Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mực in tương thích củ...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mực in tương thích của công ty cổ phần kỹ thuật thế hệ kế tiếp

.PDF
118
132
71

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO SẢN PHẨM MỰC IN TƯƠNG THÍCH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT THẾ HỆ KẾ TIẾP Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn : TS. LÊ QUANG HÙNG Sinh viên thực hiện MSSV: 0954010249 : PHẠM LÝ KIM LOAN Lớp: 09DQD5 TP. Hồ Chí Minh, 2013 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, với chính sách mở cửa hội nhập, nền kinh tế nước ta thật sự trở nên năng động hơn dẫn tới việc hình thành và thúc đẩy hoạt động kinh doanh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu tiêu dùng về các thiết bị văn phòng như: máy in, máy fax, mực in... cũng rất phát triển. Trong những năm gần đây do sự tràn ngập của các sản phẩm mực in không có nhã mác xuất xứ từ Trung Quốc có giá rất rẻ và các sản phẩm mực in của các nhà phân phối khác đã làm cho các doanh nghiệp trong nước phải chịu sức ép lớn vì phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh vượt trội hơn so với các đối thủ. Khả năng cạnh tranh mạnh hay yếu là do các doanh nghiệp áp dụng các chiến lược, các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm giúp công ty có thể đứng vững và vươn xa hơn. Hiện nay, ngoài các sản phẩm mực in chính hãng do sản phẩm mực in đi kèm với các loại máy in hầu hết đang được nhập khẩu từ nước ngoài như: Canon, HP, Clover…thì việc sử dụng sản phẩm mực in tương thích có giá rẻ hơn với chất lượng cũng khá tốt để thay thế cho các sản phẩm mực in chính hãng có giá cả đắt đỏ không chỉ là chuyện tiêu dùng của tư nhân mà đa số các cơ quan, doanh nghiệp cũng thường xuyên ưa chuộng. Đã có một số công ty tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh chuyên cung cấp các loại mực in tương thích cho người sử dụng và trong tương lai nó sẽ là thị trường phát triển thu hút nhiều doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có các giải pháp khác biệt và hoàn toàn mới lạ để đáp ứng đông đảo nhu cầu người tiêu dùng. Chiến lược nhằm tăng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mình đang trở thành vấn đề cạnh tranh rất nóng bỏng trên thị trường hiện nay, điều này sẽ làm cho việc mục tiêu mở rộng thị trường của các doanh nghiệp càng khó khăn và vấn đề cạnh tranh càng trở nên quyết liệt. Vì thế, muốn có được một vị trí trên thị trường và chiếm lĩnh được những phần thị trường nhất định, Ban Lãnh Đạo công ty cần có những chính sách thích hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm vươn tới 1 vị thế mà tại đó doanh nghiệp có khả năng chống chọi và tác động đến các lực lượng cạnh tranh một Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 2 cách hiệu quả. Hơn hết những điều này, thấy được nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp nên em chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mực in tương thích của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thế Hệ Kế Tiếp” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. Trong chuyên đề, vận dụng những kiến thức đã được học áp dụng vào thực tế để làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh ở công ty để thấy được mức độ ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua đó, đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty trong thời kì hội nhập kinh tế. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh nhằm định hướng cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm mực in tương thích thương hiệu NGE. Phân tích, đánh giá môi trường hoạt động của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thế Hệ Kế Tiếp, qua đó đánh giá về năng lực cạnh tranh của sản phẩm mực in tương thích thương hiệu NGE. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mực in tương thích thương hiệu NGE. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài liên quan đến việc đưa ra giải pháp cạnh tranh cho sản phẩm mực in tương thích của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thế Hệ Kế Tiếp. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 3 Phạm vi không gian: nghiên cứu khảo sát tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thế Hệ Kế Tiếp và các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành mực in tương thích tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: xã hội học, mô tả, phân tích, thống kê… Đồng thời vận dụng các phương pháp nhằm thu thập số liệu thực tế từ khách hàng và xử lí số liệu bằng các chương trình thống kê. 5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về cạnh tranh trong kinh doanh Chương II: Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm mực in tương thích của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Thế Hệ Kế Tiếp Chương III: Một số g in tương thích NGE Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mực 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH 1.1 Lý thuyết cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong mọi phương diện của cuộc sống, ý thức vươn lên luôn là yếu tố chủ đạo hướng suy nghĩ và hành động của con người. Hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội, trong đó ý thức vươn lên không đơn thuần là mong muốn đạt được một mục tiêu nào đó mà còn là tham vọng trở thành người đứng đầu. Suy nghĩ và hành động trong sản xuất kinh doanh bị chi phối rất nhiều bởi tính kinh tế khắc nghiệt. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình. Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội, khái niệm về cạnh tranh được trình bày dưới những góc độ khác nhau: - Theo sách từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 - ở Anh): Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm cùng giành một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng kéo về phía mình. - Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1- năm 1998): Cạnh tranh là hành động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thường nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành được điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. - Theo sách "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc sự án VIE/97/016 (năm 2000): Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 5 - Theo 2 nhà Kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D. Nordhaus (sách Kinh Tế Học – xuất bản lần thứ 12, năm 2000): Cạnh tranh là sự kình dịch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường. Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh, song có thể đưa ra một khái niệm tổng quát sau: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau; hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp; cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng ngành hoặc có thể là khác ngành … 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và được hiểu như cuộc chạy đua không ngừng giữa các đối thủ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước khẳng định những ưu thế của mình, môi trường cạnh tranh ngày càng hoàn chỉnh hơn đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức . Doanh nghiệp nào hiểu biết đối thủ, biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, biết giành thế chủ động với người cung cấp các nguồn hàng và tận dụng được lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp đó sẽ tồn tại; ngược lại doanh nghiệp không có tiềm lực cạnh tranh hoặc không “nuôi dưỡng” tiềm lực cạnh tranh tất yếu sẽ thất bại. Vì thế các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này nhận thấy rõ nhất ở vai trò của cạnh tranh: - Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu. - Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 6 - Thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh còn làm cho giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm xuống nhưng chất lượng lại được nâng cao, kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. 1.1.3 Tầm quan trọng của cạnh tranh Đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua những sản phẩm mới.Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh, làm ăn vi phạm pháp luật mà Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm. : cạnh tranh làm cho người sản xuất năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. : cạnh tranh . Cạnh tranh đảm bảo quyền tự do lựa chọn của người tiêu dùng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng mạnh thì lợi ích của người tiêu dùng càng tăng. 1.1.4 Các hình thức cạnh tranh Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại: - Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, Cạnh tranh không hoàn hảo, Cạnh tranh độc quyền (Thị trường độc quyền, Cạnh tranh độc quyền, Độc quyền tập đoàn). - Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia thị trường: Cạnh tranh giữa người bán và người mua, Cạnh tranh giữa những người mua với nhau, Cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 7 - Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: Cạnh tranh giữa các ngành, Cạnh tranh trong nội bộ ngành. - Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh: cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh không lành mạnh. 1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh 1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh - Theo Michael Porter (năm 1985): là khả năng chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. - Theo Markusen (năm 1992): một nhà sản xuất là cạnh tranh nếu như nó có một mức chi phí đơn vị trung bình bằng hoặc thấp hơn chi phí đơn vị của các nhà cạnh tranh quốc tế”. - Theo Fafchamps (năm 1994): là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường. - Theo Ralldall (năm 1994): là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. Có rất nhiều khái niệm nói về năng lực cạnh tranh, nhưng có thể tổng quát sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. 1.2.2 Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển, là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể vươn tới một vị thế mà tại đó doanh nghiệp có khả năng tác động đến các lực lượng cạnh tranh một cách hiệu quả. . Khi tốc độ hội nhập càng nhanh, mức độ cạnh tranh càng gia tăng thì sự quan tâm đến vấn đề năng lực cạnh tranh càng cần thiết. Việc nâng cao năng lực cạnh Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 8 tranh của doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn ngành, góp phần giúp cho nền kinh tế hoạt động một cách có hiệu quả hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn,… làm cho đời sống xã hội ngày càng phong phú hơn. 1.2.3 Lý thuyết lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để nắm bắt cơ hội, kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, chúng ta nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có hoặc khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh thể hiện khả năng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước hết doanh nghiệp phải xác định lợi thế cạnh tranh của mình. Lợi thế cạnh tranh phát sinh từ các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Hiểu biết khách hàng là một bước đi quan trọng đầu tiên nhằm phát triển những mối quan hệ khách hàng bền chặt.  