niệm 1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. - Thực chất: đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này là đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất. Đấu thầu là một hoạt động tương đối mới ở Việt Nam nhưng đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác trên thế giới. Kinh nghiệm cho thấy rằng đấu thầu nếu được thực hiện có thể tiết kiệm được đáng kể so với những phương pháp giao thầu. Có thể nói đấu thầu là một trong những yếu tố chính bảo đảm sự thành công của các dự án. Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá, không có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu. 1.2. Các khái niệm liên quan. - Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không đầu tư. - Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng tưởng về số lượng, cải tiến hay nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - Chủ đầu tư: Là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. - Tổng mức đầu tư: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. - Tổng dự toán công trình: Bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù giải toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng. - Vốn đầu tư được quyết toán: Là toàn bộ chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đãký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan. - Bên mời thầu: Là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. - Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thăàu xây lắp, là nhà chung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn là nhà đầu tư trong đấu thầu chuyển chọn đối tác đầu tư. - Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. - Hồ sơ dự thầu: Là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu. - Xét thầu: Là quá trình phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu. - Giá gói thầu: Là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê duyệt. - Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. - Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Giá trung thầu: Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thưởng thoả hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kinh tế đấu thầu được duyệt. Trước khi tìm hiểu các phần tiếp theo của đấu thầu xây lắp, ta cần thống nhất cách hiểu một số thuật ngữ thường dùng. Những thuật ngữ này được giải thích theo Qui chế đấu thầu (ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ) và Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ) theo đó thì: - "Xét thầu" là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu. - "Bên mời thầu" là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có dự án cần đấu thầu. - "Người có thẩm quyền quyết định đầu tư" là: + Hội đồng quản trị hoặc Ban quản trị nếu vốn đầu tư thuộc sở hữu của công ty hoặc hợp tác xã. + Một số tổ chức hoặc một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền theo Luật định, nếu vốn đầu tư là vốn Nhà nước. - "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu, nhà thầu có thể là cá nhân trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn. - "Gói thầu" là một phần công việc của dự án đầu tư được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án, có qui mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Gói thầu cũng có thể là toàn bộ dự án. - "Tư vấn đầu tư và xây dựng" là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư. - "Xây lắp" là những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình ... - "Vật tư thiết bị" bao gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu. - "Sơ tuyển" là bước chọn các nhà thầu có đủ tư cách và năng lực để tham dự đấu thầu. - "Nộp thầu" là thời hạn nhận hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - "Mở thầu" là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - "Danh sách ngắn" là danh sách thu hẹp các nhà thầu được lựa chọn qua các bước đánh giá hồ sơ dự thầu. - "Dự án đầu tư" là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - "Công trình xây dựng" là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị vào lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án. - "Chủ đầu tư" là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo qui định của Pháp luật. + Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước hoặc dự án có cổ phần chi phối hay cổ phần đặc biệt của Nhà nước thì chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước (tổng công ty, công ty), cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức quản lý dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao trách nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn đâu tư. + Đối với các dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc hợp tác xã, chủ đầu tư là công ty hoặc hợp tác xã. + Đối với các dự án đầu tư của tư nhân, chủ đầu tư là người sở hữu vốn. + Đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài, chủ đầu tư là các bên hợp doanh (đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh); là Hội đồng quản trị (đối với xí nghiệp liên doanh); là tổ chức cá nhân người nước ngoài bỏ toàn bộ vốn đầu tư (đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và dự án BOT). - "Tổng mức đầu tư" là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng. - "Vốn đầu tư được quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đãthực hiện trong quá trình đầu tư dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đãký kết bảo đảm đúng chế độ kế toán của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Trong cuốn "Điều kiện hợp đồng đối với công trình xây dựng" do Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC) soạn thảo còn giải thích thêm một số thuật ngữ khác như: - "Nhà thầu phụ" là người được gọi trong hợp đồng là người thầu phụ cho một bộ phận công trình hoặc người mà một bộ phận công trình được giao cho thầu phụ với sự đồng ý của kỹ sư và những người thừa kế hợp pháp của người đó chứ không phải người được uỷ quyền của người đó. - "Hồ sơ đấu thầu" là bản chào giá mà nhà thầu đề nghị với chủ công trình để thi công và hoàn thiện công trình và sửa chữa những sai sót theo đúng những qui định của hợp đồng, như giấy chấp nhận trúng thầu đãchấp nhận. - "Giấy chấp nhận trúng thầu" là sự chấp nhận chính thức hồ sơ đấu thầu của chủ công trình. 2. Các loại hình đấu thầu Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hoá và dịch vụ cần mua, hoạt động đấu thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu. 2.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn Trong đầu tư để thực hiện tốt tất cả các quá trình từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện giám sát quá trình xây dựng … cần có đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế giới để làm công tác tư vấn, phục vụ cho các quá trình này. Do đó nhà tài trợ trong quá trình đấu thầu thường yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Đối tượng chọn để mua là các dịch vụ tư vấn của các chuyên gia bao gồm các công việc: Tư vấn chuẩn bị đầu tư: + Lập báo cáo nghiên cứu khả thi + Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi Tư vấn thực hiện đầu tư : + Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán + Thẩm định thiết kế và tổng dự toán + Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu Các tư vấn khác : + Vận hành trong thời gian đầu + Thực hiện chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh nhau bằng việc cung cấp các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm chuyên môn có thể thực hiện được tốt nhất các yêu cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà tư vấn khi tham gia dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như các lĩnh vực mua sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công việc của các nhà tư vấn. 2.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà cung cấp hàng hoá có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với chi phí hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người mua. Cũng như trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cung cấp hàng hoá luôn cạnh tranh nhau bằng uy tín của mình. 2.3. Đấu thầu xây lắp Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy đấu thầu xây lắp có thể hiểu là quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các công trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất lượng công trình và giá cả đặc biệt, giải pháp thưc hiên luôn la yếu tố quan trọng để giành thắng lợi. Tuy nhiên với các trường hợp yêu cầu kỹ thuật không cao thì giá lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu. 3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: 3.1. Nhóm 1 – Đấu thầu rộng rãi (Điều 18- Luật ĐT) Đây là hình thức lựa chọn ra sự cạnh tranh cao nhất do vậy sẽ đưa tới hiệu quả tốt nhất. Theo hình thức này Bên mơi thầu phải thông báo mời thầu ít nhất 10 ngày trên tờ báo về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và phải dành đủ thời gian cho nhà thầu chuẩn bị HSDT của mình theo yêu cầu của HSMT ( tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế ). Mọi nhà thầu có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của luật, đều có thể đăng ký tham dự cuộc thầu. Theo hình thức này, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự, trong HSMT không đươcj nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu nào đó. 3.2. Nhóm 2 – Các hình thức lựa chọn khác: - Đấu thầu hạn chế (Điều 19 – Luật ĐT) Hình thức này đươc áp dụng cho một số gói thầu khi có tính đặc thù như yêu cầu của nhà tài trợ, chỉ có một số nhất định nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu do gói thầu có yêu cầu về kỹ thuật. Đối với hình thức nàyn yêu cầu phải mời tối thiểu 5 nhà thầu tham dự, trương hợp thực tế chỉ có ít hơn 5, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. HSMT trong đấu thầu hạn chế cũng phải đảm bảo tính cạnh tranh như HSMT đối với đấu thầu rộng rãi. - Chỉ định thầu (Điều 20- Luật ĐT) Đây là hình thức cho phép lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và theo quy trình do Chính phủ quy định. Theo đó, Bên mời thầu vẫn phải đưa ra các yêu cầu đối với gói thầu ( tương tự như HSMT) để nhà thầu chuẩn bị đề xuất (tương tự như HSMT). Tiếp do bên mời thầu vẫn phải đánh giá đề xuất của nhà thầu so với các yêu cầu của gói thầu, nếu đạt yêu cầu thì phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo quy định và mời nhà thầu này vào thương thảo hợp đồng để ký kết. Đồng thời, dự toán đối với gói thầu phải được duyệt theo quy định để có cơ sở cho việc quyết định chỉ định thầu. Do sự hạn chế về cạnh tranh của hình thức này nên nó chỉ dươc áp dụng trong một số trường hợp hết sức đặc biệtnhư đối với trường hợp sự cố bất khả kháng( do thiên tai địch họa, hoặc sự cố cần khắc phục ngay); bí mật quốc gia, cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh, an toàn năng lượng, các gói thầu có giá trị nhỏ, yêu cầu cần đảm bảo tính tương thích của thiết bị,công nghệ. Như vậy, viêc thực hiện chỉ định thầu cũng được tiến hành qua các bước như một cuộc đấu thầu. Tuy không tốn thời gian để đánh giá so sánh các HSDT nhưng cũng phải đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và vẫn phải tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để gắn trách nhiệm của 2 bên. - Mua sắm trực tiếp(Điều 21- Luật ĐT) Hình thức này đươc áp dụng trên cơ sở hợp đồng thông qua đấu thầu đã được ký trước đó không quá 6 tháng khi có nhu cầu mua sắm với nội dung tương tự, với đơn giá không vượt đơn giá tương ứng đã ký trong hợp đồng trước đó. Hình thức này cũng được áp dụng đối với gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc các dự án khác. - Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa (Điều 22 -Luật ĐT) Hình thức này áp dụng cho gói thầu dưới 2 tỷ đồng để mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường, có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương về chất lượng. Nghĩa là, khi áp dụng hình thức này, chỉ cần so sánh về giá giữa các báo giá ( nhưng yêu cầu tối thiểu phải có 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau). - Tự thực hiện (Điều 23- Luật ĐT) Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dụ án do mình quản lý và sử dụng. Nhưng điều kiện cần là phải có dự toán được duyệt theo quy định và đơn vị tư vấn giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính. - Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt (Điều 24 -Luật ĐT ): Hình thức này được áp dụng đối với trường hợp gói thầu đặc biệt không thể áp dụng được một trong các hình thức nêu trên. Khi đó chủ đầu tư cần lập phương án lựa chọn nhà thầu sao cho đảm bảo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Như vậy, tùy theo đặc thù của từng gói thầu mà người có thẩm quyền cho phép áp dụng thông qua việc phê duyệt Kế hoạch Đầu tư của Dự án ( hoặc kế hoạch đầu tư đối với một vài gói thầu thực hiện trước) để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư triển khai thực hiện. Theo Điều 60, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định cho phép áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu nào đó trong Kế hoạch Đầu tư. 4. Phương thức đấu thầu : Theo Điều 26 Luật Đấu thầu quy định có các phương thức đấu thầu sau: - Phương thức một túi hồ sơ: Theo phươnng thức này các HSDT ( nộp đúng hạn ) đều được mở công khai trong buổi mở thầu, bao gồm các nội dung cơ bản của HSDT và giá dự thầu. Phương thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu sử dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế. - Phương thức hai túi hồ sơ: Theo phương thức này trong buổi mở thầu đầu tiên người ta chỉ mở công khai các nội dung về mặt kỹ thuật của mỗi HSDT nộp đúng hạn. Sau đó ngươi ta tiếp tục mở HSDT về mặt tài chính của các HSDT được đánh giá là đáp ứng về mặt kỹ thuật. Đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất tài chính của nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất sẽ đươc mở để xem xét. - Phương thức đấu thầu 2 giai đoạn: Phương thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, dạng. Ở giai đoạn 1 nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật, phương án tài chính ( chưa có giá ) để làm cơ sơ thảo luận với Bên mời thầu. Ơ giai đoạn 2 các nhà thầu mới nộp HSDT chính thức có giá dự thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu. 5. Vai trò của đấu thầu đối với xây dựng cơ bản Để thực hiện các công việc của quá trình xây dựng cơ bản chủ đầu tư có thể lựa chọn các phương thức: Tự làm, giao thầu hoặc đấu thầu. So với các phương thức tự làm và phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu diểm nổi bật, mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và cả các nhà thầu. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng, minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu thích hợp đảm bảo cho lợi ích kinh tế của dự án. Đấu thầu có vai trò hết sức to lớn đối với không chỉ các doanh nghiệp xây lắp mà còn đối với chủ đầu tư và đối với cả Nhà nước. 5.1. Đối với chủ đầu tư Đấu thầu giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu dự án của mình với chi phí hợp lý nhất và chất lượng cao nhất. Đấu thầu giúp thực hiện có hiệu quả yêu cầu về xây dựng công trình, tiết kiệm vốn đầu tư, thực hiện và bảo đảm đúng tiến độ công trình. Hình thức đấu thầu giúp chủ đầu tư tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí vốn. Thực hiện dự án theo phương thức đấu thầu giúp chủ đầu tư chủ động, tránh được tình trạng phụ thuộc vào nhà xây dựng trong xây dựng công trình. Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng. 5.2. Đối với các nhà thầu Đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. Do đó nhà thầu muốn thắng thầu phải tự nâng cao năng lực, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Đấu thầu giúp phát huy tính tối đa tính chủ động, tích cực trong việc tìm kiếm các thông tin về công trình mời thầu, về chủ đầu tư, về các cơ hội tham gia dự đấu thầu. Tạo cơ hội cho các nhà thầu khẳng định vị thế của mình trên thị trường, chứng minh khả năng, ưu thế của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh. Đấu thầu giúp nhà thầu đầu tư có trọng điểm giúp nâng cao năng lực và công nghệ. Hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ. Đấu thầu còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nhà thầu mới xuất hiện trên thị trường vì nếu thành công sẽ mang lại cơ hội để phát triển. 5.3. Đối với Nhà nước Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp đấu thầu là phương thức hiệu quả để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất nước. Đấu thầu còn được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất, được xem như là nguyên tắc trong quản lý dự án của Nhà nước. Đấu thầu là phương thức phù hợp với thông lệ quốc tế cho nên nó tạo ra môi trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam. Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong đầu tư xây dựng ngày càng hoàn thiện góp phần chống tham nhũng đồng thời tạo môi trường tốt cho các doanh nghiệp hoạt động. 6. Hiệu quả mời thầu Chủ dự án thực hiện công tác đấu thầu với mục đích lựa chọn được nhà thầu phù hợp thực hiện các công việc đầu tư của đơn vị mình, theo đó thì “hiệu quả đấu thầu” là: - Khả năng xem xét và lựa chọn được nhà thầu tin tưởng; - Khả năng tiết kiệm chi phí về vốn đầu tư; - Khả năng dự án thực thi đúng tiến độ, chất lượng; - Khả năng thực thi quyền làm chủ của chủ đầu tư: kiểm tra, giám sát; - Khả năng được hưởng những nghĩa vụ sau dự án: bảo trì, hướng dẫn; - Khả năng khác: nâng cao trình độ quản lý, kinh nghiệm, hạn chế rủi ro… CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MỜI THẦU Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH LẠNG SƠN I. Vài nét về ban quản lý dự án tỉnh lạng sơn 1. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Ban Quản lý dự án:  Ban lãnh đạo: - Trưởng ban Quản lý Dự án - Các Phó ban Quản lý Dự án  Các Phòng chức năng: - Phòng Tổ chức - Hành chính - Phòng Kế toán - Phòng Tư vấn Giám sát - Phòng Dự án - Phòng Giải phóng Mặt bằng . 1.1. Sơ đồ tổ chức của Ban Quản lý dự án Tỉnh Lạng sơn Sơ đồ tổ chức Ban quản lý Dự án Trưởng ban Phó ban Phó ban P. Tổ chức P. Giải phóng P. Dự án P.Kế toán Hành chính mặt bằng P. Tư vấn giám sát 2. Cơ cấu hoạt động: 2.1. Trưởng Ban quản lý Dự án: Trưởng ban là người điều hành cao nhất trong Ban Quản lý Dự án theo chức năng nhiệm vụ đã được Sở GTVT giao. Trưởng ban sẽ chịu trách nhiệm với cấp trên, trước cơ quan Nhà nước, trực tiếp là Sở GTVT và toàn thể cán bộ nhân viên trong Ban về kết quả hoạt động của Ban trong thực thi các nhiệm vụ được giao. Trưởng Ban phân công và giao một bộ phận công việc của Ban cho các Phó Ban phụ trách điều hành các phòng chuyên môn và CBCNV trong Ban thực hiện công việc đó
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan