T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ N G
*
POREIGN TRÍ1DE UNIVERSITY
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
<ĩ>itíái
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Hiệu QUẢ
KINH DOANH cùn CÔNG TV THIẾT BÌ VÁT Tư DU LÍCH
•
•
•
Sinh viên thực hiện
TRÂN THỊ PHƯỢNG
Lớp
NGA - D - KHOA 40 - HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn
ThS. TRẦN THỊ KIM ANH
Ì X H u V;
H À N Ô I - 2005
£Ờ&@cẨM
3Ckaá
luận tối nạíùỈỊi này
am
đã iTiửỉc hoàn
thành
qua
quá
trình họe táp. oà nghiên eứu tụi khoa Xinh tê QlựxMỊÌ ^Ihiếđtựị ^ĩeưtítUỊ Dại họe Qlạtiai íjhutftiụ ~36à Hội oà Ạ 4i(Ị khích tê. etn tro ti tị Quá trình nghiên cứu hoàn
thành khoa luận. này. .
Hà Nội - Năm 2005
Sinh viên
Trần Thị Phượng
ui (liu.
Một số giải pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của Công tỵ Thiết bị Vật tư Du lịch
MỤC LỤC
LỜI MỞ DÂU
1
CHƯƠNG 1: NHŨNG VẤN ĐỀ CHUNG VÊ HIỆU QUẢ KINH DOANH
4
ì. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
4
Ì. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
4
2. Hiệu quả k i n h doanh chung và hiệu quả kinh doanh cận biên
5
3. Ý nghĩa của việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
7
4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
9
4.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền
kinh tế quốc dân
9
4.2. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận
10
4.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
11
li. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
12
1. H ệ thống chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
13
Suất sinh lời của tài sản - RŨA (Return ôn asset)
13
1.2. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE (return ôn equity)
2. M ộ t số chỉ tiêu hiệu quả k i n h tế bộ phận
14
18
2.1. Hiệu quả sử dụng lao động
18
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
19
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
20
2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
22
3. M ố i quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả k i n h tế tổng hợp và hiệu quả k i n h
tế bộ phận
23
HI. CÁC N H Â N TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
25
Ì. M ô i trường phấp lý và các chính sách của nhà nưực
25
2. T ổ chức quản lý và k i n h doanh
27
3. N g u ồ n nhân lực
28
4. V ố n k i n h doanh
29
5. Chất lượng của nguyên vật liệu và chất lượng của hàng hoa, dịch vụ
30
6. Thị trường và môi trường cạnh tranh
30
Sinh viên: Tr
n Thị Phượng
Lớp:
Nga-K40D-KTNT
Mật số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tu Du lịch
C H U Ô N G li. THỤC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA C Ô N G TY THIẾT BỊ
VẬT T Ư D U LỊCH (GIAI Đ O Ạ N 2002 - 2004)
32
ì. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ C Ô N G TY THIẾT BỊ VẬT T Ư D U LỊCH
32
Ì. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
32
2.Chức năng, nhiệm vụ, phạm v i hoạt động và ngành nghề kinh doanh của
Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch
36
3. Tổ chức bộ m á y và lao động trong Công ty
38
li. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA C Ô N G TY
THIẾT BỊ VẬT T Ư D U LỊCH (GIAI Đ O Ạ N 2002 - 2004)
40
1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật
tư D u lịch giai đoạn 2002- 2004
40
2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cóng ty Thiết bị Vật tư D u
lịch giai đoạn 2002 - 2004
46
2. Ì. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
46
2.1.1. Suất sinh lời của tài sản - RŨA
47
2.1.2. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE
49
2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
51
2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động
51
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
53
HI. Đ Á N H GIÁ TỔNG Q U Á T VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA C Ô N G TY
THIẾT BỊ VẬT T Ư D U LỊCH GIAI Đ O Ạ N 2002 - 2004
59
Ì. Những mặt đạt được
59
2. Những mặt t
n tại
61
C H U Ô N G HI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP N Â N G CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
C Ô N G TY T H Ế T BỊ VẬT T Ư D U LỊCH
67
ì. PHUDNG Á N KINH DOANH CỦA C Ô N G TY TRONG GIAI Đ O Ạ N 2006-2010
67
1. Các nguyên tắc xây dựng phương án kinh doanh
67
2. M ụ c tiêu của phương án
68
3. Phương án hoạt động kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch
68
3.1. Giải quyết vấn đê công nợ.
68
3.2. Phương án kinh doanh
68
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP N Â N G CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA C Ô N G TY
THIẾT BỊ VẬT T Ư D U LỊCH
71
Ì. Cấc giải phấp vĩ m ô
72
Sinh viên: Trần Thị Phượng
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của Cõng ty Thiết bị Vật tư Du lịch
2. Các giải pháp vi m ô
74
2.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp
74
2.2. Tăng doanh thu thuần
76
2.3. Tiết kiệm tối đa chi phí
79
2.4.Giải pháp về vốn
80
2.5. Đổi mới kỹ thuật - công nghệ
84
2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của người lãnh đạo, phát triển
trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thê, cá nhân người
lao động
85
2.7.Hoàn thiện bộ máy tổ chửc quản lý , dẩy mạnh công tác quản lý.. 87
2.8. Tiếp tục sửa đối cơ chế khoán trong kinh doanh
90
KẾT LUẬN
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
Sinh viên: Trần Thị Phượng
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp năng cao hiệu quả kinh doanh cửa Công tỵ Thiết bị Vật tu Du lịch
LỜI Mỏ i>Xu
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu
quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp để tổn tại và phát triển. Đ ố i v ớ i
doanh nghiệp thương mại thì hiệu quả kinh doanh càng có ý nghĩa to lớn
hơn. N ó quyết định tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh, quy m ô m ở rộng
sản xuất và mừc độ h ộ i nhập kinh tế quốc tế. Nhận thừc rõ được vai trò của
hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền k i n h tế thị trường
nói chung và dối với Công ty Thiết bị Vật tư D u lịch nóiriêng,người viết
đã chọn đề tài " M ộ i số giải pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Thiết bị Vật tư Du lịch".
Tính cấp thiết cửa khóa luân tốt nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp
trong giai đoạn h ộ i nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế
hoạt dộng của các doanh nghiệp từ hành chính bao cấp sang tự hạch toán l ỗ
lãi theo kinh tế thị trường thì các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh có một ý nghĩa hết sừc quan trọng. Trong điều kiện nền kinh tế mở,
hiệu quả kinh doanh càng có vai trò quan trọng hơn đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là đối với từng doanh nghiệp cụ thể.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Thiết bị
Vật tư Du lịch, trong thời gian qua Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể, song chưa vững chắc và hiệu quả kinh doanh chưa cao.
Trong b ố i cảnh đó, việc nghiên cừu một cách có hệ thống hiệu quả
kinh doanh và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Thiết bị V ậ t tư Du lịch là cân thiết, có ý nghĩa cả lý luận và
thực tiễn.
Múc tiêu của khóa luân tốt nehiêp
Qua tính toán, phân tích, đánh giá hiệu quả k i n h doanh của Công ty
Thiết bị Vật tư D u lịch, người viết muốn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả k i n h doanh của các doanh nghiệp nói chung, của Công ty
Sinh viên: Trần Thị Phượng
Ì
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tu Du lịch
Thiết bị V ậ t tư D u lịch nói riêng trên cơ sở làm rõ lý luận về hiệu quả kinh
doanh cũng như bản chất và hình thức biểu hiện, phương pháp xác định các
chỉ tiêu biểu hiên hiệu quả kinh doanh.
