Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học mác - l...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học mác - lênin, tư tưởng hồ chí minh ở phân viện báo chí và tuyên truyền

.PDF
90
241
127

Mô tả:

Đ Ạ I HỌC QUỐC G IA H À N Ộ I KHO A SưPH ẠM LUẬN VÃN THẠC s ĩ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY, HỌC TẬP CẢC MÔN KHOA HỌC MÁC - LÊNIN, Tư TƯỞNG HỔ CHÍ MINH ở PHÂN VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN CHU YÊN N G ÀN H : QUẢN L Ý G IÁ O DỤC M Ã SỐ : 60.14.05 Người hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chí. Người thực hiện H À N Ộ I, 2003 : Nguyễn T h ị Thu Thủy. ị 丨 V - lŨ Ì-Ấ S Ế ---- ------- - .1------------- -- 」 ' ' 11 MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 Chương 1: Chất lượng giảng dạy, học tập -những vấn đề lý luận 8 1.1. 8 Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Chất lượng 8 1. 1.2 . Chất lượng giảng dạy, học tập 10 1.1.3. Nâng cao chất lượng trước hết là đảm bảo chất lượng 11 Các yếu tố tác động đến chất lượng giảng dạy, học tập 12 1.2 . Chương 2 : Chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - 20 Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền - thực trạng và nguyên nhân 2. 1. Phân viện Báo chí và Tuyên truyền - hoạt động đào tạo 20 qua từng chặng đường lịch sử 2 . 1. 1. Những bước đi đầu tiên tự khẳng định vị trí, chức năng 20 của mình - thời kỳ 1962 - 1969. 2.1.2. Trường tiến lên đào tạo đại học chính quy và bồi dưỡng 22 đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng của Đảng - thời kỳ 1969- 1990 2.1.3. Nhà trường chính thức được công nhận là một cơ sở đào 23 tạo đại học và trên đại học, chuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa - tư tưởng của Đảng - thời kỳ 1990 đến nay 2.2 Thực trạng chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa 25 học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền - nguyên nhân 2.2.1. Mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp giáo duc - đào tao 25 2.2.2 Những vấn đề về quản lý, cơ chế quản lý, các loại quy 35 chế, cách tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng 2.2.3. Đội ngũ giảng viên và động lực của đội ngũ này 39 2.2.4. Sinh viên và động lực học tập của sinh viên 45 2.2.5. Cơ sở vật chất và tài chính 52 Chương 3: Những giải pháp chủ yếunâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác • Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền 56 3.1. 56 Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh 3.1.1. Đổi mới nội dung môn học bằng việc gắn lý luận với thực 56 tiễn 3.1.2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, chú trọng 63 những phương pháp theo hướng lấy người học làm trung tâm 3.2. Bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học viên, 68 sinh viên 3.3. Cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá 71 Kết luận 76 Tài liệu tham khảo 78 Phụ lục 84 PHẨN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm đầu của thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới đang mở ra những thời cơ, vận hội mới cho V iệt Nam hội nhập và phát triển, đồng thời cũng đòi hỏi chúng ta phải ứng phó với những khó khăn, thách thức không nhỏ. Dân tộc V iệt Nam đã viết nên bản anh hùng ca chói lọ i trong thế kỷ X X bằng chiến thắng lẫy lừng trước thực dân Pháp và đế quốc M ỹ, bằng những thành tựu của hơn 25 năm kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước, của 15 năm đổi mới toàn diện đất nước, nay lại tiếp tục tiến những bước mạnh mẽ, vững chắc vào thế kỷ X X I với thế và lực mới. Lịch sử đấu tranh cách mạng V iệt Nam đã là những minh chứng hùng hồn cho một sự thật không gì có thể phủ nhận: chính sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng cộng sản V iệt Nam đã đưa con thuyền cách mạng V iệt Nam vượt qua muôn vàn bão táp phong ba đi từ thắng lợ i này đến thắng lợ i khác, đã đoàn kết cả dân tộc đồng tâm chung sức lập nên bao kỳ tích. V iệt Nam có được những thành tựu quan trọng và rất đáng tự hào như ngày hôm nay là vì V iệt Nam có Đảng cộng sản mạnh. Đảng cộng sản Việt Nam mạnh vì Đảng luôn lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí M inh làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí M inh thực sự là thứ vũ khí lý luận sắc bén của Đảng ta, của nhân dân ta. Điều này không chỉ nhân dân V iệt Nam hiểu, bạn bè năm châu hiểu mà ngay cả các thế lực phản động, thù địch cũng hiểu rất rõ. Chính vì vậy mà đây là một trọng điểm tấn công của các thế lực thù địch khi chống phá cách mạng nước ta. Hơn 1/4 thế kỷ qua kẻ địch chưa một ngày từ bỏ dã tâm nhòm ngó, xâm chiếm nước ta. Từ sau khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu lâm vào khủng hoảng, sụp đổ, V iệt Nam trở thành mục tiêu tiếp theo của các thế lực phản động quốc tế. Những năm gần đây, lợ i dụng chủ trương mở cửa, hội nhập khu vực và quốc tế của Đảng và Nhà nước ta, bọn phản động trong và ngoài nước cũng đẩy mạnh những hoạt động chống phá quyết liệ t sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ở V iệ t Nam. Trong chiến lược “ Diễn biến hòa bình” với những âm mưu, thủ đoạn thâm độc, kẻ địch rất chú trọng đến lĩnh vực tư tưởng văn hóa, tìm mọi cách phá hoại hòng làm cho cách mạng V iệt Nam mất phương hướng, làm cho Đảng cộng sản mất vai trò lãnh đạo xã hội, tiến tới các hoạt động bạo loạn, lật đổ khi có thời cơ. Phục vụ cho mưu đồ này, kẻ địch đã ra sức tuyên truyền xuyên tạc, bóp méo, đòi V iệt Nam phải từ bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí M inh - nền tảng tư tưởng của cách mạng V iệt Nam. Trước thực tế đó, để đối phó có hiệu quả với những âm mưu, thủ đọan của kẻ thù, để thực hiện thắng lợ i nhiệm vụ của cách mạng V iệt Nam trong thời kỳ phát triển mới, cần thấm nhuần sâu sắc và vận dụng sáng tạo những nguyên lý và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí M inh để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong tất cả các lĩn h vực của đời sống xã hội. Đây chính là vũ khí lý luận sắc bén - thứ vũ khí mà sức mạnh, tính đúng đắn, khoa học và cách mạng của nó đã được kiểm nghiệm bằng chính lịch sử đấu tranh cách mạng hào hùng của V iệt Nam qua hai cuộc kháng chiến thần thánh chống Pháp, chống M ỹ và qua thực tiễn xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa những năm qua. Việc học tập, nghiên cứu, quán triệt những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí M inh vì thế vừa được coi là nhiệm vụ cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Nhiệm vụ này càng phải được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc cho đối tượng học sinh - sinh viên - những chủ nhân tương lai của đất nước. Cũng vì vậy mà một trong bốn quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của “ Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 20J0” đã nêu rõ: ''Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng H ồ Chí M inh làm nền tảng” . Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số 494/QĐ - TTg ngày 24/6/2002 phê duyệt Đề án “ M ột số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí M inh trong các trường đại học, cao đẳng môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghé、 , . Quyết định đã nhấn mạnh: các môn Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị Mác - Lênin, 2 Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam và Tư tưởng Hồ Chí M inh là những môn học bắt buộc đối với sinh viên cao đẳng, đại học thuộc tất cả các ngành, kể cả khoa học xã hội và nhân văn hay khoa học tự nhiên. Nội dung của một trong các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh là một trong những nội dung thi tốt nghiệp đối với bậc đại học, cao đẳng. Quan điểm chỉ đạo này xuất phát từ việc ý thức một cách sâu sắc rằng các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh là hệ thống quan điểm lý luận chính trị toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng V iệt Nam, vì thế có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc hình thành thế giới quan cách mạng cho những chủ nhân tương lai của đất nước. Con thuyền cách mạng V iệt Nam ngày mai có đi đúng hướng hay không, có vượt qua được những thác ghềnh, bão táp phong ba để cập bến thắng lợ i hay không phụ thuộc vào việc những thanh niên hôm nay có nắm chắc và biết vận dụng sáng tạo thứ vũ khí lý luận sắc bén đó hay không. Trên thực tế hiện nay, đại đa số sinh viên các trường đại học, cao đẳng vẫn chưa ý thức được đầy đủ vị trí, vai trò của các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh. Cho nên đã nảy sinh tình trạng sinh viên chưa thực sự hứng thú với các môn học này chỉ học thụ động, miễn cưỡng qua loa, chiếu lệ, học mang tính chất đối phó, hầu như không có khả năng ứng dụng, vận dụng trong thực tiễn. Nhìn chung, chất lượng giảng dạy, học tập các môn học này chưa ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Tình trạng này cũng diễn ra ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền. Ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền - cái nôi đào tạo giảng viên lý luận chính trị cho các trường đại học, cao đẳng, các trường chính trị tỉnh, thành trong cả nước - việc đảm bảo chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh càng được coi là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên và lâu dài. Làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên, tăng :ính hấp dẫn của các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh, tạo lứng thú để sinh viên khắc phục tình trạng thụ động, kích thích tính chủ 3 động trong học tập các môn học này ở các trường đại học, cao đẳng nói chung ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền nói riêng - đó là vấn đề đã nhiều lần được đặt ra, được các cấp lãnh đạo Phân viện và các giảng viên, nghiên cứu viên Phân viện Báo chí và Tuyên truyền hết sức quan tâm và đang nỗ lực tìm giải pháp. Đó cũng là vấn để thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục đào tạo - chuyên ngành mà tác giả luận văn đang theo đuổi. V ới những lý do nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn và thực hiện “ M ột số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyển” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh trong các trường đại học, cao đẳng trở thành vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của các cấp, ngành có liên quan, của nhiều nhà khoa học, nhất là từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V I,khi Bộ Đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) có chủ trương cụ thể chỉ đạo việc thực hiện đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo trong toàn ngành, trong đó các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh được đặc biệt chú ý. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ động phối hợp với Ban Khoa giáo Trung ương, Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương tổ chức H ội nghị toàn quốc về dạy và học các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh trong các trường đại học, cao đẳng (tháng 6/1998). Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã tổ chức theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, nắm tình hình cụ thể ở các trường, kịp thời ra các văn bản chỉ đạo các trường trong toàn ngành giữ vững kỷ cương dạy và học các môn học này. M ới đây nhất, ngày 24/6/2002 ,Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 494/QĐ - TTg phê duyệt đề án M ột số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh trong các trường Đ ại học, Cao đẳng, môn Chính trị trong các trường Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. 4 Trong những năm gần đây, rất nhiều nhà khoa học đã thông qua các tạp chí khoa học để lên tiếng luận bàn về thực trạng cũng như đóng góp các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, học tập các môn học này. Trong số này, đáng chú ý có các bài viết sau: - Tiến sĩ Lê Hữu Á i (Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đà Nẵng) - G iải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy các môn khoa học M ác - Lê nin ở các trường đại học - Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 1 năm 2000. - Tiến sĩ Nguyên Văn Nam và cử nhân Lê Xuân Hòa (Phân viện Đà Nấng) - Trao đổi vê' phương pháp giảng dạy lý luận Mác - Lê nin - Tạp chí Giáo dục lý luận số 10 năm 2000. - Tiến sĩ Nguyễn Tuấn Hùng (Đại học Đà Nấng) - Góp phẩn đổi mới giảng dạy các môn khoa học M arx - Lenin - Tạp chí Giáo dục số 8,tháng 7/2001. - Tác giả Vũ Thanh Bình (Vụ Công tác chính trị - Bộ Giáo dục và Đào tạo) với bài viết Nâng cao chất lượng dạy - học các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chính trị trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Bài đăng trên Tạp chí Giáo dục số 62,tháng 7/2003. Ngoài ra còn có rất nhiều những bài viết khác cũng về nội dung đề tài này. Nhìn chung, các bài viết đều đi sâu về một khía cạnh nào đó trong hoạt động giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh. Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về đề tài này. 3. M ục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Mục đích của luận văn: Từ thực trạng hoạt động giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất, luận chứng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn học này. 5 - Để thực hiện mục đích đó, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ sau: M ột là, làm rõ những vấn đề cơ bản vể lý luận và quan điểm trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh. H ai là, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng dạy và học các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, chỉ ra những nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm. Ba là, xác định mục tiêu, phương hướng, đề xuất và luận chứng các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền. - Đối tượng nghiên cứu: vấn đề chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh của các lớp khóa 20, khóa 21 ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền (ứng với thời gian của năm học 2000 - 2001,2001 - 2002 và học kỳ 1 năm học 2002 - 2003). Các số liệu dùng để phân tích thực trạng được tác giả khảo sát tháng 6/2003 và tổng hợp theo báo cáo thi đua hàng năm, báo cáo sơ kết thi đua qua từng học kỳ của các khoa, bộ môn và của trường trong các năm học 2000 - 2001, 2001 - 2002,2002 - 2003. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở quan niệm rằng vấn đề thái độ học tập các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh của sinh viên nói chung, của sinh viên, học viên Phân viện Báo chí và Tuyên truyền nói riêng là một hiện tượng xã hội, do đó chịu tác động của các quy luật vận động xã hội, tác giả cho rằng phương pháp luận của luận văn là nghiên cứu xã hội học kết hợp với nghiên cứu sử học. Do đó phương pháp nghiên cứu đề tài là kết hợp các phương 6 pháp lôgic và lịch sử, nghiên cứu tài liệu, tóm tắt, tổng hợp, điểu tra xã hội học, phân tích, đối chiếu, so sánh ... 5. Đóng góp mới về mặt khoa học - Góp phần hệ thống hóa các quan điểm cơ bản về vấn đề chất lượng giảng dạy, học tập. - Rút ra những kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền. - Đưa ra các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, góp phần xác định phương hướng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí vầ Tuyên truyền. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Cung cấp căn cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền. - Những giải pháp được đề xuất và luận chứng trong luận văn có thể ứng dụng ở các trường đại học, cao đẳng khác. 7. K ết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương với 7 tiết. Chương 1: Chất lượng giảng dạy, học tập - những vấn đề lý luận và quan điểm. Chương 2: Chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền - thực rạng, nguyên nhân. Chương 3: Những giải pháp chủ yếu. 7 CHƯƠNG 1 CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY, HỌC TẬP NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN 1.1. NHŨNG KHÁI NIỆM c ơ BẢN 1.1.1. Chất lượng Tư duy chất lượng hình thành từ rất sớm trong lịch sử xã hội loài người. Việc chọn hạt giống để dành cho vụ gieo trồng sau, chọn con giống trong đàn để lai, chọn thời điểm thích hợp để gieo trồng..., đều bắt nguồn từ tư duy về chất lượng. N ói chung, ngay từ thời xa xưa người ta đã nhận thức được rằng chất lượng tốt sẽ làm cho cuộc sống phong phú, hạnh phúc và ổn định hơn. Cho đến ngày nay thì vấn đề chất lượng càng được coi trọng và trở thành m ối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ nếu họ muốn tồn tại và phát triển. Đảm bảo chất lượng là vấn đề sống còn của m ỗi doanh nghiệp. Chất lượng được duy trì ổn định mới có thể tạo lòng tin trong khách hàng, và doanh nghiệp mới có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình. Mặc dù ai cũng nhận thức được chất lượng là vấn đề có tầm quan trọng lớn, và người ta thường xuyên sử dụng thuật ngữ “ chất lượng” khi cần phải đưa ra lờ i nhận xét, đánh giá về một loại sản phẩm nào đó, nhưng bản thân chất lượng là một khái niệm động nhiều chiểu, mỗi người lại hiểu chất lượng theo cách riêng của mình, cho nên đến nay vẫn chưa có một định nghĩa hoàn chỉnh, chưa có cách xác định thống nhất về chất lượng. Và thực ra, khó có thể tìm một định nghĩa hoàn chỉnh, một quan niệm chính xác về chất lượng. Dưới đây tác giả luận văn xin giới thiệu một vài cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng: - Theo khái niệm truyền thống về chất lượng, “ một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật 8 liệu quỷ hiếm và đắt "ế n ’’[15; 6]. Thuật ngữ “ chất lượng” theo cách hiểu này mang ý nghĩa tuyệt đối. Và nếu lấy những sản phẩm có chất lượng tuyệt đối này làm khuôn mẫu thì sẽ rất khó đánh giá, khó xếp hạng cho các sản phẩm khác, bởi sản phẩm có chất lượng tuyệt đối cũng đồng nghĩa là sản phẩm đó đạt được những chuẩn mực rất cao không thể vượt qua. Quan niệm này giống như việc phân định rõ hai màu đen trắng, nếu không đạt chất lượng tuyệt đối cũng có nghĩa là không có chất lượng. Trong khi trên thực tế, chúng ta sử dụng khái niệm chất lượng với nhiều tầng bậc, nhiều lớp. - Quan niệm chất lượng theo nghĩa tương đối: “ sán phẩm hoặc dịch vụ được coi là có chất lượng khi chúng đạt những chuẩn mực nhất định được quy định trước. Chất lượng không được coi là cái đích mà nó được coi là phương tiện, theo đó sản phẩm hoặc dịch vụ được đánh g/á” [44; 33]. Theo quan niệm này, chất lượng được phân chia thành các thang bậc từ thấp đến cao với một hệ những chuẩn mực đã được quy định, sản phẩm nào thoả mãn được càng nhiều những chuẩn mực ấy thì sản phẩm đó càng được xếp ở nấc thang cao hơn của chất lượng, và theo đó, giá trị của sản phẩm cũng cao tương ứng. - Quan niệm “ chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng" [15; 8] thực chất là việc nhìn nhận vấn đề chất lượng từ góc độ của người sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Quan niệm này căn cứ vào yêu cầu, mong muốn của người sử dụng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ để đánh giá chất lượng, và vì vậy mà nó mang tính động, biến thiên theo thời gian và yêu cầu thực tiễn của người sử dụng trong từng thời điểm cụ thể, theo từng mục đích sử dụng nhất định. Cho nên người quyết định sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng hoặc không đạt chất lượng ở mức nào chính là khách hàng. Tại thời điểm sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể theo người sản xuất thì sản phẩm đã đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn để được đánh giá là sản phẩm có chất lượng, nhưng thực tế sản phẩm không phù hợp với yêu cầu của người sử dụng thì vẫn bị coi là sản phẩm không có 9 chất lượng. Có nghĩa là cách đánh giá, xác định chất lượng sản phẩm này chịu tác động nhiều của nhân tố chủ quan. - “ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích” [15; 7] là quan niệm được nhiều người tán đồng hơn cả. Theo đó, “ chất lượng được đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được mục đích đã tuyên bố của «ó , ,[15; 7]. Có nghĩa là để xác định được chất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ thì điểu quan trọng đầu tiên là phải xác định được bộ tiêu chí mà sản phẩm hoặc dịch vụ này cần phải đáp ứng. Bộ tiêu chí này không mang tính hằng số mà số lượng các tiêu chí, mức độ yêu cầu đối vớ i từng tiêu chí sẽ thay đổi thường xuyên theo thời gian, theo điều kiện lịch sử cụ thể, theo đặc thù của từng cơ sở sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ... Để xây dựng có hiệu quả bộ tiêu chí này thì cần chú trọng đến việc nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu... của những đối tượng người sử dụng khác nhau, gọi chung là khách hàng, sao cho những mục đích của nhà sản xuất trùng khớp với những nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng. Có như vậy, sản phẩm làm ra mới chiếm lĩnh được thị trường, mới đem lại lợ i nhuận cho nhà sản xuất. Trên cơ sở những phân tích nói trên, tác giả cũng tán đồng quan niệm coi “ chất lượng là sự phù hợp với mục đích” và lấy đó làm cơ sở để thực hiện luận văn. 1.1.2. Chất lượng giảng dạy, học tập Chất lượng luôn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với bất kỳ tổ chức nào, hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào. Đ ối với một trường học cũng vậy. Sản phẩm của nhà trường chính là những con người được đào tạo. Nhà trường có tạo dựng và giữ vững được uy tín của mình hay không, có thu hút được nhiều người học hay không, sản phẩm đào tạo của nhà trường có đáp ứng được những yêu cầu của xã hội hay không..., tất cả đều phụ thuộc vào chất lượng giảng dạy của người dạy, chất lượng học tập của người học - gọi chung là chất lượng đào tạo của nhà trường. Đ ối với bậc đại học, mục đích chung của giáo dục đại học là cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã 10 hội đất nước. Chính vì vậy, chất lượng đào tạo "liê n quan chặt chẽ với yêu cầu kinh tế xã hội của đất nước, sản phẩm đào tạo được xem là có chất lượng cao khỉ nó đáp ứng tốt mục tiêu đào tạo mà yêu cầu của kinh t ế - xã hội đặt ra …” [11; 1], 1.1.3. Nâng cao chất lượng trước hết là đảm bảo chất lượng Trong những thập kỷ trước, việc kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm được tiến hành sau khi đã hoàn tất quá trình sản xuất, có nghĩa là chỉ kiểm tra thành phẩm và sự kiểm tra này hoàn toàn tách rời với quá trình sản xuất. Các sản phẩm không đạt chất lượng thì phải mất công sức, thời gian, nguyên liệu... để sửa chữa lạ i hoặc phải loại bỏ. Điều này đặt nhà sản xuất trước những vấn đề nan giải: nếu kiểm tra chặt chẽ và chỉ xuất xưởng những sản phẩm đạt chất lượng thì số sản phẩm bị loại bỏ sẽ làm chi phí sản xuất tăng, đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Nhưng nếu kiểm tra qua loa, chấp nhận tung ra thị trường ngay cả những sản phẩm kém chất lượng thì sẽ đồng thời không giữ được khách hàng cũ, không thu hút thêm khách hàng mới, tự đánh mất uy tín của mình. Cả hai con đường này đều làm giảm sức cạnh tranh của cơ sở sản xuất trên th ị trường. Vấn để đặt ra là để có thể phát triển, cần phải cung cấp cho thị trường những sản phẩm vừa có chất lượng, vừa có giá cả hợp lý. Giải pháp chính là việc giảm lượng hàng xấu, kém chất lượng - có nghĩa là phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Qua các phân tích, nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng cần phải có những tác động cả trước và trong quá trình thực hiện sản xuất để phòng ngừa những sai phạm có thể xảy ra ngay từ những bước đầu tiên và trong suốt cả quá trình sản xuất. Chất lượng phải là mục đích đặt ra và phải đạt được trước và trong suốt quá trình sản xuất chứ không phải chỉ ở giai đoạn cuối cùng. Nâng cao chất lượng, theo đó, được hiểu là đảm bảo để sản phẩm làm ra đáp ứng được những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đã định trước, giảm đến mức tố i thiểu những sai phạm trong bất kỳ khâu nào của quá trình sản xuất, sao cho sản phẩm làm ra ngày càng tinh vi hơn, ít mắc lỗ i hơn. Và để nâng cao chất lượng thì trách nhiệm trước tiên và trực tiếp 11 thuộc về người sản xuất chứ không phải người kiểm tra, đánh giá... Trong trường hợp cụ thể về hoạt động giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, thuật ngữ “ nâng cao chất lượng, ,cũng được sử dụng theo nghĩa của “ đảm bảo chất lượng” . Đó là vì qua những hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích, đối chiếu và tổng hợp, tác giả đi đến kết luận rằng việc giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí M inh ở Phân viện Báo chí và Tuyên truyền đã có rất nhiều cố gắng và đã đạt được những thành công nhất định, song vẫn chưa đáp ứng dược những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, chưa đạt được những kết quả, hiệu quả như mong muốn. N ói cách khác, hoạt động này chưa đạt được chất lượng như dự tính. Những giải pháp nâng cao chất lượng được đề xuất ở đây là nhằm nâng chất lượng hiện có của hoạt động này lên một tầm cao mới, thỏa mãn ngày càng nhiều hơn những mục tiêu đã đề ra khi tiến hành hoạt động này, có nghĩa là đảm bảo chất lượng. Trên cơ sở đảm bảo chất lượng mới có thể tiếp tục những giải pháp khác để nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy, học tập. 1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY, HỌC TẬP Chất lượng đào tạo là cái đích cuối cùng và cũng là cái đích cao nhất của m ọi hoạt động diễn ra trong một nhà trường. Có nghĩa là mọi hoạt động của nhà trường đều góp phần vào quá trình hình thành, duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, tuy vai trò và sự đóng góp của mỗi thành tố trong hệ này có khác nhau. Cụ thể là có 8 lĩnh vực với 26 tiêu chí được tập hợp lại để đánh giá chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng của một trường đại học: Lĩnh vực 1: Tổ chức và quản lý của trường: Tổ chức và quản lý xét đến cùng là việc lập kế hoạch, tổ chức phân bổ, chỉ đạo việc sử dụng nhân lực, tài lực, vật lực và các nguồn lực khác của nhà trường, kiểm tra và có những tác động phù hợp để điều chỉnh sao cho các nguồn lực phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nhằm đạt được mục 12 tiêu đã để ra. Cùng có những nguồn lực như nhau, điều kiện hoạt động như nhau... nhưng sự phát triển của mỗi trường ra sao lại phụ thuộc vào việc trường đó được tổ chức và quản lý như thế nào. Đây là lĩnh vực quan trọng hàng đầu, bởi những hoạt động này có thể nhân lên hoặc làm tiêu hao đi những nguồn lực cho sự phát triển, cho duy trì và đảm bảo chất lượng các hoạt động của nhà trường. Lĩnh vực này gồm các tiêu chí cơ bản sau: Tiêu chí ỉ : “ Việc xác định sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu của một trường đại học là kim chỉ nam chi phối mọi hoạt động có kế hoạch, có chất lượng của trường đó. Xác định sứ mạng rõ ràng, đề ra nhiệm vụ chiến lược với các mục tiêu cụ thể là bằng chứng quan trọng về đảm bảo chất lượng” [15; 44]. Đây chính là cái đích để mọi hoạt động trong nhà trường nhằm vào đó mà tiến tới. Và như đã nói ở trên, sản phẩm đào tạo của nhà trường có đạt được chất lượng hay không trước hết phụ thuộc vào việc trường có thực hiện đúng như sứ mạng đã tuyên bố của mình hay không, có xác định đúng mục tiêu đào tạo theo sứ mạng và những yêu cầu cụ thể của kinh tế - xã hội đất nước đặt ra hay không. N ói tóm lại, đây là khâu định hướng đầu tiên cho mọi hoạt động của một nhà trường, phác thảo nên con đường để nhà trường đi tới đích. T iêu chí 2: "'''Công tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực và đánh giá các hoạt động là một tiêu chí thể hiện việc quản lý và tổ chức chặt chẽ của trường để đảm bảo từng bước thực hiện được các mục tiêu do trường để ra. Kế hoạch càng chi tiết, cụ thể và khả thi thì càng đảm bảo việc thực hiện thành công các chương trình hành động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường , ,[15; 45]. Tiêu chí 3: “ Cơ cấu tổ chức và quản lý hiệu quả là tiền đề đảm bảo các hoạt động của trường thực hiện được kế hoạch và mục tiêu chất lượng đề ra” [15; 45]. Tiêu chí 4: ‘Tổ* chức và hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo là một tiêu chí nhằm thúc đẩy các hoạt động đảm bảo chất lượng của trường theo đúng quy trình và đạt hiệu quả” [15; 45]. 13 Lĩnh vực 2: Đội ngũ cán bộ: Chủ tịch Hồ Chí M inh đã dạy: “ Cán bộ là cái gốc của mọi công viêc^ [41; 25]. “ Công việc thành công hoặc thất bại do cán bộ tốt hay kém” . Điều này cũng thể hiện khá rõ trong ngành giáo dục với sự tổng kết: thầy nào trò ấy. Tiềm lực và khả năng của đội ngũ cán bộ giảng dạy là điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng đào tạo. Không những phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nhà giáo - kỹ sư tâm hồn - cũng cần phải được chuẩn hóa cả về tinh thần, thái độ, nhân cách, phẩm giá, sao cho người thầy đứng trên bục giảng thực sự là khuôn mẫu cho học sinh, sinh viên lấy đó mà noi theo. Phải có đội ngũ nhà giáo giỏi mới có thể có những người trò giỏi. Chất lượng đội ngũ cán bộ được xác định dựa trên những tiêu chí sau đây: Tiêu chí 5: Tỷ lệ sinh viên trên cán bộ giảng dạy là tiêu chí đảm bảo hiệu quả và hiệu suất đào tạo. Tỷ lệ cao sẽ giảm chất lượng, tỷ lệ thấp quá sẽ giảm hiệu suất đào tạo. Tiêu chí 6: Tỷ lệ cán bộ giảng dạy có học hàm, học vị là tiêu chí cơ bản đảm bảo về chuyên môn và nghiệp vụ trong giáo dục đại học. Tiêu chí 7: Quy định vê chức trách chung của cán bộ giảng dạy. quy định nhiệm vụ, chức trách rõ ràng, chi tiết cho cán bộ giảng dạy là một giải pháp quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả và là một tiêu chí để đảm bảo chất lượng giảng dạy của cán bộ. Tiêu chí 8: Tỷ lệ cán bộ giảng dạy trên tổng số cán bộ của trường phản ánh tổ chức của bộ máy nhà trường. Tỷ số này cao hay thấp tùy thuộc vào việc áp dụng các công nghệ mới trong đào tạo cũng như quản lý [15; 47]. Tiêu chí 9: Quy trình đánh giá cán bộ và cán bộ giảng dạy: đánh giá cán bộ thường xuyên là một giải pháp quản lý nguồn nhân lực hiệu quả vì kết quả đánh giá là cơ sở để điều chỉnh đội ngũ cán bộ đáp ứng sự phát triển của nhà trường trong quá trình thực hiện sứ mạng của mình. Tiêu chí 10: Nâng cao và cập nhật kiến thức chuyên môn và nghiệp 14 vụ của cán bộ: Bồi dưỡng và nâng cao chuyên môn - nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ của trường. Đây chính là tiêu chí để thực hiện Nghị quyết Trung ương II khóa V III về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Lĩnh vực 3: Đội ngũ sinh viên: Sinh viên là đối tượng được kiểm tra để đánh giá chất lượng đào tạo. Có thầy giỏi, có trường lớp với đầy đủ điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động dạy - học... cũng chưa đủ để đảm bảo chất lượng đào tạo. Chất lượng đào tạo phụ thuộc rất nhiều ở chất lượng sinh viên - đối tượng trực tiếp tiếp nhận quá trình đào tạo, cụ thể là: Tiêu chí 11: Chất lượng sinh viên tuyển vào là một trong các yếu tố quyết định chất lượng đào tạo. Tuy nhiên để đảm bảo công bằng xã hội và đào tạo nguồn nhân lực cho các cùng sâu và vùng xa, trường cần có chính sách ưu tiên tuyển chọn. Tiêu chí 12: Đánh giá năng lực của sinh viên là khâu chính trong đánh giá chất lượng đào tạo [15; 48]. Tiêu chí 13: Xếp loại đạo đức của sinh viên: phẩm chất nhân văn của sản phẩm đào tạo được thể hiện đầu tiên qua đạo đức của sinh viên. Xếp loại đạo đức của sinh viên có tác dụng thúc đẩy việc rèn luyện tư cách đạo đức và tác phong trong nhà trường của sinh viên và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Lĩnh vực 4: Giảng dạy và học tập: Hoạt động giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên là khâu trọng yếu và có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Suy cho cùng thì mọi hoạt động diễn ra trong nhà trường đểu nhằm phục vụ cho hoạt động dạy - học và hướng tới mục tiêu chất lượng dạy - học. Trong lĩn h vực giảng dạy và học tập, những tiêu chí ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo là: Tiêu chí 14: Chương trình học và tà i liệu chuyên môn: sự phù hợp của chương trình đào tạo với sứ mạng và mục tiêu đào tạo của trường và 15 của ngành học. Tiêu chí 15: Phương pháp giảng dạy và học tập: tiêu chí về phương pháp giảng dạy và học tập nhằm thúc đẩy việc áp dụng các phương pháp dạy - học phù hợp đạt hiệu quả và chất lượng cao trong đào tạo. Tiêu chí 16: Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập: tiêu chí về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhằm thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp kiểm tra và đánh giá chính xác, khách quan và công bằng [15; 49]. Tiêu chí 17: Chỉ số về tả i trọng giảng dạy của giáo viên cho biết cường độ lao động của đội ngũ giáo viên. Cường độ hợp lý sẽ tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian nghiên cứu, có nguồn lực cải tiến và nâng cao chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ của mình, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Lĩnh vực 5: Nghiên cứu khoa học: Song song với nhiệm vụ đào tạo, trường đại học còn phải là một trung tâm nghiên cứu khoa học, nhà giáo đồng thời phải là nhà nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học là yêu cầu không thể thiếu đối với nhà giáo đại học. Kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học có chất lượng của nhà giáo được ứng dụng vào giảng dạy sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Và sự say mê nghiên cứu khoa học của người thầy cũng sẽ là tấm gương cho trò, động viên, hướng dẫn họ, khơi gợi trong họ niềm say mê, nhiệt tình khoa học. Đó là cơ sở cho tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của sinh viên để sau này, khi đã tốt nghiệp đại học họ vẫn có thể tiếp tục trau dồi thêm vốn tri thức của mình, trên cơ sở đó thích ứng được với những biến đổi không ngừng và yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đáp ứng được yêu cầu của xã hội - đó chính là biểu hiện cụ thể nhất của chất lượng đào tạo. Cho nên hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà trường đại học phải được coi trọng đúng mức, tương xứng với vị trí, vai trò của nó, thể hiện ở những tiêu chí cụ thể sau: Tiêu chí 18: Đề tà i nghiên cứu khoa học là thước đo hoạt động 16 nghiên cứu khoa học của đội ngũ giáo viên. Tiêu chí 19: Công trình xuất bản là thước đo hoạt động sáng tạo và cũng là tiêu chí thể hiện chất lượng của đội ngũ cán bộ của trường. Tiêu chí 20: Hoạt động khoa học phục vụ xã hội (tư vấn và chuyển giao công nghệ): là khâu triển khai các kết quả nghiên cứu, kết quả sáng tạo của đội ngũ giáo viên. Tiêu chí của các hoạt động này phản ánh chất lượng nghiên cứu và chất lượng giáo viên [15; 50]. Lĩnh vực 6: Cơ sở vật chất: Việc tạo dựng và duy trì một cảnh quan, m ôi trường sư phạm với đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng dạy học... là yếu tố hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho việc tiến hành các hoạt động giáo dục đạt kết quả tốt. Trong bối cảnh hiện nay, các trường đại học đều cố gắng hướng tớ i việc trang bị không những đầy đủ mà còn phải hiện đại hóa các trang thiết bị, tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học..., đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảm bảo cơ sở vật chất cho các hoạt động của nhà trường nghĩa là đảm bảo đầy đủ các tiêu chí sau: Tiêu chí 21 : Hệ thống hạ tầng cơ sở bao gồm giảng đường, lớp học, phòng th í nghiệm, khu thực hành thực tập, diện tích sàn và trang thiết bị cho các hoạt động thực hành thực nghiệm, nghiên cứu và văn hóa thể thao của cán bộ và sinh viên. Tiêu chí 22: Hệ thống thư viện tốt, đảm bảo cho cán bộ và sinh viên tra cứu nhanh chóng, cập nhật các tư liệu cho học tập và nghiên cứu là yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Lĩnh vực 7: Tài chính: Nhiều chuyên gia giáo dục đại học nước ngoài đã vô cùng ngạc nhiên khi biết chi phí đào tạo cho 1 sinh viên của V iệt Nam vào khoảng 380 - 400 USD/năm [11; 110], trong khi chi phí này ở các nước là hàng vạn USD. V ớ i một tỷ lệ kinh phí như thế, những gì giáo dục đại học V iệt Nam đạt được quả rất đáng tự hào. Trong điều kiện ngân sách Nhà nước
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất