Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương I: Hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá ..................... 2
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh .......................................................................2
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................6
1. Các chỉ tiêu chung ..........................................................................................6
2. Chỉ tiêu cụ thể .................................................................................................7
2.1.Doanh thu ...............................................................................................7
2.2.Lợi nhuận................................................................................................8
2.3.Tỷ suất lợi nhuận ....................................................................................9
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động .................................................................11
2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ........................................................11
2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .....................................................11
2.7. Nộp ngân sách nhà nước: ...................................................................12
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......12
1. Các nhân tố bên ngoài ..................................................................................12
2.Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp: .......................................................18
IV. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần trong nền kinh tế
thị trường .............................................................................................................20
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa ........................................20
2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần hóa. ...........22
3.Tình hình hiệu quả kinh doanh của các công ty sau cổ phần hóa .................24
4.Các yếu tố cải thiện hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần ..............25
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
Secpentin và Phân bón Thanh Hóa ............................................................. 28
I. Tổng quan về công ty cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa ...........28
1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty .......................................................28
2.Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm cung cấp ................................................30
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty ..........................................................30
4.Một số đặc điểm về kỹ thuật của công ty ......................................................35
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và Phân
bón Thanh Hóa....................................................................................................46
1. Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2007-2009 ...........................................46
2.Hiệu quả kinh doanh ......................................................................................48
3.Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty .........................53
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
cổ phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa ............................................... 59
I. Phân tích ma trận Swot của công ty ..............................................................59
II. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cảu công ty cổ phần
Secpentin và Phân bón Thanh Hóa ...................................................................62
1. Nâng cao năng lực quản lý. ..........................................................................62
2.Củng cố chiến lược Marketing ......................................................................65
3.Nâng cao công nghệ- kỹ thuật .......................................................................66
4.Nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn ........................................67
Kết Luận......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
1
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hóa .Thị trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp.Để có thể đứng vững
trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải vận động,tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.Việc đứng vứng này chỉ có thể
khẳng định bằng cách kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế thị này : Sản xuất cái gì?sản xuất như thế nào?và sản xuất
cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu đối với doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Secpentin và phân bón
Thanh Hóa,với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự quan tâm giúp đỡ tận
tình của các cô chú tại công ty và đặc biệt là sự góp ý,hướng dẫn của thầy giáo –
PGs Nguyễn Tiến Dũng đã giúp em thực hiện đề tài : “MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SECPENTIN VÀ PHÂN BÓN THANH HÓA”
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I : Hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Secpentin và
Phân bón Thanh hóa.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần Secpentin và Phân bón Thanh Hóa.
2
Chương I:
Hiệu quả kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá
I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, việc nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn là một vấn đè được đặt lên hàng đầu. Nó là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trước sự cạnh tranh
khốc liệt của thị trường như hiện nay.
Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
Trước hết ta tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là gì và như thế
nào thì được gọi là hiệu quả?
Hoạt động kinh doanh theo luật định, là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh có thể được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, chẳng
hạn:
Theo tính chất của hoạt động, chúng ta có hoạt động sản xuất( sản phẩm hoặc
dịch vụ) và hoạt động thương mại.
Theo bản chất kinh tế,chúng ta có các doanh nghiệp công nghiệp, thương
nghiệp, nông nghiệp, tài chính…
Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh là tạo ra giá trị cho các loại sản
phẩm hoặc dịch vụ, đây được xem là nhiệm vụ hàng đầu nếu không muốn nói là
duy nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
mà không tạo ra giá trị thì sẽ không có lý do để tồn tại. Hay nói cách khác, tạo ra giá
trị là nhiệm vụ sống của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
3
Thế còn hiệu quả là gì? Và thế nào là hiệu quả kinh doanh là gì?
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả, người ta vẫn chưa có một khái
niệm thống nhất. Bởi vì xét trên mỗi lĩnh vực khác nhau,với những góc độ xem xét
khác nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả,và thông thường
khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực
đó liền ngay sau hiệu quả. Ở đây, chúng ta chỉ xem xét các vấn đề hiệu quả trên lĩnh
vực kinh tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu kinh tế tại một thời kì nào đó.Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì
chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi
doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và
chi phí bỏ ra để được hiệu quả đó.
Đối với một doanh nghiệp,vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được đặt lên hàng
đầu.Nó là yếu tố đầu tiên và tiên quyết đến thành công hay sự tồn tại của một doanh
nghiệp. Tại sao lại có thể nói như vậy?
Theo em, hiệu quả kinh doanh của một hiện tượng( hoặc một quá trình )kinh tế
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài
lực,vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Nếu áp dụng cho phương diện
doanh nghiệp, tức là một doanh nghiệp có mức hiệu quả kinh doanh cao cũng có
nghĩa là với cùng một mức nguồn lực như nhau. Doanh nghiệp đó sẽ tạo ra được
nhiều hàng hóa dịch vụ hơn các doanh nghiệp khác, như vậy mức lợi nhuận của
doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác tinh theo cùng một mức nguồn lực sẽ cao
hơn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của doanh nghiệp.
Hay cũng có thể hiểu theo một cách khác: “ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
các chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai
thác các nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ các mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp”.
4
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,nó phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất,kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất với mức chi phí thấp nhất.Bên cạnh đó hiệu quả cũng phải gắn liền với
việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiêp và được thể hiện qua công thức :
Hiệu quả kinh doanh(H)=
Mục tiêu hoàn thành
Nguồn lực được sử dụng một cách hợp lí
Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí
đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là
việc hoàn thành mục tiêu, nếu không hoàn thành mục tiêu thì không thể có hiệu quả
và để hoàn thành mục tiêu ta cần sử dụng nguồn lực như thế nào?
Trong thực tế hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được
trong các trường hợp sau:
Kết quả tăng, chi phí giảm.
Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng
của kết quả.
Nói tóm lại, ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh như: Kết quả kinh doanh,trình độ sản xuất tổ chức,tổ
chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng của yếu tố đầu vào…Đồng thời nó yêu
cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu.
Có thể nói hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng hơn
đối với sự phát triển của một doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng của toàn bộ
nền kinh tế nói chung và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
tế của doanh nghiệp trong các thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi hơn nữa các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của
doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh hóa, hiệu quả kinh
doanh đạt được trước hết được biểu hiện qua sản lượng và chất lượng các loại
quăng, bột quăng, phân bón…Bên cạnh đó,còn phụ thuộc vào chi phí nguồn lực như
5
chi phí phương tiện vận tải, chi phí về bảo hành, bảo dưỡng, xăng dầu… và các chi
phí khác ( chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…)
Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với một doanh nghiệp như thế nào?
Không một ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối
với doanh nghiệp.
Sản xuất cái gì?Sản xuất như thế nào?Sản xuất cho ai? Sẽ không thành vấn đề
đáng quan tâm nếu nguồn lực không bị hạn chế.Một doanh nghiệp có thể sản xuất
vô tận hàng hóa, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu , lao động một cách bừa
bãi cũng không sao nếu nguồn lực là vô tận.Nhưng thực tế, mọi nguồn lực trên trái
đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản… là một phạm trù hữu hạn và ngày
càng khan hiếm do con người khai thác và sử dụng chúng.Bên cạnh đó là sự gia
tăng ngày càng nhanh của dân số thế giới khiến cho của cải đã khan hiếm lại càng
khan hiếm hơn theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Khan hiếm cũng đồng
nghĩa với việc đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh
tế,khan hiếm tăng lên dẫn đến việc lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra
nghiêm túc và gay gắt.Tuy nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh
tế.
Điều kiện đủ cho sự lựa chọn kinh tế là sự phát triển kĩ thuật sản xuất Kỹ thuật
sản xuất phát triển đem lại cho người làm kinh tế nhiều sự lựa chọn về sản phẩm
hơn với cùng một giá trị nguồn lực nhất định.Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, lợi ích lớn nhất.Đây cũng là sự kết thúc
cho giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng và thay vào đó là giai đoạn phát
triển kinh tế theo chiều sâu.Nói một cách khái quát đó là do sự nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất,đạt được sự lựa chọn tối ưu.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, trong
cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng
6
không ít doanh nghiệp đã thua lỗ,giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị
trường,các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm,giảm chi phí sản
xuất, nâng cao uy tín…nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận.Trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay,các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi
nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả
kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện
sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Trông bối cảnh toàn cầu hóa thương mại, và việc Việt Nam gia nhập WTO thì
cơ hội phát triển cho công ty Cổ Phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa lại càng
nhiều.Nhưng cơ hội luôn đi đôi với những thách thức,thách thức ở đây chính là sự
cạnh tranh. Việt Nam gia nhập WTO đồng nghĩa với việc cạnh tranh sẽ ngày càng
khốc liệt hơn.Điều đó bắt buộc công ty phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình
nếu như không muốn bị tụt hậu và bị đối thủ cạnh tranh loại khỏi thương trường.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu này được áp cho hầu hết các doanh nghiệp trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, phụ thuộc vào tình hình của từng doanh nghiệp
mà có thể áp dụng một trong số các chỉ tiêu trong hệ thống sau.
1. Các chỉ tiêu chung
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
.
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng sản xuất sản
phẩm sản xuất ra tính theo đơn vị của sản phẩm sản xuất ra hay có thể được tính
bằng đơn vị giá trị như tiền hoặc các đơn vị giá trị khác.
Chi phí đầu vào cũng vậy, có thể được đo bằng chỉ tiêu hiện vật như số lượng
nguyên vật liệu cần cho sản xuất, số lượng nguyên liệu để sản xuất. Nhưng cũng có
thể được đo lường bằng đơn vị giá trị mà cụ thể là số tiền chi trả cho việc mua các
yếu tố đầu vào cho sản xuất…
7
Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh phản ánh số kết quả đầu ra đạt được trên một
đồng chi phí đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Điều này cũng cho thấy,
cùng với một lượng chi phí cho sản xuất doanh nghiệp nào hiệu quả sản xuất cao
hơn sẽ cho nhiều kết quả đầu ra hơn.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1.Doanh thu
Doanh thu là luồng tiền thu được sau khi doanh nghiệp bán các sản phẩm và
dịch vụ của mình
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản
lượng:
Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ*Giá bán.
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chi lợi nhuận tăng.
Theo công thức trên. Doanh thu tăng trong 3 trường hợp:
- Sản lượng tiêu thụ tăng, giá bán giữ nguyên hoặc giảm nhưng tỷ lệ giảm của
giá thấp hơn tỷ lệ tăng của sản lượng tiêu thụ. Điều này chúng ta thường hay gặp
khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược khuyến mãi giảm giá sản phẩm, điều này
khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên và doanh thu vẫn tăng.
- Giá tăng, sản lượng tiêu thụ không đổi hoặc giảm nhưng tỷ lệ giảm của sản
lượng thấp hơn so với tỷ lệ tăng của giá. Điều này chúng ta thường gặp khi một loài
hàng hóa nào đó khủng hoảng về nguồn cung hoặc là độc quyền. Ví dụ như xăng
dầu và điện. Trong một số thời gian về trước, do sự khan hiếm dầu mỏ kéo theo giá
dầu thô tăng lên nên giá xăng dầu tại Việt Nam tăng lên dù sản lượng tiêu thụ xem
như là không đổi, điều này khiến doanh thu về xăng dầu tăng lên đáng kể.
8
- Giá tăng, sản lượng tăng. Điều này là điều ít gặp trong nền kinh tế thị trường
nhưng không có nghĩa là không xảy ra. Hầu hết nó diễn ra trong các loại hàng hóa
độc quyền ví dụ như điện, nước….
Tuy nhiên,nói như vậy không có nghĩa khi doanh thu tăng lên đã chứng tỏ
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị trường
tăng nhưng giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ…những
yếu tố này làm cho doanh thu tăng nhưng hoạt động kinh doanh được xem là không
hiệu quả.
Hơn nữa khi doanh thu tăng lên do sản lượng tăng, nhưng cũng vì vậy kéo
theo chi phí sản xuất cũng lên.Nếu tốc độ tăng của chi phí sản xuất lớn hơn tốc độ
tăng của doanh thu điều này làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.Điều này
cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả.
Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét
một cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên.
2.2.Lợi nhuận
Trong kế toán,lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản
xuất.Có sự khác nhau như vậy,bởi vì trong kế toán, họ chỉ quan tâm đến các chi phí
bằng tiền, mà không kể các chi phí cơ hội như trong kinh tế học
Trong kinh tế học, lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận được sau quá
trình đầu tư khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó.bao gồm cả chi phí cơ
hội.Hay chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Lợi nhuận= Doanh thu – Chi phí.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu khi bán thêm
một đơn vị sản phẩm bằng chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
9
doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản như lao động, vật
tư, tài sản cố định..
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc
dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân
sách nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp
cho nhà nước phát triển nền kinh tế- xã hội. Mộ bộ phận lợi nhuận khác, được để lại
để doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao đời sống người lao động.
Theo công thức ta nhận thấy, lợi nhuận tăng trong 3 trường hợp
- Doanh thu tăng
- Chi phí giảm
- Doanh thu tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ
tăng của chi phí sản xuất.
Cũng như doanh thu, khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bằng chỉ tiêu lợi nhuận, chúng ta cũng cần phải xem xét một cách đồng bộ
các vấn đề liên quan.
Nếu xét trên phương diện thu được lợi nhuận từ việc tăng doanh thu do tổng
sản lượng tiêu thụ tăng thì đây là một tín hiệu tốt và doanh nghiệp được đánh giá là
kinh doanh có hiệu quả.
Nhưng nếu xét trên phương diện lợi nhuận tăng từ việc tăng doanh thu do giá
bán thì chúng ta cung cần phái xem xét trong bối cảnh như thế nào? Lạm phát, đầu
cơ….Nếu việc tăng giá bán vì những lí do như lạm phát và đầu cơ..thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự là chưa tốt mặc dù lợi nhuận vẫn tăng.
2.3.Tỷ suất lợi nhuận
a. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P1 =
Lợi nhuận đạt được trong kì
x 100%
Doanh thu trong kì
10
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận từ một trăm đồng doanh thu bán hàng.
Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn
càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Tuy nhiên, như trình bày ở trên, doanh thu trong một số trường hợp nó lại
không đánh giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh nghiệp.Do đó khi sử dụng
chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải xem xét tất cả các khía cạnh
trên.
b.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P2 =
Lợi nhuận đạt được trong kì
x 100%
Chi phí kinh doanh trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí kinh doanh thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận thu được.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
tốt.
Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận thu được với chi phí kinh doanh con phải
tính đến những yếu tố làm tăng lợi nhuận nhưng không phản ánh chính xác hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên.
c.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
P3 =
Lợi nhuận thu trong chu kì
x100%
Vốn kinh doanh trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác,
chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao,hiệu quả kinh doanh càng
lớn và ngược lại.
11
2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
a. Năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân =
Kết quả đạt được
Số lao động trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được của một lao động trong thời gian nhất
định.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược
lại.
2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
a. Sức sản xuất của tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Doanh thu
Tài sản cố định bình quân kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản cố định bình quân mang lại mấy đơn
vị doanh thu thuần.
Sức sản xuất của tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng
và ngược lại.
b.Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sinh lợi của tài sản cố định =
Lợi nhuận
Tài sản cố định bình quân kì
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân tài sản cố định mạng lại
mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế.
Sức sinh lợi càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược
lại.
2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
a. Sức sản xuất của vốn lưu động
12
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy đơn
vị tổng doanh thu thuần.
Sức sản cuất của vốn lưu động càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
càng tăng và ngược lại.
b.Sức sinh lợi của vốn lưu động
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Lợi nhuận
Vốn lưu động
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cho biết 1 đơn vị lưu động bình quân
đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế.
Sức sinh lợi của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
2.7. Nộp ngân sách nhà nước:
Phần nộp ngân sách Nhà Nước được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp, và
nó là một khoản bắt buộc phải thực hiện đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế quốc dân.Khoản nộp ngân sách càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận.
Đối với các công ty cổ phần, chỉ tiêu quan trọng nhất là những chỉ tiêu về hiệu
suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường kinh tế và xu hướng thị trường
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh và thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà các doanh
13
nghiệp thường phân tích là : Khủng hoảng của nền kinh tế,tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát…
Các cuộc khủng hoảng kinh tế,suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cuộc khủng hoảng kinh tế
năm 2008 khiến nhiều quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề và Việt Nam
cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Sự khan hiếm về đầu vào cũng như gặp khó
khăn trong công đoạn tiêu thụ sản phẩm có những tác động không nhỏ đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những giai đoạn khác nhau, nền kinh tế cũng có tốc độ tăng trưởng khác
nhau theo các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ có những ảnh hưởng
nhất định đến chi tiêu, tiêu dùng.Khi nền kinh tế ở trong giai đoạn tăng trưởng cao,
khi đó cơ hội để kinh doanh càng lớn bởi vì nó thu hút được nhiều nhà đầu tư, tạo
điều kiện mở rộng các hoạt động của doanh nghiệp.Nhưng khi nền kinh tế có tốc độ
tăng trưởng thấp cũng là biểu hiện của một nền kinh tế sa sút. Khi đó, lượng tiêu thụ
hàng hóa giảm và ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như hiệu quả của doanh
nghiệp.
Mức lãi suất cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp. Bởi vì mức lãi suất có ảnh hưởng nhất định đến khả năng vay
vốn của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu không có vốn. Vì
vậy, một doanh nghiệp khi kinh doanh sẽ cần phải vay vốn. Tuy nhiên,khi lãi suất
trên thị trường tài chính có xu hướng tăng lên sẽ làm cho việc vay vốn của doanh
nghiệp trở nên khó khăn hơn và chính việc tăng lãi suất là một yếu tố làm tăng chi
phí của doanh nghiệp do chi phí trả lãi tăng. Điều này khiến cho hiệu quả kinh
doanh giảm xuống.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho
doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của chúng.
14
Trên thực tế, nếu lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể
không làm chủ được.Do đó cũng gây tăng chi phí cho doanh nghiệp do ảnh hưởng
đến tiền công và chi phí sản xuất.
Công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa cũng là một doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nên cũng chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh
tế trong nước thông qua các yếu tố của nền kinh tế.
b. Môi trường luật pháp, chính trị
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về các quan điểm, chính sách lớn hơn
luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện
sẽ là cơ sở kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao.
Các chính sách chi tiêu của chính phủ cũng có ảnh hưởng không ít đến doanh
nghiệp,nếu chính phủ chi tiêu nhiều cho cơ sở hạ tầng,giao thông vận tải sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho giao thương buôn bán, thúc đấy phát triển kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp… cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp.
Tóm lại môi trường chính trị- luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động doanh
nghiệp thông qua hệ thống công cụ, luật pháp,công cụ vĩ mô…
Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa cũng vậy,ảnh
hưởng của các yếu tố trên hầu hết đều quan trọng nhưng có ảnh hưởng nhiều nhất
chính là những chính sách chi tiêu của chính phủ hay những chính sách luật về đầu
tư cũng quan trọng không kém.
c. Môi trường văn hóa , xã hội
Thái độ tiêu dùng,tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, tháp tuổi luôn là một ảnh hưởng rất
quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
15
Thái độ tiêu dùng của khách hàng là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng quan tâm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến lượng hàng hóa mà doanh nghiệp
có thể tiêu thụ được do đó nó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, tháp tuổi cũng vậy, với những hình thái khác nhau
luôn cho ra những nhu cầu khác nhau về hàng hóa, sản phẩm, bắt buộc doanh
nghiệp phải có những hoạt động kinh doanh hợp lí mới thu được hiệu quả cao nhất.
Trình độ dân trí ngày càng cao một mặt mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp về
một đội ngũ lao động tri thức có năng suất lao động cao hơn, đồng thời cũng thách
thức các doanh nghiệp hơn nữa phải nâng cao chất lượng sản phẩm do yêu cầu của
người dân đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Trên địa bàn huyện Nông Cống và tỉnh Thanh Hóa,các vấn đề về lao động trên
địa bàn luôn cần được quan tâm để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.Bên cạnh đó
công ty cần phải nắm bắt và nghiên cứu sao cho phù hợp với sức mua, thói quen
tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư.Những yếu tố này tác động
một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác Marketing và cuối cùng
là hiệu quả kinh doanh của công ty.
d. Nhân tố tự nhiên
Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì các yếu tố tự nhiên đều
có ảnh hưởng nhất định.Các nhân tố tự nhiên ở đây bao gồm các nguồn lực tự
nhiên,địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu…
Các nhân tố như thời tiết, khí hậu…có ảnh hưởng rất lớn đến quy trình công
nghệ ,tiến độ thực hiện kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ như may mặc, nông ,lâm,thủy
sản…Với những điều kiện thời tiết, khí hậu nhất định thì doanh nghiệp phải có
những chính sách phù hợp với những điều kiện đó.Khi các nhân tố này mất ổn định
sẽ tạo ra sự bất ổn trong chính sách kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
16
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên
nhiên.Nhân tố tài nguyên thiên nhiên có những ảnh hưởng rất quan trọng.Một
doanh nghiệp nằm trong vùng có nhiều tài nguyên thiên nhiên ,với trữ lượng lớn,
chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
khai thác và ngược lại.
Đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón Thanh Hóa, nhân tố tự nhiên
có ảnh hưởng khá lớn khi nó tác động trực tiếp vào đầu vào của công ty(khoáng
sản) và cả quá trình sản xuất của công ty( thời tiết,khí hậu…)
e. Đối thủ cạnh tranh
Có thể nói một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì luôn
luôn có những đối thủ cạnh tranh. Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp( cùng tiêu
thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp(Sản xuất và tiêu thụ
các loại sản phẩm thay thế).
Khi doanh nghiệp đã có đối thủ cạnh tranh,thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh sẽ khó khăn hơn rất nhiều.Bởi vì doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu,tăng vòng quay của vốn,yêu cầu doanh nghiệp phải
tổ chức lại cơ cấu đội ngũ tối ưu hơn,hiệu quả hơn để tạo nên những lợi thế về giá
cả, mẫu mã, chất lượng…
Nói như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh
doanh,tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp.Việc xuất hiện càng nhiều đối
thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó
khăn và sẽ bị giảm 1 cách tương đối.
f. Nhà cung cấp
17
Những nhà cung cấp có thể nói là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng bán
đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp qua đó làm
giảm khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
Áp lực tương đối của nhà cung ứng thường được thể hiện trong các tình huống
như:
- Nhà cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số thậm chí một doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
- Sản phẩm của nhà cung ứng không có sản phẩm thay thế,doanh nghiệp
không có người cung ứng nào khác.
- Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng
của nhà cung ứng.
- Loại đầu vào,chẳng hạn vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối với
doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp tự khai thác vật liệu, sản xuất sản phẩm nên mức độ ảnh
hưởng của các nhà cung ứng đối với công ty cổ phần Secpentin và phân bón là
không lớn lắm.Tuy nhiên, ở mặt hàng xăng dầu,công ty vẫn phụ thuộc vào các nhà
cung cấp dù chỉ kinh doanh ở mức độ nhỏ.
g. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thành công trước tiên phải là một doanh nghiệp có
uy tin và thõa mãn được nhu cầu của khách hàng.Có thể nói,không một doanh
nghiệp nào là không chịu tác động của khách hàng bởi vì khách hàng là nhân tố trực
tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu như áp lực của khách hàng lớn sẽ làm doanh nghiệp phải đáp ứng tất ả
các nhu cầu của mình về giá bán cũng như tăng chất lượng sản phẩm.Tăng chất
lượng sản phẩm trong điều kiện giá bản phải hạ thấp là nguyên nhân vừa làm cho
18
chi phí sản xuất tăng lên đồng thời doanh thu cũng phải chịu áp lực lớn.Do đó dễ
dẫn đến nguy cơ giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, khi áp lực của khách hành kém đi thì doanh nghiệp cũng có nhiều
hơn cơ hội thu được nhiều lợi nhuận hơn. Áp lực của khách hàng thường được thể
hiện như:
- Sự mất cân đối giữa nhà cung cấp và khách hàng, khi nhà cung cấp có số
lượng lớn trong khi đó chỉ một số ít người mua. Điều này làm cho người mua có
khả năng chi phối các công ty cung cấp.
- Khách hàng có nhu cầu lớn về sản phẩm. Điều này giúp họ có ưu thế mua
nhất định dẫn đến việc mặc cả giá thành sản phẩm cho dù là không hợp lý.
Khi khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả…
của doanh nghiệp cung cấp thì áp lực của họ sẽ càng lớn.
2.Các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp:
a. Nguồn nhân lực
Trong sản xuất kinh doanh,con người luôn là yếu tố hàng đầu để đảm bảo
thành công.Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra,Công nghệ kỹ
thuật dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức,trình độ kỹ
thuật,trình độ sử dụng máy móc của người lao động.
Lực lượng lao động là lực lượng sáng tạo của doanh nghiệp.Họ có thể sáng tạo
ra các kỹ thuật,công nghệ mới phù hợp với doanh nghiệp,thời đại và đưa chúng vào
sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chính lực lượng lao động đã sáng tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng,tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm qua đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.