Đôi tương và phàm vi nghiên cứu của khóa luân tốt nghiệp
Lấy hoạt động kinh doanh trong phạm v i Công ty Thiết bị Vật tư Du
lịch làm đối tượng nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp phân tích đánh giá hiệu quả k i n h doanh của
Công ty Thiết bị V ậ t tư Du lịch, từ đó tìm ra nguyên nhân yếu k é m để xây
dựng các biện pháp khổc phục yếu kém, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
Phương pháp nehiên cứu của khóa luân tốt nghiệp
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp với những kiến thức đã
học và số liệu kinh doanh của Công ty để nghiên cứu và giải quyết các vấn
đề đặt ra của khoa luận.
Những đóm
góp của khóa luân tốt nshiẻv
Khóa luận cung cấp hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Khóa luận phân tích thực trạng, tìm ra những ưu điểm, đồng thời rút
ra những nhược điểm, các vấn dề còn tồn tại xuất phát từ phía bản thân
Công ty cũng như từ phía nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch.
Khóa luận kiến nghị các biện pháp quản lý vĩ m ô của nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra môi trường, hành
lang thuận l ợ i cho hoạt động kinh doanh và những biện pháp v i m ô nhằm
nâng cao hiệu quả k i n h doanh của Công ty Thiết bị V ậ t tư D u lịch.
Sinh viên: Trần Thị
Phượng
2
Lớp:
Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cóng ty Thiết bị Vật tư Du lịch
Kết cấu của khóa luân tốt nshiêv
Tên khóa luận: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch
Phần mở đầu
Phần nội dung: gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật
tư Du lịch.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Thiết bị Vật tư Du lịch.
Phẩn kết luận
Tài liệu tham khảo
Sinh viên: Trần Thị
Phượng
3
Lớp:
Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tu Du lịch
C H Ư Ơ N G ì: NHỮNG VẤN Đ Ể CHUNG VẾ
HIỆU QUẢ KINH DOANH
ì. KHÁI QUÁT VẾ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả theo nghĩa rộng nhất được hiểu là l ợ i ích kinh tế - xã h ộ i
do một hoạt động hay một quá trình nào đó mang lại; là m ộ t chỉ tiêu phản
ánh tương đối quan hệ giữa kết quả đạt được và yếu tố đầu vào để đạt kết
quả đó.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả
=
Yếu tố đầu vào
Theo nghĩa hẹp hơn xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, thì hiệu quả của một quá trình, một hoạt động được hiểu là quan hệ
so sánh giữa kết quả với chi phí. Trong đó, kết quả là m ọ i chỉ tiêu, sản
lượng đầu ra của doanh nghiệp và yếu tố đầu vào là m ọ i chi phí đầu vào.
Thực tế cho thấy, các loại hiệu quả là một phạm trù được sậ dụng
rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Trong khoa luận
này, người viết chỉ giói hạn thuật ngữ hiệu quả ở giác độ kinh tế - xã hội,
cụ thể hơn là hiệu quả kinh tế. V ớ i bản chất của nó, hiệu quả kinh tế là
phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ờ hai giác độ vĩ m ô và v i m ô .
Cũng vì vậy, nếu xét ở phạm v i nghiên cứu, chúng ta có hiệu quả kinh tế
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế
vùng lãnh thổ và hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh. M u ố n
đạt được hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả k i n h tế ngành cũng như hiệu
quả kinh tế vùng lãnh thổ cao, vai trò điều tiết vĩ m ô là cực kỳ quan trọng.
Trong phạm v i nghiên cứu của khoa luận, chúng ta chỉ quan tâmtóihiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trần Thị Phượng
4
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tu Du lịch
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù k i n h tế phản ánh trình độ sứ
dụng các yếu t ố của quá trình kinh doanh (lao động, m á y móc, thiết bị,
nguyên vật liệu, tiền vốn...) ở doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
hoạt động kinh doanh vói chi phí thấp nhất. N ó không chỉ là thước đo trình độ
tẩ chức quản lý kinh doanh m à còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Đ ể hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả k i n h doanh, cần phân biệt
ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả kinh doanh. C ó thể hiểu
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những gì m à doanh nghiệp đạt
được sau m ộ t quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cẩn đạt là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của một doanh
nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm
tiêu thụ m ỗ i loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại
lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy
tín của doanh nghiệp, ...Trong k h i đó, người ta sử dụng hai chỉ tiêu kết quả
và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh, cả hai chi tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu
vào) đều có thể được xấc định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy
nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả k i n h doanh sẽ vấp phải
khó khăn là giữa "đầu vào" và "đầu r a " không có cùng một đơn vị đo lường
còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa cấc đại lượng khác nhau về
cùng một đơn vị đo lường - tiền tệ.
2. H i ệ u q u ả k i n h d o a n h c h u n g và hiệu q u ả k i n h d o a n h cận biên
Đ ố i với bất kỳ doanh nghiệp nào, hiệu quả kinh doanh luôn là yếu tố
hàng đầu trong chính sách chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp luôn tìm phương án nâng cao hiệu quả k i n h doanh nhằm đạt
được kết quả t ố i đa, chi phí tối thiểu. Đ ể đạt được kết quả cao với chi phí
thấp nhất, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc quản lý và sử dụng
các yếu t ố đầu vào một cách hợp lý, có hiệu quả. Trong đó, các doanh
nghiệp chú trọng đến áp dụng kỹ thuật m ớ i vào sản xuất kinh doanh vì
Sinh viên: Trần Thị
Phượng
5
Lớp:
Nga-K40D-KTNT
Mật số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch
công nghệ - kỹ thuật m ớ i ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu k i n h tế như khôi
lượng sản phẩm, năng suất lao động, vốn đầu tư cơ bản, giá thành sản
phẩm, chất lượng sản phẩm... Các chỉ tiêu này thường thay đổi ở mức độ
khác nhau và có thụ không theo cùng một khuynh hướng.
K h i đánh giá hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ
quan tâm đến hiệu quả kinh doanh chung m à đặc biệt quan tâm hơn đến
hiệu quả kinh doanh cận biên, nghĩa là hiệu quả m ớ i tăng trong kỳ báo cáo.
Hiệu quả kinh doanh cận biên chỉ có thụ cao k h i các doanh nghiệp áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
N h ư vậy, xét trong một kỳ báo cáo thường là Ì năm, một chỉ tiêu kết
quả Q so sánh với chỉ tiêu chi phí A, cả hai đã được lượng hoa ờ dạng tiền
tệ cho một đối tượng trong cùng một phạm v i cho ta chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh (H) tương ứng:
Q
H=
A
Nếu xét cho 2 thòi kỳ, kỳ báo cáo và kỳ gốc, so sánh cấc biến lượng
(trong toán học gọi là sai phân), chúng ta sẽ có các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh cận biên. Cụ thè g ọ i là D Ọ & D A là kết quả và chi phí mới tăng
trong kỳ báo cáo, hiệu quả kinh doanh cận biên ( H ) sẽ là:
C B
DỌ
H B
C
=
DA
Hiệu quả kinh doanh cận biên phản ánh hiệu quả của bộ phận mới
như năng suất của số lượng lao động mới tuyụn dụng, hoặc tài sản cố định
mới tăng trong kỳ. Nhưng trên thực tế, do nhiều yếu t ố khác nhau như tác
động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triụn mạnh mẽ, một
tài nguyên quan trọng mới khai thác hoặc m ộ t thị truồng tiêu thụ mới làm
một ngành đang có hiệu quả giảm xuống. Ngược lại, một ngành có hiệu
quả thấp nhưng bộ phận mới của nó nhờ trang bị kỹ thuật mới, hiệu quả
kinh doanh tăng lên.
Sinh viên: Trần Thị Phượng
6
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch
H i ệ u quả k i n h doanh cận biên có ý nghĩa to lớn, cần được quan tâm
và sử dụng rộng rãi trong quản lý kinh tế. X ã h ộ i chỉ phát triển được trên
cơ sở thực hiện tái sản xuất giản dơn và phần m ở rộng. Hiệu quả kinh tế
cận biên chính là hiệu quả kinh tế xétriêngcho phần m ở rộng đó. Bộ phận
sản xuất m ớ i tăng thêm này có ưu thế lớn hơn so với b ộ phận gốc tái sản
xuất giản đơn ở chỗ nó được hưởng nhỹng thành tựu m ớ i nhất của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, lao động mới tuyển dụng thường có trình độ văn hoa
cao hơn, thể lực tốt hơn, năng suất lao động cao hơn. Bộ phận cận biên đã
tạo ra bộ mặt m ớ i của sản xuất, nguồn gốc của sự biến dổi cơ cấu và tăng
trưởng. N h ư vậy, hiệu quả kinh doanh cận biên phải tiến triển hơn hiệu quả
kinh doanh chung m ớ i chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu
quả cao.
V ớ i nhỹng ý nghĩa như trên, hiệu q u ả k i n h doanh cận biên t r ở
thành công cụ h ỹ u hiệu giúp các doanh nghiệp, các nhà quản lý k i n h
tế đánh giá sát thực hơn hoạt động k i n h doanh của doanh nghiệp nói
riêng và hoạt động của nền k i n h tế nói chung.
3. Ý nghĩa của việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước đảm nhiệm việc
tổ chức toàn bộ xã hội, thực hiện quản lý và điều hành nền kinh tế quốc
dân bằng mệnh lệnh hành chính thể hiện ở hàng loạt các chỉ tiêu kế hoạch,
pháp lệnh thông qua chế độ cấp phát, giao nộp theo quan hệ hiện vật là chủ
yếu. Các đơn vị k i n h doanh thừa hành một cách thụ động các mệnh lệnh từ
cấp trên và hiệu quả kinh doanh là hoàn thành k ế hoạch được giao. L ợ i
nhuận, hiệu quả không là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, do đó các
doanh nghiệp không chú ý đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, cơ chế này đã không phát huy được nguồn lực, hạn chế tính cạnh tranh
nên không thể kích thích nền kinh tế phát triển.
Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường sản xuất k i n h doanh do thị
trường quyết định, trong đó cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao dộng và tăng hiệu quả sản
Sinh viên: Trần Thị Phượng
Ì
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch
xuất kinh doanh. Đ ể có thể cạnh tranh trong môi trường đầy sôi động,
doanh nghiệp phải tìm m ọ i cách tăng t ố i đa thu nhập, giảm t ố i đa chi phí,
đổng thòi phải tính toán đến một loạt nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh và phải coi trọng các quy luật của nén kinh tế thị trường như quy
luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. H ơ n nữa, do cơ chế "lòi
ăn, l ợ chịu" trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự ra quyết
định kinh doanh, tự hạch toán l ợ - lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít,
không có lãi sẽ đi đến phá sản nên mục tiêu quan tâm hàng đâu mang tính
chất sống còn là l ợ i nhuận m à khái quát hơn là hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Đ ố i với bất kỳ doanh nghiệp nào, hiệu quả k i n h doanh luôn là yếu
tố hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, hoạt
động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,
nàng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện kế hoạch
tăng trưởng hàng năm, hướng tói một tương l a i phát triển ổn định là điều
kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hơn nữa, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất k i n h doanh giúp
doanh nghiệp m ỏ rộng sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ, kỹ thuật
được nâng cao.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng
gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh dó, có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát
triển sản xuất kinh doanh, nhưng không ít doanh nghiệp đã thua l ợ , giải
thể, phá sản. Đ ể có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, giảm chi phí kinh doanh,
nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu t ố i đa l ợ i nhuận. Điều đó có nghĩa là
doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh, từ đó giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt
khi doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì năng lực xuất nhập khẩu cũng được
nâng cao.
Hiệu quả có nghĩa là tiết k i ệ m hợp lí, không có lãng phí. Hiệu quả
kinh doanh không chỉ có mức lợi nhuận tính bằng tiền. Tuy rằng l ợ i nhuận
là lý do tồn tại của doanh nghiệp.Trong nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, yêu
cầu cơ bản được đặt ra k h i xác định hiệu quả là phải tính tói kết quả của
nền kinh tế quốc dân. Đáy là quan điểm của việc xác định hiệu quả được
Sinh viên: Trần Thị Phượng
8
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tư Du lịch
xuất phát từ l ợ i ích của xã hội, của từng doanh nghiệp và người lao động.
Hiệu quả k i n h doanh của doanh nghiệp còn thể hiện ở mức độ đóng góp
vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã h ộ i của nền kinh tế như:
Tăng nhanh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao thu
nhập quốc dân tính theo đầu người;
Phân phối hợp lý thu nhập quốc dân, tớo công ăn việc làm;
Sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng lợi thế của đất nước;
Nâng cao vị thế kinh tế, chính trị của nước ta trên trường
quốc tế.
Do vậy, k h i tính toán hiệu quả kinh tế không chỉ tính bởi những kết
quả, những l ợ i ích về mặt kinh tế, m à còn phải tính đến cả những kết quả
về phương diện chính trị, xã hội. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp dóng góp cho xã hội thông qua
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, xã hội; môi trường được bảo vệ, đồng thời
đòi sống của công nhân viên được đảm bảo, mức sống được nâng cao,...
Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn được thể hiện
qua lòng tin, uy tín m à doanh nghiệp có được trong kinh doanh (tài sản vô
hình) và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
V ớ i những ý nghĩa như trên, đớt được hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả k i n h doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp
và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tới và phát triển
trong nền kinh tế thị trường.
4. Phân loới hiệu quả kinh doanh
4.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh
tế quốc dãn.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoớt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả cá
biệt là doanh l ợ i m à m ỗ i doanh nghiệp đớt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội là sự đóng góp của hoớt dộng sản xuất kinh
doanh vào việc phát triển sản xuất, đổi m ớ i cơ cấu kinh tế, tăng năng suất
lao động xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả k i n h tế xã hội có m ố i
quan hệ nhân quả và tác động qua lới với nhau. H i ệ u quả k i n h tế quốc dân
Sinh viên: Trần Thị Phượng
9
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp nàng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tu Du lịch
chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp.
Tuy vậy, có thể có những doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đảm bảo
được hiệu quả, bị l ỗ nhưng nền kinh tế vẫn thu được hiệu quả. Tuy nhiên,
tình hình thua l ỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận được trong
ngần hạn do những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh nghiệp
phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân vì đó
là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả. Nhưng
để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nói chung của nén
kinh tế quốc dân, nhà nước cần có các chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa
giữa lợi ích xã hội với l ợ i ích doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
4.2. Hiệu quả của chi phí tổng hợp và bộ phận
M ỗ i doanh nghiệp tiến hành hoạt dộng sản xuất kinh doanh của
mình trong những điều kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị
kỹ thuật, trình độ tổ chức và quản lý lao động, quản lý kinh doanh. H ọ đưa
ra thị trường sản phẩm của mình với một chi phí cá biệt nhất định và người
nào cũng muốn tiêu thụ được hàng hóa của mình với giá cao nhất. Tuy vậy,
khi dưa hàng hóa của mình ra bán trên thị trường, họ chỉ có thể bán theo
một mức là giá cả thị trường nếu sản phẩm hoàn toàn giống nhau về mặt
chất lượng.
Sở dĩ như vậy là vì thị trường hoạt động theo quy luật giá trị. Quy
luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau
trên cùng một mật bằng trao đổi thông qua mức giá thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội. Tại m ỗ i
doanh nghiệp m à chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã
hội đó lại được thể hiện dưới dạng chi phí cụ thể:
- Giá thành sản xuất
- Chi phí ngoài sản xuất ...
Bản thân m ỗ i loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết cụ
thể hơn. Đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả
tổng hợp của các loại chi phí và cũng rất cần thiết phải đánh giá hiệu quả
Sinh viên: Trần Thị Phượng
10
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Mật số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tu Du lịch
của từng loại chi phí. Điều này giúp giảm được chi phí cá biệt của doanh
nghiệp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
N h ư vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung được tạo thành trên cơ sở
hiệu quả của các loại chi phí cấu thành. Vì vậy, bản thân các doanh nghiệp
phải quan tâm xấc định những biện pháp dồng bộ để thu được hiệu quả
toàn diện trên cấc yếu tố đó.
4.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu
quả nhằm hai mực đích cơ bản:
M ộ t là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dựng các dạng chi phí trong
hoạt động kinh doanh.
Hai là, phân tích luận chứng về kinh tế các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vự cự thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một
phương án có l ợ i nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án cự thể bằng cách xác định mức l ợ i ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất
(giá thành), hoặc từ một đồng vốn bỏ ra ...
Nguôi ta xác định hiệu quả tuyệt đối k h i phải bỏ chi phí ra để thực
hiện một thương vự nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu
được những l ợ i ích cự thể và mực tiêu cự thể gì, từ đó đi đến quyết định có
nên bỏ ra chi phí hay không cho từng thương vự đó. Vì vậy, trong công tác
quản lý kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù v ố i
một lượng lớn hay nhỏ cũng đều phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án vói nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh
chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. M ự c
đích chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các
phương án (hoặc cách làm khác nhau cùng thực hiện m ộ t nhiệm vự), từ đó
cho phép lựa chọn m ộ t cách làm có hiệu quả nhất.
Sinh viên: Trần Thị Phượng
li
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cửa Công tỵ Thiết bị Vật tu Du lịch
Trên thực tế, để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, người ta không chỉ
tìm thấy một cách (một phương án, một con đường, m ộ t giải pháp), m à còn
có thể đưa ra nhiều cách làm khác nhau. M ỗ i cách làm đó đòi h ỏ i lượng
đầu tư vốn lớn, lượng chi phí khác nhau, thòi gian thực hiện và thời gian
thu hồi vốn đầu tư cũng khác nhau. Vì vủy, muốn đạt được hiệu quả kinh tế
cao, người làm công tác quản lý và kinh doanh không nên tự trói mình vào
một cách làm m à phải vủn dụng m ọ i sự hiểu biết để đưa ra nhiều phương
án khác nhau, r ồ i so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án đó nhằm
chọn ra một phương án t ố i ưu.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có m ố i quan hệ chặt chẽ với
nhau, song chúng có tính độc lủp tương đối. Hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để
xác định hiệu quả so sánh. Cụ thể là, trên cơ sở những chi tiêu hiệu quả
tuyệt đối của từng phương án người ta so sánh mức hiệu quả ấy của các
phương án với nhau. M ứ c chênh lệch của hiệu quả tuyệt đối chính là hiệu
quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có tính độc lủp tương đôi, thể
hiện ở chỗ, có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh dược xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Lúc này, hiệu quả tuyệt đối
không là cơ sỏ để xác định hiệu quả so sánh. Chẳng hạn, việc so sánh giữa
mức chi phí của phương án với nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp
nhất, thực chất chỉ là so sánh mức chi phí của các phương án chứ không
phải là so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
li. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Từ khái niệm hiệu quả kinh doanh, chúng ta có thể xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo các
nguyên tắc sau: cứ m ỗ i chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất k i n h doanh so
sánh với một chỉ tiêu phản ánh chi phí, nguồn hoặc yếu tố trung gian sẽ tạo
thành một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, tính theo chiều thuủn
Sinh viên: Trần Thị Phượng
12
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Mật số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Thiết bị Vật tu Du lịch
(đầu ra/đầu vào) hoặc theo chiều ngược lại. Nếu có n chỉ tiêu đầu ra và m
chỉ tiêu đẩu vào, số lượng chi tiêu hiệu quả sẽ là 2n X m. Tuy từng mục
đích nghiên cứu cụ thể, người ta có thể chọn từ dó những chỉ tiêu thích hợp
để đánh giá hiệu quả sản xuật kinh doanh.
1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Có thể tính chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp bằng cách lậy tổng lợi nhuận 2 X N các hoạt động (trước, sau thuế) chia cho X v ố n đầu tư các hoạt động
(hay Etài sản - X TS bình quân).
Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh,
các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở
các doanh nghiệp và các nhà tài trợ k h i xem xét hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp đều quan tâm trước hết đến việc tính toán đánh giá chỉ tiêu
chung phản ánh doanh l ợ i doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh l ợ i được đánh
giá cho hai loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp: toàn bộ vốn kinh doanh
bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn đi vay và chỉ tính cho vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp, nên sẽ có hai chỉ tiêu phản ánh doanh l ợ i của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh l ờ i của số vốn
kinh doanh, khẳng định mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số
vốn m à doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp nói riêng. N h i ề u tác g i ả c o i các chỉ tiêu
này là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả k i n h doanh của
doanh nghiệp.
1.1. Suất sinh lời của tài sản - ROA
(Return ôn asset)
L ợ i nhuận thuần ( L N T )
Suật sinh lòi của tài sản - R O A =
Tổng tài sản (ETS)
(Còn gọi là hệ số doanh lợi của tài sản, tỷ suật l ợ i nhuận trên vốn,
sức sinh l ợ i của tổng tài sản)
Sinh viên: Trần Thị Phượng
13
Lớp: Nga-K40D-KTNT
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cửa Công tỵ Thiết bị Vật tu Du lịch
H ệ số suất sinh lòi của tài sản - R O A
mang ý nghĩa: một đồng tài
sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Hệ số càng cao càng biểu hiện
sự quản lý, khai thác, sử dụng tài sản hiệu quả.
C ó thể viết công thức R O A theo cách "triển k h a i " như sau:
LNT
ROA =
DT
—
X
DT
ETS
Trong đó: D T là doanh thu
Hay R Ũ A
= Hệ số lãi ròng X Số vòng quay tài sản
Chì tiêu R Ũ A được tạo thành bừi lãi ròng thu được trên m ỗ i đồng
doanh thu hay còn g ọ i là hệ số lãi ròng và doanh thu tạo ra được từ m ỗ i
đồng tài sản hay còn gọi là số vòng quay tài sản.
Suất sinh lòi của tài sản R Ũ A càng cao k h i số vòng quay của tài sản
càng cao và hệ số lãi ròng càng lớn. Tuy nhiên, hệ số lãi ròng và số vòng
quay của tài sản thường có xu hướng đối nghịch rất lớn. Các công ty có hệ
số lãi ròng cao thì số vòng quay của tài sản thường có khuynh hướng thấp
và ngược lại. V ậ y nên, có thể hiểu là một công ty có được hệ số lãi ròng
cao không có nghĩa là tốt hơn hay xấu hơn với hệ số lãi ròng thấp, bừi vì nó
còn phụ thuộc vào sự kết hợp giữa hệ số lãi ròng với số vòng quay tài sản.
R O A là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và
quản lý nguồn lực ừ công ty. R O A cho biết tỷ lệ l ợ i nhuận mang lại cho cả
chủ sừ hữu và chủ nợ.
1.2. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE (return ôn equity)
L ợ i nhuận thuần ( L N T )
Suất sinh lòi của vốn chủ sừ hữu - ROE
=
V ố n chủ sò hữu ( V
C S H
)
(Còn gọi là hệ số doanh l ợ i của vốn chủ sừ hữu, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sừ hữu, sức sinh lợi của vốn chủ sừ hữu)
Hệ số suất sinh l ờ i của vốn chủ sỏ hữu - R O E mang ý nghĩa: một
đồng vốn chủ sừ hữu tạo ra bao nhiêu đồng l ợ i nhuận ròng cho chủ sừ hữu.
Sinh viên: Trần Thị Phượng
14
Lớp:
Nga-K40D-KTNT
- Xem thêm -