Tạo lợi thế cạnh tranh: Lợi thế cạnh tranh xuất phát từ nhiều hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp trong thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và hỗ trợ sản phẩm. Mỗi hoạt động trong đều đóng góp vào tình trạng chi phí tương đối của doanh nghiệp, tạo cơ sở cho việc khác biệt hóa. Hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản: chi phí tối ưu và khác biệt hóa. - Lợi thế chi phí: là một trong hai loại lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể có. Chi phí cũng là vấn đề quan trọng có tính sống còn trong các chiến lược khác biệt hóa, vì những đơn vị thực hiện khác biệt hóa vẫn phải duy trì chi phí của họ ở mức xấp xỉ so với các đối thủ cạnh tranh. - Khác biệt hóa: Khác biệt hóa cho phép doanh nghiệp yêu cầu mức giá vượt trội, bán nhiều sản phẩm hơn ở mức giá cho trước, hoặc đạt những lợi ích tương đương như người mua trung thành hơn trong suốt chu kỳ sản phẩm hoặc trong những mùa bán hàng không chạy. Khác biệt hóa đem đến hiệu quả hoạt động tốt nếu mức giá vượt trội đạt được đã vượt qua các chi phí phát sinh thêm để có sự độc nhất. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 9 => Để đạt và duy trì lợi thế cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, công ty sẽ thành công nếu nó trang bị các nguồn lực phù hợp nhất và tốt nhất đối với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh sẽ bị thu hút về doanh nghiệp nào sở hữu những nguồn lực hoặc năng lực tốt nhất. 1.2.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.4.1 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần Chỉ tiêu này phản ánh năng lực cạnh tranh theo kết quả đầu ra của doanh nghiệp. Tiêu chí này gồm hai thành phần là: thị phần và tốc độ tăng thị phần. Thị phần: . Chỉ tiêu này chỉ . Di tpi = x 100% D (1.1) Trong đó: tp i : Thị phần của doanh nghiệp i D i : Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp i D: Tổng doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ trên thị trường Tốc độ tăng thị phần: theo thời gian, người ta thường xem xét sự biến đổi chỉ số thị phần của doanh nghiệp trong một số năm, thường là 3-5 năm. TPt M= x 100% TPt-3 (1.2) Trong đó M : Tốc độ tăng trưởng thị phần sau 3 năm TP t : thị phần của doanh nghiệp thời điểm hiện tại TP t-3 : Thị phần của doanh nghiệp thời điểm 3 năm trước Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 10 1.2.4.2 Tốc độ tăng trưởng doanh thu Trong trường hợp không tính được thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần thì người ta có thể sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh thu để thay thế. Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi đầu ra của doanh nghiệp theo thời gian. Chỉ tiêu này có thể tính toán cho từng doanh nghiệp tại mọi thời điểm và có thể so sánh mức độ biến đổi đầu ra giữa các doanh nghiệp, tuy nhiên nó không phản ánh được vị thế của từng doanh nghiệp trong tổng thể. Dt rt= x 100% Dt-1 (1.3) Trong đó r t : Tốc độ tăng doanh thu hoặc doanh số của doanh nghiệp i D t : Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp kỳ hiện tại D t-1 . 1.2.4.3 Nguồn lực công ty Nguồn nhân lực: Là nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật sản phẩm, mẫu mã, chất lượng… và từ đó uy tín danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững. Nguồn vốn: Nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn khi cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hoạch toán các Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 11 chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh, vì phải hạn chế một số việc như: sử dụng công nghệ hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hiện đại hóa hệ thống quản lý… Trong thực tế không có doanh nghiệp nào tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều quan trọng là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn. Trình độ công nghệ: Là phương pháp bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải đ ược trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và nhiên liệu thấp, năng xuất cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường… Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng xuất lao động, giảm giá thành, chất luợng sản phẩm tốt do đó làm cho năng lực cạnh tranh sản phẩm tăng. Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kỳ sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa năng xuất. Trình độ tổ chức quản lý: Được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các nhân viên và biến thành sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng được những lợi thế tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối với các nhà quản trị cấp cao. Không thể nói doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt nếu không có một sự nhất quán trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp. Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có được cơ cấu phòng ban hợp lý, quyền hạn và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 12 việc thực hiện tốt nề nếp tổ chức cũng ảnh h ưởng rất lớn tới phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện môi trường của doanh nghiệp. Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi người tích cực hơn trong công việc và lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục tiêu chung của doanh nghiệp. 1.2.4.4 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ dựa trên các yếu tố cơ bản như: chất lượng sản phẩm cao, giá cả hợp lý, mẫu mã hợp thời, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ: : Các chỉ tiêu Là một chỉ tiêu tổng hợp gồm kinh tế ( , chi phí môi trường); các chỉ tiêu kỹ thuật (công dụng, thẩm mỹ, an toàn-vệ sinh, tiện dụng). Phần lớn các chỉ tiêu này được so sánh v . : Cho đến nay, đây vẫn là yếu tổ rất quan trọng cấu thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Nếu có cùng chất lượng như nhau thì hàng hóa có giá cả thấp hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn hơn. Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở so sánh giá giữa các hàng hóa cùng loại hoặc tương đương. Khi đó sự khác biệt về chất lượng thì giá cả luôn được đặt trong sự so sánh với lợi ích do hàng hóa mang lại, độ bền, thẩm mỹ… Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: , phản ánh khả năng kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt, đảm bảo các nguồn lực (nguyên nhiên liệu, thiết bị, vốn…) ổn định, kiểm soát chất lượng tốt… Chỉ tiêu này được xác định thông qua điều tra khách hàng. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 13 Dịch vụ đi kèm: Bao gồm việc hướng dẫn sử dụng, theo dõi sử dụng, bảo trì, bảo hành. Dịch vụ sau bán hàng là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khác hàng, củng cố và phát triển quan hệ với khách hàng, nhờ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa. 1.2.4.5 Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp Thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị trường. Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi kèm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của thương hiệu. 1.2.4.6 Năng suất các yếu tố sản xuất Năng suất phản ánh lượng sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Năng suất phản ánh mặt lượng của năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Năng suất các yếu tố được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau: Năng suất lao động: chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức sản xuấtkinh doanh, năng lực sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ công nghệ. Năng suất lao động được đo bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và số lao động trung bình trong kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh, chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng lực cạnh tranh càng cao. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 14 Hiệu suất sử dụng vốn: phản ánh năng lực khai thác, sử dụng vốn. Là tỷ lệ giữa doanh thu thuần trên vốn kinh doanh (hoặc vốn cố định và đầu tư dài hạn) của doanh nghiệp. Năng suất sử dụng toàn bộ tài sản: là tỷ số giữa doanh thu thuần trên tổng tài sản hay tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP): là năng suất của các yếu tố ngoài vốn và lao động, thường được hiểu là năng suất của yếu tố khoa học, công nghệ. Chỉ số này phản ánh trình độ công nghệ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại, đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.4.7 Năng lực duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh Thể hiện qua một số chỉ tiêu như: tỷ suất lợi nhuận, chi phí trên đơn vị sản phẩm, chỉ số hiệu quả kỹ thuật. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp: Là một chỉ tiêu tổng hợp, được tính bằng trị số tuyệt đối hoặc số tương đối. Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận không chỉ là mục tiêu chủ yếu, mà còn là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển. Do vậy, đây là tiêu chí thể hiện mức độ đạt được mục tiêu hoạt động, phản ánh mặt chất lượng của năng lực cạnh tranh. Pi pi = ---------PN (1.4) Trong đó: p i : tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp i  pi lớn hơn 1 thì hiệu quả của doanh nghiệp càng cao và do đó năng lực cạnh tranh càng cao. P i : tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp i – được đo bằng lợi nhuận trước thuế trên vốn sản xuất-kinh doanh. P N : tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành hoặc thị trường. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 15 Chi phí đơn vị sản phẩm: Chỉ tiêu này phản ánh lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Chi phí đơn vị sản phẩm thấp hơn phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao hơn. TC TC UC = ------ = -------- <1 D QxP (1.5) Trong đó: UC: Chi phí của một đơn vị sản phẩm. TC : Tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. P : Giá sản phẩm cuối cùng của người sản xuất. Q : Số lượng hàng hóa. D : Tổng doanh thu. Doanh nghiệp có chỉ số UC càng nhỏ hơn 1 thì càng có khả năng cạnh tranh cao. Chỉ số hiệu quả kỹ thuật: Là chỉ số đo mức độ sử dụng, khai thác các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ lệ sản lượng thực tế của doanh nghiệp so với sản lượng tiềm năng hay sản lượng tối đa khi doanh nghiệp sử dụng hết các yếu tố đầu vào. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh và các chiến lược cạnh tranh chung 1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh 1.3.1.1 Môi trường vĩ mô Là môi trường bao trùm lên hoạt động của tất cả các tổ chức, có ảnh hưởng lâu dài một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của tất cả các tổ chức. Nó được xác lập bởi các yếu tố vĩ mô như: các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa tự nhiên, dân số và kỹ thuật công nghệ. Khi nghiên cứu, cần chú ý các đặc điểm sau: Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 16 - Công ty khó có thể ảnh hưởng hoặc kiểm soát được nó - khó có thể điều chỉnh được nó, trái lại phụ thuộc vào nó. - Mức độ tác động và tính chất tác động của môi trường này khác nhau theo từng ngành, từng doanh nghiệp, thậm chí từng hoạt động của doanh nghiệp. - Sự thay đổi của nó sẽ làm thay đổi cục diện của môi trường cạnh tranh và môi trường nội bộ. Mỗi yếu tố của môi trường này có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Môi trường kinh tế: Đây là một tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự tác động của yếu tố này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm ẩn đến chiến lược của doanh nghiệp. Một số yếu tố cơ bản của môi trường cần quan tâm: - Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân. - Lãi suất và xu hướng của lãi suất. - Cán cân thanh toán quốc tế. - Xu hướng tỉ giá hối đoái. - Xu hướng tăng giảm của thu nhập thực tế. - Mức độ lạm phát. - Hệ thống thuế và mức thuế. - Các biến động thị trường chứng khoán. Môi trường chính trị và pháp luật: Bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trong toàn thế giới. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 17 Sự tác động của môi trường chính trị và pháp luật: - Luật pháp: Đưa ra những quy định cho pháp hoặc không cho phép, hoặc những ràng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ. - Chính phủ: Cơ quan giám sát, duy trì, thực hiện pháp luật và lợi ích quốc gia. Có một vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nên kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. - Các xu hướng chính trị - đối ngoại: chứa đựng tín hiệu và mầm mống cho sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Biến động phức tạp trong môi trường chính trị, pháp luật sẽ tạo ra những cơ hội và rủi ro cho các doanh nghiệp. Môi trường văn hóa – xã hội: Bao gồm những chuẩn mực và giá trị những chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nên văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác. Như vậy, hiểu biết về mặt văn hóa - xã hội là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến họat động kinh doanh như: - Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp - Những phong tục, tập quán truyền thống. - Những quan tâm ưu tiên của xã hội. - Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội. Môi trường dân số: Là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những thay đổi của môi trường này sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi đến môi trường kinh tế, môi trường xã hội và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 18 Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số: - Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số. - Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp và phân phối thu nhập. - Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên. - Xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng. Môi trường tự nhiên: Bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển… Là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, vận tải, du lịch … Trong một số trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, thời gian gần đây sự xuống cấp nghiêm trọng của các điều kiện tự nhiên: sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn tài nguyên và năng lượng, sự mất cân bằng về môi trường sinh thái sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến con người, xã hội … và chiến lược hoạt động của công ty. Môi trường công nghệ: Yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với doanh nghiệp. Áp lực và đe dọa của môi trường công nghệ từ sự ra đời của công nghệ mới: - Làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. - Làm công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. - Tạo điều kiện cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh 19 - Làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại, điều này làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước. Bên cạnh những đe dọa thì cũng có những cơ hội có thể đến từ sự ra đời của công nghệ mới như: - Có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. - Làm cho sản phẩm rẻ hơn, chất lượng tốt hơn, có nhiều tính năng hơn; qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho sản phẩm, dịch vụ của công ty. - Sự ra đời của công nghệ mới và chuyển giao công nghệ mới này vào các ngành khác có thể tạo ra những cơ hội rất quqan trọng để phát triển sản xuất, hoàn thiện sản phẩm của các ngành. Ngoài những khía cạnh trên, thì cần quan tâm lưu ý thêm: - Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát triển công nghệ khác nhau theo ngành. - Một số ngành nhất định có thể nhận được sự khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho việc nghiên cứu phát triển - khi có sự phù hợp với các phương hướng và ưu tiên của chính phủ. 1.3.1.2 Môi trường Vi mô Đây là môi trường gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp và phần lớn các hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp xảy ra trực tiếp tại đây. Theo Michael Porter – nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện nay – cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau: đe dọa của những người nhập ngành, sức mạnh đàm phán của nhà cung cấp, sức mạnh đàm phán của người mua, đe dọa của sản phẩm thay thế, cường độ cạnh tranh giữa những doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. Sức mạnh của các áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ quyết định mức độ của đầu tư, cường độ cạnh tranh, và mức độ lợi nhuận của ngành. Khi các áp lực cạnh Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan