1
LUẬN VĂN CAO HỌC
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm
2017
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đềề tài
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Các doanh nghiệp không còn cách nào
khác hơn là phải có những hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại hiệu suất và
hiệu quả cao nhất để có thể tồn tại, phát triển và khẳng định thương hiệu của
mình cùng với sự vận động không ngừng của nền kinh tế.
Tập đoàn Jabil là một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh
vực thiết kế, sản xuất, cung cấp các dịch vụ sản xuất điện tử trọn gói và thiết kế
cơ khí điện tử theo ý tưởng của khách hàng, quản lý sản phẩm toàn diện và thực
hiện các dịch vụ bảo hành cho khách hàng trong các ngành công nghiệp khác
nhau. Năm 2007, Jabil chính thức đặt nhà máy sản xuất tại Việt nam nhằm tối
ưu hóa cạnh tranh về mặt địa lý, gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng của mình.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường tại Việt Nam với nhiều khác biệt do
mang tính đặc thù định hướng xã hội chủ nghĩa, và trong bối cảnh chung mang
nhiều bất ổn của nền kinh tế thế giới như hiện nay, việc phân tích, đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện tại nhằm mục đích dự báo những tình huống
có thể xảy ra trong tương lai là việc làm cần thiết của Công ty lúc này để hỗ
trợ Ban điều hành của Công ty đưa ra những phương hướng, sách lược hoạt động
hợp lý cho Công ty trong thời gian tới.
Là một nhân viên của Jabil, với kinh nghiệm thực tiễn kết hợp với
những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập và tâm huyết được góp
phần vào thành công chung của Công ty, đặc biệt trong giai đoạn sắp tới khi nhà
máy mới xây dựng và hoàn tất (tại Lô I-8-1, K hu công nghệ cao, Q 9, Tp
HCM), tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại C ông ty TNHH JABIL Việt Nam đến năm
2017 ” làm luận văn cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh tại Trường Đ
ại Học Lạc H ồng.
2. Mục tiều nghiền cứu của đềề tài
Đánh giá rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Jabil
Việt Nam trong những năm qua.
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại một số các đơn vị kinh doanh của Công ty TNHH Jabil Việt N am
trong những năm qua, dựa vào mô hình cân bằng điểm Balance Score Card (viết
tắt là BSC) từ đó tác giả đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2012-2017.
3. Đốối tư ợng và phạm vi nghiền cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả thực hiện hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Jabil Việt N
am.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến 2011 của Công ty TNHH Jabil
Việt Nam.
Không gian nghiên cứu:
Công ty TNHH Jabil Việt N am
4. Phương pháp nghiền cứ u
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn: hệ thống hóa lý luận, kinh nghiệm trong
nước, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn. Từ đó giới thiệu được
tổng quan của ngành sản xuất dịch vụ điện tử mà công ty đang tham gia.
Phương pháp thống kê và phân tích: Thống kê các thông tin, tài liệu về
các chỉ số tài chính tập hợp vào mô hình cân bằng điểm (BSC).
Tổng hợp, so sánh và phân tích các chỉ số tài chính bằng các công cụ
Excel kết hợp sử dụng mô hình BSC để đánh giá hiệu quả hoạt động của công
ty Jabil Việt N am.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp không dùng bảng câu hỏi:
Phỏng
vấn, khảo sát thực tế nhân viên và ban giám đốc tại Công ty TNHH Jabil Việt
Nam nhằm tìm hiểu nguyên nhân.
Số liệu trong bài được xử lý bằng phần mềm Excel.
5. Kềốt cấốu của đềề tài nghiền cứ u
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục bố
cục đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả
kinh doanh, mô hình cân bằng điểm BSC và chỉ số đo lường cốt lõi KPI.
Chương 2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3. M ột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH Jabil Việt N am trong định hướng phát triển đến năm 2017.
6. Q ui trình nghiền cứ u của đềề tài:
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1 Lý luận chung vềề hiệu quả kinh doanh và phấn tích kềốt quả
kinh doanh
1.1.1 Khái niệm vềề hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh được xem là đại lượng kinh tế cho biết giá trị của
kết quả đạt được ở đầu ra so với mục tiêu và so với giá trị của nguồn lực đầu
vào của chu trình hoạt động.
Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh đạt được xem xét trong từng
giai đoạn, từng thời kỳ nhưng không được làm giảm sút hiệu quả các giai đoạn,
các thời kỳ kinh doanh tiếp theo hay được xem xét trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Về không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một cách toàn
diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị mang lại hiệu quả và
không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
Về định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương
quan giữa chi phí và kết quả theo những mục tiêu nhất định. Nói đến mục tiêu
người ta luôn đề cập đến các chỉ số cụ thể về số lượng, chất lượng, thời gian và
nguồn lực.
1.1.2 Ý nghĩa nấng cao hiệu quả kinh doanh:
Qua khái niệm của hiệu quả kinh doanh ta có thể thấy một số ý nghĩa
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
- Kết quả của hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho tổ chức có
thể đánh giá trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực đã có so với mục tiêu
đề ra.
- Kinh doanh hiệu quả cũng giúp tổ chức có khả năng thúc đẩy tiến bộ
khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá sản xuất.
- Sản xuất kinh doanh phát triển qua từng giai đoạn.
1.1.3 Khái niệm vềề phấn tích hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó
được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo của kế toán.
(Phạm Văn Được – Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng, 2009)
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đi sâu nghiên cứu
quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh,
căn cứ vào các tài liệu thống kê và các thông tin kinh tế khác, bằng những
phương pháp nghiên cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các thành phần
kinh tế nhằm làm
rõ bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác,
trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. (Phạm Văn Được – Lê Thị Minh Tuyết- Huỳnh Đức Lộng, 2009).
1.1.4 Ý nghĩa phấn tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và còn là công cụ để
cải tiến quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động và hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra
các quyết định kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh còn là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa rủi ro
trong kinh doanh, trên cơ sở kết quả phân tích, doanh nghiệp dự đoán các rủi
ro trong kinh doanh có thể xảy ra và các phương pháp phòng ngừa p hù hợp trước
khi chúng xảy ra.
Ngoài ra, đối với một bộ phận các đối tượng bên ngoài là những người
không trực tiếp điều hành nhưng họ có mối quan hệ về quyền lợi với doanh
nghiệp, thông qua tài liệu và kết quả phân tích giúp họ có những quyết định đúng
đắn trong việc hợp tác, đầu tư, hay cung cấp các mức hạn mức tín dụng…
1.2 Lý thuyềốt và nội dung vềề mố hình cấn bằềng điểm-BSC
(R.Kaplan & D.Norton, 2011)
1.2.1 Thẻ điểm cấn bằềng -BSC
Thẻ điểm cân bằng - The Balance Scorecard (BS C) được nghiên cứu
và phát triển bởi hai tác giả là R.Kaplan và D.Norton từ những năm 1990. BSC
chỉ ra cách thức mà các nhà quản lý có thể sử dụng công cụ mang tính cách
mạng này để huy động nhân viên của họ hoàn thành sứ mệnh của công ty (R.K
aplan & D.N orton, 2011).
1.2.2 Nội dung mố hình BSC:
M ỗi Thẻ điểm cân bằng BSC gồm bốn viễn cảnh (hay phương diện Perspective), bao gồm: Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ và Học hỏi &
Phát triển. Trong mỗi phương diện lại bao gồm nhiều thước đo hiệu suất, chúng
vừa là công cụ đánh giá, truyền đạt kết quả công tác vừa là công cụ dẫn dắt, thu
hút nỗ lực từ nhân viên đến giám đốc để từ đó thực thi thành công chiến lược.
Bốn phương diện của BSC chủ yếu diễn giải và trả lời cho các câu hỏi
sau:
- Phương diện tài chính: Các cổ đông của chúng ta kỳ vọng gì đối với kết
quả thực hiện về tài chính?
- Phương diện khách hàng: Để đạt được tầm nhìn, chúng ta cần phải tạo
ra giá trị gì cho khách hàng?
- Phương diện quy trình nội bộ: Để thỏa mãn cổ đông và khách hàng,
các quy trình kinh doanh nào của chúng ta cần phải vượt trội?
- Phương diện H ọc hỏi và phát triển: Để hoàn thành mục tiêu, làm thế
nào để chúng ta duy trì khả năng thay đổi và phát triển?
Hình 1.1 Mô hình Thẻ điểm cân bằng- BSC (R.Kaplan & D. Norton,2011)
Bốn phương diện này cho phép tạo sự cân bằng đó là:
- Sự cân bằng giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
- Sự cân bằng giữa đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông,
khách hàng và những đánh giá nội bộ liên quan đến qui trình xử lý, đổi mới,
đào tạo và phát triển.
- Sự cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt được (tương lai) và những
kết quả trong thực tế (quá khứ).
- Sự cân bằng giữa những đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan
1.2.3 Vai trò của mố hình BSC:
BSC hiện nay đang được sử dụng như một hệ thống quản lý chiến lược
nhằm hoàn thành những quá trình quản lý trọng yếu sau:
- BSC làm rõ và cụ thể hóa tầm nhìn và chiến lược thông qua quá trình
diễn giải và p hân tích khi xây dựng thẻ điểm của các nhà quản lý cấp cao.
- BSC là một công cụ giúp doanh nghiệp đánh giá và kiểm soát quản lý
từ nhiều góc độ, giúp nhà lãnh đạo nhìn một cách toàn diện hơn về hiệu quả
quản lý của một tổ chức
- BSC giúp doanh nghiệp phát triển (học hỏi và thích nghi), khuyến khích
cải tiến liên tục.
- BSC giúp lượng hoá được những chỉ tiêu phi tài chính thành những số
đo một cách khách quan minh bạch tạo động lực trong quản lý.
- BSC giúp Doanh nghiệp đạt được sự phù hợp giữa các mục tiêu và tạo
ra một hệ thống tự điều chỉnh cũng như có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, giúp
doanh nghiệp kiểm soát một cách hiệu quả.
1.3 Chỉ sốố đo lường cốốt lõi (KPI)
Các chỉ số KPI -K ey Performance Indicator ra đời nhằm tạo ra sự liên
kết giữa mô hình BSC với thực tế của việc áp dụng đo lường hiệu suất của một
doanh nghiệp (D avid Paramenter, 2009).
1.3.1 Khái niệm vềề KPI
Chỉ số đo lường cốt lõi (hay còn gọi là Chỉ số đo lường hiệu suất - KPI)
là chỉ số dùng trong quản trị để đo lường, báo cáo và cải thiện hiệu suất thực
hiện công việc (David Paramenter, 2009).
KPI phải là những thước đo có thể lượng hóa được. Những thước đo này
đã được sự đồng ý của các thành viên trong doanh nghiệp và phản ánh những
nhân tố thành công thiết yếu của doanh nghiệp. Dù sử dụng chỉ số KPI nào,
chúng phải phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp và phải lượng hóa được (có thể
đo lường được).
1.3.2 Phấn loại các KPI:
Theo David Paramenter (2009), có ba loại chỉ số đo lường hiệu suất thiết
yếu như sau:
- Chỉ số kết quả chính (K RI) cho biết doanh nghiệp đã làm được gì với
một chỉ tiêu (KRI – Key Results Indicator)
- Chỉ số hiệu suất (PI) cho biết bạn cần phải làm gì (PI - Peformance
Indecator)
- Chỉ số hiệu suất cốt yếu (KPI) cho biết phải làm gì để làm tăng hiệu
suất
10
lên một cách đáng kể (KPI- Key Performance Indicator).
1.3.2.1 Chỉ sốố kềốt quả chính (KRI)
Là kết quả đạt được của nhiều hoạt động và cho thấy công ty đang đi
đúng hướng hay không. Chỉ số kết quả cốt yếu cung cấp thông tin kết quả tại
một thời điểm và thường được định kỳ theo dõi hàng tháng hoặc hàng quý. Các
chỉ số này có đặc điểm chung là chúng là kết quả của nhiều hoạt động và cần
nhiều thời gian để theo dõi, cho tổ chức thấy rõ là có đang đi đúng hướng hay
không. Tuy nhiên, các chỉ số này không cho tổ chức thấy được cần phải làm gì
để cải thiện kết quả đạt được. (D avid Paramenter, 2009)
M ột số chỉ số kết quả thiết yếu gồm có: Lợi nhuận thu được từ khách
hàng; Lợi nhuận ròng từ những sản phẩm chủ chốt; Sự gia tăng doanh số; Số
nhân viên tham gia vào kế hoạch …
1.3.2.2 Chỉ sốố hiệu suấốt (PI)
Chỉ số đo lường hiệu suất là chỉ số dùng trong quản trị để đo lường, báo
cáo và cải thiện hiệu suất thực hiện công việc. Chỉ số hiệu suất cho biết bạn
cần phải làm gì, và là một tập hợp các chỉ số đo lường hướng vào các phương
diện hoạt động của tổ chức. (David Paramenter, 2009)
Trong quá trình kết hợp với mô hình BSC, các chỉ số hiệu suất cũng
chia theo bốn phương diện chính: Các chỉ số hiệu suất trên phương diện tài
chính; các chỉ số hiệu suất trên phương diện khách hàng; các chỉ số hiệu suất
trên phương diện nội bộ; và Các chỉ số hiệu suất trên phương diện đào tạo và phát
triển.
1.3.2.3
Chỉ sốố hiệu suấốt cốốt yềốu- KPI:
Theo David Paramenter (2009), là các chỉ số hiệu suất mang bảy đặc
điểm sau: là các chỉ số phi tài chính; Được đánh giá thường xuyên; Chịu tác
động bởi ban điều hành và đội ngũ quản trị cấp cao; Đ òi hỏi nhân viên phải hiểu
chỉ số và có hành động điều chỉnh; Gắn trách nhiệm cho từng cá nhân và từng
nhóm; Có tác động đáng kể đến các phương diện của thẻ điểm; Có thể tác động
tích cực.
11
Chỉ số hiệu suất cốt yếu phải là các chỉ số hiện tại và tương lai, đều tạo ra
sự
khác biệt thu hút sự chú ý của mọi người và tác động hầu hết đến các khía cạnh
của BSC.
1.4 Ứng dụng KPI, BSC vào phấn tích hoạt động sản xuấốt kinh doanh
Về cơ bản, khi vận dụng mô hình BSC, các chỉ số KPI cũng được thiết lập
và xoay quanh bốn phương diện của thẻ điểm cân bằng. Do đó, tác giả tạm thời
chia thành bốn nhóm KPI chính:
1.4.1 Nhóm chỉ sốố đo lư ờng phư ơng diện tài chính
Các KPIs trong phương diện này sẽ cho ta biết liệu việc thực hiện chiến
lược, mục tiêu có dẫn đến những cải thiện những kết quả cốt yếu hay không.
Phương diện tài chính thường tập trung vào:
- Tăng trưởng doanh thu
- Giảm chi phí và cải thiện năng suất
- Sử dụng tài sản và chiến lược đầu tư
Hình 1.2: Các chiến lược trong phương diện tài chính (R.Kaplan &
D.Norton, 2011)
Nhằm thực thi các chiến lược tài chính, một số chỉ tiêu chính trong lãnh
vực này được được tập hợp và minh họa trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đo lường chủ yếu trong phương diện tài
chính (R.Kaplan & D.Norton, 2011)
Chủ đề chiến lược
Tăng trưởng doanh
Giảm chi phí và
thu và tập hợp sản
cải thiện năng suất
Chiến lược của đơn vị kinh doanh - SBU
phẩm
- Tỷ lệ
Sử dụng tài sản
và chiến lược đầu tư
tăng
trưởng
- Tỷ lệ % lợi nhuận so
doanh số bán hàng theo - Doanh thu/Nhân viên với đầu
phân khúc
- Tỷ lệ % doanh thu có
được từ sản phẩm, dịch
vụ của khách hàng mới
- Thị phần khách hàng
mục tiêu
tư;
(RO A,
RO E, ROI, ROCE ...)
- Tỷ lệ phế phẩm theo
doanh thu
- Tỷ lệ giảm chi phí
- Tỷ lệ % chi phí R&D
so với doanh số
bán
hàng
- Thời gian
vốn (chu
thu
trình
hồi
tiền
- Tỷ lệ doanh thu từ
- Tỷ lệ chi phí gián
mặt)
- Số lượng vật liệu
các ứng dụng mới
tiếp so với doanh thu
đầu vào
- Khả năng sinh lợi của
khách hàng và dòng sản
phẩm
- Chi phí đơn vị
trên từng sản phẩm đầu
ra
Nhìn chung, doanh nghiệp có thể thực thi riêng lẻ hay phối hợp từng
chiến lược riêng lẻ và tùy vào đặc điểm từng công ty có thể áp dụng vừa đủ các
chỉ tiêu đo lường trên.
1.4.2 Chỉ sốố đo lường phư ơng diện khách hàng
Khi lựa chọn những chỉ số đo lường cho phương diện khách hàng của mô
hình BSC, các tổ chức cần phải trả lời các câu hỏi chủ yếu:
- K hách hàng mục tiêu của chúng ta là ai?
- Phương châm hoạt động của chúng ta là gì?
- K hách hàng mong đợi hay yêu cầu gì ở chúng ta?
Các thước đo khách hàng - các thước đo thể hiện mối quan hệ giữa độ
thỏa mãn của khách hàng với kết quả hoạt động của doanh nghiệp: Sự hài
lòng của khách hàng, lòng trung thành của khách hàng, thị phần, khách hàng bị
mất, tỷ lệ phản hồi, giá trị phân phối đến khách hàng, chất lượng, hiệu quả,
dịch vụ, chi phí…
Các thang đo chính trong phương diện khách hàng: Thị phần; Giữ chân
khách hàng; Thu hút khách hàng mới; K hả năng sinh lợi từ khách hàng.
M ột số chỉ tiêu đo lường chủ yếu: Chỉ số lỗi dịch vụ; Thời gian hoàn
thành yêu cầu; Khảo sát độ hài lòng của khách hàng; Thị phần sản phẩm;
Giành được khách hàng mới; Khả năng giữ chân khách hàng
1.4.3 Chỉ sốố đo lường phư ơng diện quy trình nội bộ
(R.Kaplan & D.Norton, 2011)
Trên phương diện này, các nhà quản lý tập trung vào xác định và xây
dựng những quy trình quan trọng nhất để đạt được mục tiêu khách hàng và cổ
đông. Thông thường, các doanh nghiệp sẽ tập trung vào bốn quy trình quan
trọng sau:
- Q uy trình phát triển và duy trì các quan hệ với nhà cung cấp
- Q uy trình hoạt động sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ
- Q uy trình bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
- Q uản lý rủi ro
Q uy trình phát triển và duy trì các quan hệ với nhà cung cấp:
Phát triển mối quan hệ với nhà cung cấp rất quan trọng với sự tồn tại và
phát triển tại một công ty. Chất lượng đầu vào và thời gian giao hàng, chi phí
mua hàng… là những điểm cấu thành nên chất lượng, giá cả cao hay thấp của
hàng hóa công ty cung cấp. Do đó, mục tiêu của các công ty ngày nay là phát
triển được mối quan hệ hiệu quả với nhà cung cấp nhằm cắt giảm chi phí tổng
thể. N goài giá mua hàng hóa, một số chi phí khác công ty phải trả để có được
hàng hóa như chi phí mua hàng, chi phí nhập hàng, kiểm tra nguyên liệu, chi phí
hàng hóa lỗi thời hay chi phí ngừng sản xuất do thiếu hàng…
M ột số thang đo chủ yếu áp dụng trong quy trình này bao gồm: Tỷ lệ
giao hàng đúng hẹn; Tỷ lệ hàng hóa bị lỗi; Tỷ lệ trả hàng cho nhà cung cấp; Tỷ
lệ chi phí cho hoạt động mua hàng trên tổng giá mua; Số ngày hàng tồn kho …
Q uy trình hoạt động sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ
Quá trình hoạt động sản xuất bắt đầu bằng việc lên kế hoạch sản xuất
khi nhận đơn đặt hàng từ khách hàng và kết thúc khi giao hàng cho khách
hàng. Các hoạt động sản xuất này thường có xu hướng lặp đi lặp lại và việc giám
sát kiểm soát các này thường tập trung vào các thước đo tài chính, chi phí
chuẩn, ngân sách hay biến động/chênh lệch. Cùng với quy trình quản lý chất
lượng toàn diện, các thước đo hoạt động ngày nay được sử dụng bao gồm các
thước đo về chất lượng và chi phí:
Các thước đo về chất lượng:
Với vai trò đặc biệt quan trọng của chất lượng đối với hoạt động của công
ty ngày nay trong việc duy trì và phát triển trong kinh doanh, do đó các công ty
đều xây dựng hệ thống đo lường chất lượng bao gồm: Tỷ lệ lỗi (DPM ); Tỷ lệ
hàng tốt; Chi phí chất lượng ( phế liệu, hàng trả lại, sửa hàng...); Tỷ lệ hàng đạt
chất lượng ngay từ đầu.
Các thước đo về chi phí:
Nhìn chung, các hệ thống kế toán chi phí đã tập trung vào chi phí của
từng phòng ban, hay khách hàng riêng lẻ. Các thước đo chính về chi phí doanh
nghiệp có thể sử dụng như: Cơ cấu chi phí theo doanh thu; Chi phí đơn vị từng
sản phẩm đầu ra; Tỷ lệ chi phí gián tiếp so với doanh số bán hàng; Chi phí hàng
lỗi trong quá trình sản xuất; Chi phí chất lượng…
Q uy trình bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
Thông thường, quy trình bán hàng bắt đầu khi công ty bắt đầu xuất kho
và tiến hành các thủ tục giao cho khách hàng. Cũng tương tự như quy trình
phát triển và duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp, mục tiêu của quy trình này
cũng bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả về chi phí, chất lượng và thời gian thực hiện.
Các thước đo chính cho quy trình này gồm: Chi phí hoạt động tồn kho
thành
phẩm và giao hàng cho khách hàng; Tỷ lệ giao hàng đúng hẹn; Tỷ lệ giao hàng
không bị lỗi; Số lượng và tần suất khiếu nại của khách hàng.
Quy trình quản lý rủi ro
Quá trình hoạt động của công ty luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro trong
sản xuất và kinh doanh. Các rủi ro có thể xảy ra như sự thiếu hụt dòng tiền, sự
tăng lên của lãi suất, thiên tai, cháy nổ… Q uản lý rủi ro trong hoạt động cũng
như trong sản xuất giúp công ty phát triển một cách an toàn và bền vững, giúp
công ty tránh được sự biến động về thu nhập và dòng tiền.
Các thước đo chính cho quá trình này là: Sự hư hỏng của hàng tồn kho; %
nợ không thu hồi được; Hệ số nợ trên vốn; Hệ số khả năng trả lãi; …
1.4.4 Chỉ sốố đo lư ờng phương diện học hỏi và tằng trư ởng
Phương diện học hỏi và tăng trưởng mang ý nghĩa hết sức quan trọng cho
sự thích ứng với sự thay đổi trong hiện tại và chuẩn bị cho tương lai. Theo R.
Kaplan
& D. Norton, phương diện học hỏi và tăng trưởng bao gồm ba thành phần chủ
yếu: Năng lực của nhân viên; Năng lực của hệ thống thông tin; Động lực phấn
đấu, giao trách nhiệm, khả năng liên kết.
Hình 1.3: Cơ cấu đánh giá khả năng học tập và tăng trưởng (R.Kaplan
& D .N orton, 2011)
Nhìn chung, sự hài lòng nhân viên là nền tảng để nâng cao năng suất của
nhân viên và giữ chân nhân viên nhằm hướng tới mang lại kết quả đầu ra lớn
hơn
cho công ty. Để nâng cao sự hài lòng của nhân viên, công ty nên hướng tới các
yếu tố tạo điều kiện là năng lực của nhân viên, cơ sở hạ tầng về công nghệ và
điều kiện làm việc của nhân viên.
M ột số chỉ tiêu chính trong đánh giá phương diện đào tạo phát triển là:
Chỉ số hài lòng của nhân viên; Tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên; D oanh thu trên
mỗi nhân viên; Giá trị gia tăng trên mỗi nhân viên; Phát triển đội ngũ nhân viên;
Mức độ sẵn có của thông tin chiến lược …
1.5 Nội dung các chỉ tiều trong phấn tích hoạt động sản xuấốt kinh doanh
theo mố hình BSC:
1.5.1 Phư ơng diện tài chính
Các KPI về tăng trưởng doanh thu và tập hợp sản phẩm:
Chỉ tiêu về tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (RO I)(Ngô Quang Huân,
2011):
ROI =
Lợi nhuận
thuần
Tài sản tℎuần
Lợi
Doanℎ Tℎu
nℎuận
=
x
Doanℎ Tℎu Vốn đầu tư
RO I là chỉ tiêu cho biết có bao nhiêu lợi nhuận đã được tạo ra so với
giá trị nguồn lực đầu tư. Giá trị ROI càng cao càng thể hiện vốn đầu tư càng hiệu
quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA(Ngô Q uang
Huân, 2011)):
ROA =
Tổng lợi nℎuậ n sau tℎuế
(NI) Tổng tài sản
(A)
Đây là chỉ số phản ánh kết quả hoạt động và hiệu quả sử dụng của các tài
sản được đầu tư.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ tài sản của công ty được sử dụng hiệu quả
và mang lại lợi nhuận cao. Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở lợi nhuận
ròng trên tổng tài sản. Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, hay hiệu
quả của việc biến đầu tư thành lợi nhuận.
Đây cũng là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà
không
quan tâm đến cấu trúc tài chính.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Ngô Quang Huân, 2011):
ROE = Tổng lợi nℎuận sau tℎuế
(NI) Vốn cℎủ sở
ℎữu (E)
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời và được xác định bằng Lợi
nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá
một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. ROE cao chứng tỏ
công ty sử dụng vốn có hiệu quả cao và ngược lại.
Các KPI chiến lược cắt giảm chi phí và cải thiện năng suất
Năng suất của nhân viên: Doanh thu theo nhân viên :
Chỉ số này đo lường năng suất của nhân viên. Chỉ số này bằng 100 cho
thấy 1 nhân viên tạo ra 100 đồng doanh thu trong kỳ báo cáo.
N ăng suất của nhân viên = D oanh thu thuần / Tổng số nhân viên
Năng suất của nhân viên lao động trực tiếp:
Cũng tương tự như chỉ số năng suất của nhân viên chỉ khác nhau với
chỉ số này là chỉ tính trên lao động trực t iếp.
Năng suất của N V lao động trực tiếp = D oanh thu thuần / Số NV LĐ trực tiếp
Năng suất của nhân viên lao động gián tiếp:
Cũng tương tự như chỉ số năng suất của nhân viên chỉ khác nhau với
chỉ số này là chỉ tính trên lao động trực t iếp.
Năng suất của NV LĐ gián tiếp = Doanh thu thuần / Số NV LĐ gián tiếp
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu:
Chỉ số này cho ta thấy để tạo ra một đồng doanh thu công ty đã bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu = Tổng chi phí / Doanh thu thuần
Công ty cố gắng duy trì tỷ lệ này ở mức hợp lý hoặc giảm thông qua
các
- Xem thêm -