Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non quảng hưng...

Tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non quảng hưng thành phố thanh hóa

.PDF
22
33
89

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG 1. 1.1 1.2 1.3 1.4 2. 2.1 2.2 2.2.1 MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường mầm non Quảng Hưng Kết quả thực trạng Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ giáo viên Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cho giai đoạn và tổ chức thực hiện cho từng năm học Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên Bồi dưỡng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên Đẩy mạnh phong trào thi đua, đổi mới tổ chức Hội thi giáo viên giỏi Tăng cường kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên Chăm lo chế độ đời sống cho giáo viên Xây dựng khối đoàn kết thống nhất cao trong đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao Tăng cường công tác quản lý Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.2. Kiến nghị 2.2.2 2.3 2.3.1 2.3.2 2.3.3 2.2.4 2.3.5 2.3.6 2.3.7 2.3.8 2.3.9 2.4 3. 2.1 3.2 TRANG 1 1 2 2 2 3 3 3 3 4 5 5 6 6 8 9 10 12 13 14 15 16 16 16 0 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Lúc sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói: "Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng Người" Với ý nghĩa lớn lao đó, Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm và coi trọng hơn đến vai trò của giáo dục, đến sự nghiệp trồng người. Đặc biệt trong nền khoa học công nghệ phát triển hiện nay cùng với sự bùng nổ thông tin, đất nước ngày càng đòi hỏi phải có những con người có trí thức, thông minh, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm để nhận thức thế giới, cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân mình, vượt qua thách thức, vượt qua được nguy cơ tụt hậu, bắt nhịp kịp cùng trình độ phát triển, hoà nhập vào khu vực và thế giới. Bởi vậy con người là vốn quý nhất. Điều này đã được thể hiện trong Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, Nghị quyết khởi đầu cho một thời kỳ mới của giáo dục và đào tạo, "…cùng với khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu…" ; ở đây quan điểm giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu đã được khẳng định. Giáo dục là chìa khoá, là cơ sở cho mọi ngành kinh tế, chính trị, văn hoá, kỹ thuật, an ninh quốc phòng. Giáo dục là nền tảng văn hoá, nhân tố hình thành truyền thống văn hoá, chính nhờ có giáo dục mà hiểu biết của nhân loại được bảo tồn, chọn lọc bồi đắp. Thông qua giáo dục mà tri thức được tái tạo, sáng tạo, phát triển. Nói đến giáo dục chúng ta không thể nhắc đến một lực lượng hết sức quan trọng trong các cơ sở giáo dục đó là tập thể sư phạm mà cụ thể hơn là đội ngũ giáo viên - đội ngũ làm nên sức mạnh của nhà trường, có tính chất quyết định đến chất lượng giáo dục trong các nhà trường, quyết định thành công hay thất bại trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị mình. Muốn có chất lượng học sinh tốt đòi hỏi phải có đội ngũ người thầy giỏi vì "Chúng ta không có đội ngũ học sinh kém mà chỉ có đội ngũ những người thầy chưa giỏi" Chính vì vậy, bất kỳ người quản lý nào đều không thể bỏ qua việc bồi dưỡng lực lượng cán bộ, giáo viên. Mục tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong công tác giảng dạy về quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã hội Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Nâng cao chất lượng đội ngũ là một vấn đề then chốt trong mọi thành công của công tác quản lý, chỉ đạo trong các cơ sở giáo dục nói chung và trường mầm non Quảng Hưng nói riêng. Để đáp ứng với thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vấn đề nhân tài, nhân lực là điều hết sức quan trọng đang được Đảng, Nhà nước ta quan tâm như việc đổi mới căn bản và toàn diện về công tác giáo dục, về đào tạo chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng thế hệ học sinh cho tương lai. Chất lượng chuyên môn đội ngũ sẽ góp phần to lớn đưa lại hiệu quả cao về chất lượng học sinh, giúp cho học sinh phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt tâm 1 thế để bước vào lớp một. Chính vì vậy, người giáo viên mầm non được xem là người đặt nền móng đầu tiên, là yếu tố quyết định và hình thành nhân cách đầu tiên cho trẻ. Nhiệm vụ của người giáo viên mầm non hết sức nặng nề, ngoài việc truyền thụ những kiến thức, kỹ năng ban đầu cho trẻ còn phải chăm sóc, nuôi dưỡng, uốn nắn và tập cho trẻ những thói quen, kỹ năng sống. Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của cấp học đề ra và đáp ứng  nhu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay thì việc dạy học giữ vai trò chủ đạo trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Thông qua hoạt động dạy học, nhận thức về trí tuệ và hành vi của trẻ được phát triển. Điều này chứng tỏ việc bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non là hết sức cần thiết. Đối với trường mầm non Quảng Hưng hiện nay, mặc dù chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nâng lên dần đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục – đào tạo. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể vẫn chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế; một số giáo viên lớn tuổi, chậm đổi mới, chưa sáng tạo, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin còn bất cập. Một số giáo viên mới vào nghề vốn kinh nghiệm còn ít, kỹ năng giao tiếp giữa giáo viên và trẻ, giữa giáo viên và phụ huynh còn nhiều điều phải rèn giũa, chỉnh sửa…… Từ thực tế trên, là một hiệu phó phụ trách chuyên môn, bản thân tôi  hiểu rõ tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, thực hiện thành công sự nghiệp giáo dục. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu trong năm học 2018 - 2019. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên mầm non. - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường mầm non Quảng Hưng; từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng ngũ giáo viên của trường mầm non Quảng Hưng trong năm học 2018 - 2019. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Sáng kiến nghiên cứu các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ giáo viên, thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non Quảng Hưng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của Trường Mầm non Quảng Hưng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đối với đề tài nghiên cứu này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục mầm non, mạng Internet có liên quan đến đề tài - Phương pháp điều tra thực trạng: Điều tra thực trạng của nhà trường để tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường - Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát quá trình bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên, năng lực tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của giáo viên. 2 - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê xếp loại chất lượng giờ dạy, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận của Sáng kiến kinh nghiệm. Khái niệm giáo viên: Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về giáo viên và đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, theo Luật giáo dục sửa đổi 2009, Khoản 3 Điều 70: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.”  Như vậy, giáo viên là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích cực chủ động nắm được tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và xây dựng, phát triển nhân cách, bằng chính nỗ lực chủ quan của mình.  Khái niệm đội ngũ giáo viên: Theo Từ điển Tiếng Việt "Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng". Trong lĩnh vực giáo dục, đội ngũ được dùng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục, chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học. Theo từ điển giáo dục học “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”.  Từ những khái niệm trên có thể hiểu đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề giáo dục - dạy học được tổ chức thành một lực lượng cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra của tổ chức đó đạt kết quả tốt nhất. Theo cách tiếp cận của các cấp học, giáo viên mầm non là một bộ phận của đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên mầm non là những người làm công tác giảng dạy - giáo dục trong trường mầm non, có cùng nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học. Đội ngũ giáo viên có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên luôn là yêu cầu đặt ra cho tất cả các nhà trường, bởi lẽ chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục - đào tạo, đến vị thế và uy tín của nhà trường trong xã hội. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nâng cao các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm làm tăng chất lượng và hiệu quả giảng dạy. 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường mầm non Quảng Hưng 2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường mầm non Quảng Hưng 3 a)Đặc điểm tình hình Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên của nhà trường là 36 người. Trong đó: + Ban giám hiệu: 3 đồng chí. + Giáo viên đứng lớp: 32 đồng chí + Nhân viên: 1 (Kế toán). Bí thư chi bộ Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dưỡng Công đoàn NTrẻ+ MG bé MG Nhỡ Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn Tổ chuyên môn Đoàn Thanh niên MG Lớn Hành chính b)Về ưu điểm: - Đa số giáo viên trẻ khoẻ luôn nhiệt tình, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, qui chế của nhà trường, thực hiện đầy đủ chương trình kế hoạch giáo dục, yêu thương tôn trọng trẻ, có tinh thần trách nhiệm, cố gắng học tập phấn đấu để vươn lên tự khẳng định mình. - Đa số giáo viên nắm được quan điểm mục tiêu đào tạo, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non theo hướng đổi mới. - 100% đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Một số giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có khả năng lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động của trẻ theo hướng đổi mới. - Nhiều giáo viên có khả năng viết sáng kiến kinh nghiệm, và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. - Có khả năng soạn giảng giáo án điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động đạt kết quả tốt. c) Tồn tại Bên cạnh những ưu điểm, năng lực sư phạm của của đội ngũ giáo viên trường Mầm non Quảng Hưng vẫn còn những hạn chế sau: - Việc vận dụng đổi mới phương pháp trong soạn giảng ở một số giáo viên còn lúng túng, đặc biệt là giáo viên mới vào nghề. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy của một số giáo viên lớn tuổi còn hạn chế. - Ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên chưa cao dẫn tới chất lượng giảng dạy chưa đạt yêu cầu so với đáp ứng ngày càng cao của xã hội. 2.2.2. Kết quả thực trạng 4 Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng và thu được kết quả cụ thể như sau: Bảng 1: Chất lượng giờ dạy của giáo viên (Khảo sát trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm – Tháng 10 năm 2018) Tiết dạy Số giờ khảo sát (64 giờ) Xếp loại Giỏi Khá TB Yếu Số lượng Tỷ lệ % 7 11 40 62,5 15 23,4 2 3,1 Bảng 2: Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ (Khảo sát trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm – Tháng 10 năm 2018) Chất Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc lượng giáo dục Kết Cân nặng, chiều cao Cân nặng/Chiều cao Số quả Cân nặng Chiều cao trẻ khảo SDD Thừa khảo SDD SDD sát thể cân, Đạt CĐ sát: BT thể thể gầy béo BT BT 392 nhẹ thấp còm phì trẻ cân còi Số 385 7 380 12 379 2 11 231 161 lượng Tỷ lệ 98,2% 1,8% 96,9% 3,1% 96,7% 0,5% 2,8% 59% 41% Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy năng lực trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ giáo viên không đồng đều; chất lượng trẻ đầu năm học chưa đáp ứng được mục tiêu chăm sóc, giáo dục nhà trường đề ra. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà trường năm học 2018 – 2019. 2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở Trường Mầm non Quảng Hưng 2.3.1. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ giáo viên Xuất phát từ thực tiễn việc nhận thức của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của nhà trường, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, dưới tác động của cơ chế thị trường có ảnh hưởng nhất định đến phẩm chất, lượng tâm đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của giáo viên nói chung. Do vậy, Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tới việc tăng cường bồi dưỡng chính trị, phẩm chất đạo đức, nếp sống. Công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ giáo viên được thực hiện dưới nhiều hình thức. Cụ thể như: - Tổ chức giáo dục chính trị cho đội ngũ giáo viên thông qua việc triển khai kịp thời các nghị Quyết của Đảng nhà nước (Đối với Nghị quyết của Đảng, trường mời báo cáo viên của Đảng bộ địa phương về báo cáo). - Tổ chức cho giáo viên học tập nhiệm vụ năm học của ngành, nội quy, 5 quy chế của nhà trường, tiếp thu những chính sách đổi mới về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Từ đó giúp cho giáo viên nhận thức và xác định đúng vị trí của mình trong giai đoạn hiện nay. - Tổ chức cho giáo viên đăng ký một nội dung học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; học tập nội dung quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, thông tư đánh giá xếp loại giáo viên, học tập nhiệm vụ năm học mới của ngành, của Phòng Giáo dục và Đào tạo. - Phát động giáo viên, nhân viên đọc báo, xem thời sự.... - Xây dựng các đoàn thể, công Đoàn, chi Đoàn vững mạnh làm nòng cốt trong mọi hoạt động của nhà trường, công đoàn nhà trường tham gia công tác giáo dục, vận động Đoàn viên, huởng ứng các phong trào thi đua xây dựng tập thể Đoàn kết nhất trí hoàn thành tốt mục tiêu đề ra. Trường giao trách nhiệm cho tổ chức công đoàn chăm lo đời sống động viên tinh thần cho giáo viên yên tâm học tập công tác,   - Phát động phong trào “người tốt, việc tốt”, tuyên truyền những tấm gương tiêu biểu trong trường - Phát động phong trào “giỏi việc trường, đảm việc nhà”, yêu cầu cho đăng ký phong trào gia đình văn hoá. 2.3.2 Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cho giai đoạn và tổ chức thực hiện trong từng năm học. Đứng trước thực trạng tình hình giáo viên chưa thực sự đồng đều về trình độ chuyên môn, ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành phân loại giáo viên và tham mưu với Hiệu trưởng lập kế hoạch đưa giáo viên đi đào tạo. Trước hết, tôi trực tiếp khảo sát, thống kê tình hình đội ngũ. Đồng thời, tìm hiểu, nghiên cứu những mô hình xây dựng đội ngũ đạt kết quả cao ở đơn vị bạn. Tham mưu với Hiệu trưởng họp, tổ chức cho cán bộ, giáo viên đăng ký nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ... Căn cứ vào số liệu đăng ký, xây dựng kế hoạch đào tạo theo lộ trình phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Với trình độ chuyên môn của giáo viên nhà trường hiện nay, trong thời gian tới công tác đào tạo giáo viên chủ yếu tập trung vào đào tạo giáo viên trên chuẩn, bởi lẽ một đội ngũ giáo viên có trình độ cao, chuyên môn giỏi sẽ quyết định đến chất lượng giáo dục, đến thành công hay thất bại của mỗi nhà trường. Bên cạnh đó, nhà trường quan tâm, tạo điều kiện cho giáo viên học tập và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đạt hiệu quả. Đối với những giáo viên chưa có điều kiện đi học hoặc chưa chọn cử đi học phải tăng cường tự học, tự bồi dưỡng bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức, hiểu biết cho mình. 2.3.3. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên Bồi dưỡng cho giáo viên là nhiệm vụ thường xuyên của lãnh đạo nhà trường. Xuất phát từ thực tế của nhà trường hiện nay, công tác bồi dưỡng cần thực hiện dưới hình thức sau đây: * Thứ nhất, tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề: Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu lựa chọn những cán bộ, giáo viên cốt cán, có năng lực phù hợp đi tiếp thu chuyên đề tại Phòng Giáo dục. Sau đó, 6 phân công cho cán bộ, giáo viên tổ chức triển khai chuyên đề tại trường đến 100% cán bộ, giáo viên. Mỗi chuyên đề cần được triển khai cụ thể theo một quy trình như sau: - Bước 1: Triển khai toàn bộ nội dung chuyên đề (về lý thuyết) cần bồi dưỡng đến tất cả giáo viên trong trường. - Bước 2: Tổ chức thực hành, xây dựng hoạt động (hồ sơ) mẫu để tất cả giáo viên được trực tiếp quan sát, theo dõi, học tập. - Bước 3: Tổ chức rút kinh nghiệm, so sánh giữa lý thuyết và thực hành, đưa ra những biện pháp thực hiện trong toàn trường. - Bước 4: Chỉ đạo thực hiện - Bước 5: Kiểm tra việc thực hiện chuyên đề, điều chỉnh, bổ sung những mặt ưu điểm, khắc phục mặt tồn tại. - Bước 6: Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm, hướng khắc phục sau chuyên đề. * Thứ hai, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các tổ, khối chuyên môn. Để việc bồi dưỡng chuyên môn có hiệu quả người quản lý phải nắm bắt được năng lực trình độ của đội ngũ giáo viên để đề ra từng biện pháp cụ thể: ngay từ đầu năm học, tôi cùng với ban giám hiệu nhà trường rà soát lại trình độ giáo viên và phân công nhóm lớp phù hợp với năng lực của từng người, phát động giáo viên bắt tay ngay vào công việc của nhà trường. Giáo viên có trình độ trên chuẩn đảm nhận các lớp lớn và kèm các giáo viên có trình chuyên môn chưa vững. Trong công tác quản lý nhà trường, tổ khối chuyên môn đóng vai trò rất quan trọng, nhất là trong việc bồi dưỡng, công tác lập kế hoạch và sinh hoạt chuyên môn hàng tuần mối giáo viên đều tự mình nắm bắt các chuyên đề trọng tâm của từng tuần từng tháng từ đó lập ra kế hoạch chuyên môn của mình cho sát hợp với kế hoạch của tổ, đặc biệt giáo viên nắm bắt các chuyên đề trọng tâm, chuyên đề phối hợp cần thực hiện trong năm qua, qua các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn đi sâu vào bàn bạc thảo luận về những vấn đề còn lúng túng trong chuyên môn, nắm bắt nội dung từng chuyên đề đã được triển khai sinh hoạt, tổ chuyên môn còn giúp chị em cũng củng cố lại phương pháp nâng cao nghệ thuật lên lớp hay học hỏi lẫn nhau về cách trình bày trực quan, cách giới thiệu, học lẫn nhau những bài hát điệu múa. Qua sinh hoạt tổ chuyên môn giúp chị em nắm bắt lại yêu cầu của từng loại tiết, cách soạn bài lên lớp cho phù hợp. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn còn giúp bồi dưỡng cho giáo viên về hồ sơ giáo án cách soạn bài. Có thể nhận thức rằng: Soạn bài tốt giúp giáo viên lên lớp một cách tự tin hơn, giờ học đạt hiệu quả hơn, vì vậy cần chú ý dành thời gian giúp giáo viên cách soạn giáo án, chỉ đạo các tổ chuyên môn soạn những giáo án mẫu ở tất cả các bộ môn sau đó cho chị em trong tổ đến học tập. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tập chung nội dung sinh hoạt chuyên môn vào việc nghiên cứu bổ sung bài soạn như thế nào cho hay. Xây dựng giờ dạy mẫu vào đầu năm học, theo yêu cầu của chị em, xây dựng chuyên đề hồ sơ sổ sách: - Phân công mỗi giáo viên đi sâu nghiên cứu một hoạt động đến buổi sinh 7 hoạt từng người được phân công trình bày, chị em khác tham gia ý kiến. Khi chuyên môn duyệt giáo án cho giáo viên, tôi chỉ đạo chuyên môn luôn sát sao để động viên chị em suy nghĩ bổ sung xem cách vào bài như thế nào hấp dấn, đối với tiết học này đưa nội dung thích hợp nào vào thì phù hợp và đưa vào chỗ nào thì hợp lý, chú trọng khuyến khích khả năng sáng tạo của giáo viên giúp giáo viên soạn bài, lên lớp một cách nhẹ nhàng, thoải mái không áp đặt, phát huy tính tích cực của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm. Chỉ đạo chuyên môn dành một phần thời gian sinh hoạt tổ chuyên môn làm đồ dùng dạy học. Những đồ dùng đẹp, sáng tạo được trưng bày qua các buổi sinh hoạt để chị em học tập. Nhân dịp các ngày lễ lớn như 20/11,8/3 hàng năm phát động giáo viên làm đồ chơi sử dụng nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi: Ví dụ: Sử dụng băng đĩa làm các con vật trang trí lan can, vỏ hộp nhựa rửa bát làm thành Phích, Chén, Bình tưới. Vỏ bia làm Tích pha trà, đồ dùng nghề nông: Cuốc, Xẻng…Các thân cây khô tạo dáng làm cành Mai, đều làm đồ dùng để trưng bày trong lớp. Những đồ dùng đẹp, sáng tạo được đánh giá và khen thưởng kịp thời. Những việc làm trên sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên. 2.3.4. Bồi dưỡng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên * Bồi dưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin Tiếp tục thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học. Bản thân tôi hiểu được tầm quan trọng của khoa học hiện đại mà cốt lõi của nó là ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc được giao. Ngay từ đầu năm học, tôi đã lên kế hoạch tập huấn cho giáo viên về soạn giáo án điện tử và chương trình sử dụng máy chiếu đa năng để trình chiếu giáo án Power Point. Sau một thời gian đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác, đa số đã có kĩ năng cần thiết, sử dụng khá thành thạo bài giảng trên máy và khai thác hình ảnh trực quan sinh động. * Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên Ngày 08 tháng 10 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Thông tư yêu cầu giáo viên mầm non phải đáp ứng 5 tiêu chuẩn về phẩm chất; chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng môi trường giáo dục; phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng; sử dụng ngoại ngữ... Trong đó, đáng chú ý tiêu chuẩn 5 của Thông tư quy định giáo viên mầm non phải sử dụng được một ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh). Đây là một yêu cầu khó trong thực tế đối với đội ngũ giáo viên mầm non nói chung, giáo viên trường mầm non Quảng Hưng nói riêng. Nếu không đáp ứng được điều kiện này thì giáo viên không đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp, việc xếp loại, thăng hạng, nâng lương cũng gặp nhiều khó khăn. Sau khi nghiên cứu thông tư, tôi đã tìm tòi, nghiên cứ các sách báo, tạp chí có nội dung về học Tiếng anh cho người lớn tuổi, tôi đã mạnh dạn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trình độ Tiếng anh cho đội ngũ giáo viên nhà trường như sau: 8 * Đối với giáo viên chưa có chứng chỉ hợp lệ: Tôi tham mưu với Hiệu trưởng nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên đăng ký học tập và thi lấy chứng chỉ theo yêu cầu * Đối với các giáo viên đã có chứng chỉ, tôi quan tâm đẩy mạnh phát triển khả năng sử dụng Tiếng anh thông qua các hoạt động cụ thể như: + Tạo môi trường trong và ngoài lớp có lồng ghép nội dung ngoại ngữ: Trong và ngoài nhóm lớp, ở các bảng, biểu tranh ảnh, ngoài các câu từ Tiếng Việt còn có chú thích câu, từ bằng Tiếng Anh tương ứng ở phía dưới. + Khích lệ giáo viên tham gia học Tiếng Anh cùng trẻ sau giờ trả trẻ. + Kết hợp với trung tâm anh ngữ Vietlish, tổ chức các buổi giao lưu, các cuộc chơi có lồng ghép yêu cầu sử dụng ngoại ngữ với sự tham gia của cả cô và trẻ như: Trò chơi: Thi chọn tranh theo yêu cầu Ở trò chơi này, mỗi đội sẽ gồm 1 giáo viên và 9 trẻ. Ban tổ chức sẽ chuẩn bị cho mỗi đội một tấm bảng có gắn nhiều tranh ảnh về màu sắc, con vật, hoa quả, đồ dùng…..Khi ban tổ chức phát âm (đọc) từ hoặc cụm từ bằng tiếng anh, mỗi đội sẽ cử một thành viên chạy lên tấm bảng chọn tranh tương ứng với từ mà ban tổ chức yêu cầu, cầm tranh và chạy thật nhanh mang về cho đội mình trong khoảng thời gian 5 giây. Ví dụ : Từ “Red” => Chọn tranh màu đỏ Từ “Orange” => Chọn tranh quả cam Cứ thế, khi hết thời gian chơi, đội nào chọ được nhiều tranh đúng, đội đó sẽ giành chiến thắng. Trò chơi: Tìm đúng nhà Mỗi đội sẽ nhận được một bảng chỉ dẫn bằng tiếng anh, hướng dẫn con đường đi an toàn nhất để về nhà. Thành viên các đội sẽ phải dịch nội dung bản chỉ dẫn để tìm đường về đúng ngôi nhà của mình Trò chơi: Vượt qua thử thách Mỗi đội sẽ phải đi qua các cánh cổng để đến cuối con đường, nơi cất giấu kho báu. Tuy nhiên, cánh cổng sẽ chỉ mở cho người đi qua nếu gọi đúng tên của nó (đọc từ tương ứng với hình ảnh gắn trên cánh cửa) Trò chơi: Nối âm, nhanh trí Một đội sẽ được chọn để bắt đầu trước bằng cách nói một từ bất kỳ bằng Tiếng anh, đội tiếp theo phải nói từ có chữ cái đầu tiên giống chữ cái cuối cùng trong từ của đội trước, Cứ thế, quay vòng. Đội nào không nói được sẽ bị loại. Đội cuối cùng còn lại là đội chiến thắng Ví dụ: Đội 1: “flu”=> Đội 2: “umbrella” => Đội 3: “apple” =>……. Đến cuối năm học, số lượng giáo viên có chứng chỉ ngoại ngữ tăng thêm 3 giáo viên, có 4 giáo viên đã dăng ký chờ lịch học và thi; Một số giáo viên đã có thể sử dụng Tiếng anh trong các tình huống đơn giản tương đối thành thạo. Nhờ vậy, giáo viên không còn tâm lý “sợ” ngoại ngữ mà trái lại rất hứng thú, chủ động trong việc tiếp tục tự học để nâng cao khả năng ngoại ngữ cho bản thân. 2.3.5. Đẩy mạnh phong trào thi đua, đổi mới tổ chức hội thi giáo viên giỏi Thi đua sẽ là động lực thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non. Để làm tốt công tác này, ban giám hiệu nhà trường phải: 9 - Xây dựng kế hoạch thi đua cho từng kỳ, năm học, cho từng cá nhân, tổ khối... - Phát động phong trào thi đua trong trường mầm non như: Thi đua làm đồ dùng dạy hoc, đồ chơi, thi đua các lớp xanh - sạch - đẹp… - Sử dụng nhiều hình thức thi đua như: Hội thi, hội giảng, nghiên cứu khoa học... Để thúc đẩy phong trào thi đua “Dạy tốt – học tốt”, hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức thi giáo viên giỏi. Thực tế cho thấy việc tổ chức thi giáo viên giỏi có tác dụng to lớn trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên. Bởi vì, những giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi phải suy nghĩ, nghiên cứu kĩ đề tài, tìm tòi phương pháp, hình thức tổ chức linh hoạt, sáng tạo để tham dự thi đạt kết quả cao. Đó chính là tiền đề để giáo viên nhanh chóng trưởng thành về chuyên môn. Vì vậy hàng năm Ban Giám hiệu phải yêu cầu 100% giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp trườg vào dịp lập thành tích chào mùng ngày Nhà giáo Việt Nam. Trên cơ sở đó lựa chọn những giáo viên giỏi cấp trường, đăng ký dự thi cấp cao hơn. Kết hợp hội thi giáo viên giỏi với phong trào thi đua viết Sáng kiến kinh nghiệm cấp trường. Việc thực hiện kết hợp hai phong tlà việc làm cần thiết. Để đạt danh hiệu giáo viên giỏi, ngoài giảng dạy, giáo viên phải có sáng kiến kinh nghiệm cấp trường xếp loại A trở lên. Quá trình tập luyện và tham gia dự thi kết hợp với viết sáng kiến kinh nghiêm giúp cho giáo viên rèn luyện về năng lực sư phạm như: Lời ăn tiếng nói, cách đi đứng, diễn đạt tự tin hơn; đồng thời luôn tìm tòi nghiên cứu để đổi mới phương pháp, hình thức lên lớp góp phần nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ, giúp giáo viên nhanh chóng trưởng thành về mọi mặt. Tuy nhiên, để giải pháp này phát huy hiệu quả, khi thực hiện các phong trào thi đua, cán bộ quản lý phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động thi đua đó có tác dụng tốt đến chuyên môn hay không, nếu không có tác dụng tốt phải kịp thời uốn nắn và sữa chữa. Tập hợp kết quả thi đua phải chính xác, đầy đủ thì mới có kết quả xếp loại chính xác, có nhận xét đầy đủ cho mỗi cá nhân và tập thể tham gia thi đua; đồng thời động viên kịp thời bằng vật chất những người đã đạt thành tích trong phong trào thi đua, hình thức khen thưởng phải tạo ra không khí sang trọng, vinh dự, mức thưởng tương xứng với thành tích đã được . 2.3.6.Tăng cường kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên. Kiểm tra là một trong những biện pháp quản lý có vị trí đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà trường. Kiểm tra làm cho việc nắm bắt tình hình công việc kịp thời, thấy được những ưu điểm, nhược điểm trong việc thực hiện, qua đó uốn nắn, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch, đồng thời bồi dưỡng cán bộ giáo viên. Trong công tác quản lý chuyên môn, nếu thiếu kiểm tra thì việc quản lý chỉ đạo của người quản lý sẽ mất đi một nội dung quan trọng. Thông qua kiểm tra để ngăn chặn hiện tượng tùy tiện, cắt xén chương trình. Bên cạnh đó, qua việc kiểm tra ban giám hiệu sẽ nắm được tiến độ thực hiện chương trình của các tổ chuyên môn theo kế hoạch đã xây dựng, từ đó có biện pháp chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời. 10 Muốn tiến hành tốt việc kiểm tra, cần đảm bảo một số yêu cầu có tính nguyên tắc sau đây: - Xác định rõ mục đích, yêu cầu của từng đợt kiểm tra dựa trên yêu cầu nhiệm vụ cụ thể kế hoạch của nhà trường, của năm học. - Có kế hoạch cụ thể trên cơ sở kế hoạch kiểm tra cả năm, học kỳ, đi sâu vào kế hoạch từng đợt kiểm tra, xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung hình thức, phương pháp kiểm tra... - Làm tốt công tác tuyên truyền giúp cho giáo viên mầm non thông suốt việc kiểm tra của ban giám hiệu. Phát động được tinh thần tự nguyện, tự giác trung thực của họ để họ sẵn sàng tạo mọi điều kiện thuận lợi tích cực góp phần thực hiện tốt từng đợt kiểm tra. Đồng thời ban giám hiệu cần thống nhất quan điểm chỉ đạo giữa ban giám hiệu nhà trường với các tổ chuyên môn như: - Qui định 100% giáo viên chuẩn bị đủ đồ dùng dạy học và bài soạn trước khi lên lớp, các lớp kiểm tra chéo nhau đồ dùng dạy học từ chiều hôm trước, có sổ nhận xét lẫn nhau. - Bài soạn phải có chữ ký của phó hiệu trưởng chuyên môn trước khi thực hiện trước 1 tuần. - Thống nhất quỹ thời gian hội giảng, thời gian thực hiện tiết dạy hoặc hoạt động. - Thống nhất thành phần kiểm tra của mỗi đợt và các mẫu phiếu đánh giá. Năm học 2018 -2019, tôi cùng ban giám hiệu xây dựng kế hoạch kiểm tra giáo viên ở một số nội dung như: - Kiểm tra nhận thức của giáo viên mầm non: Nhận thức về đường lối quan điểm của Đảng, nội dung chương trình, nhiệm vụ năm học, nhiệm vụ của giáo viên mầm non... Nhận thức này thể hiện trình độ hiểu biết của giáo viên về công việc mình làm có thể kiểm tra thông qua tọa đàm, phỏng vấn, nhất là qua công việc làm hàng ngày của giáo viên. - Kiểm tra việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách kiểm tra thực tế tiết dạy, cũng có thể trên cơ sở trao đổi thông tin với trẻ so với sổ soạn bài. - Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên thông qua sổ dự giờ, sổ sinh hoạt chuyên môn, sổ bồi dưỡng thường xuyên. - Kiểm tra việc soạn bài, trang trí lớp theo chủ điểm, làm các loại sổ sách và chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo. + Kiểm tra công việc cụ thể: Đã làm, đang làm, đi sâu vào từng khâu, từng bước, từng việc cụ thể như: Xây dựng kế hoạch giáo dục theo chủ đề, làm đồ dùng dạy học, đồ chơi cho các cháu, lên kế hoạch cá nhân, thực hiện các chuyên đề … Công tác kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức (kiểm tra toàn diện, chuyên đề, đột xuất, báo trước…). Kiểm tra nhằm phát hiện ra điểm mạnh, điểm hạn chế của từng giáo viên để từ đó có hướng giúp đỡ họ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Tuy nhiên, khi kiểm tra phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, vô tư, công bằng. Kết quả kiểm tra được sử dụng để đánh giá, xếp loại giáo viên Việc đánh giá giáo viên phải được thực hiện thường xuyên theo từng tháng, 11 có thang điểm rõ ràng. Nhà trường phải xây dựng được các tiêu chí cho điểm nhằm đánh giá đúng thực trạng đội ngũ và trình độ, năng lực của mỗi giáo viên. Việc làm này phải chặt chẽ, đúng nguyên tắc, khoa học để giáo viên tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng những điểm hạn chế của mình. Để giúp giáo viên phát triển về năng lực thì công tác kiểm tra dự giờ, thăm lớp cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và có kế hoạch cụ thể phù hợp với từng thời gian nhất định. Ví dụ: - Đợt 1: (Tháng 9 + 10): Mục đích của thăm lớp dự giờ đợt này là kiểm tra chuyên môn, kiểm tra việc trang trí, sắp xếp đồ dùng đồ chơi trong các lớp, kiểm tra việc tổ chức lớp và đưa trẻ vào nề nếp. Ngoài việc dự các hoạt động học có chủ định, còn dự các giờ đón trẻ, họp mặt, thể dục sáng; đồng thời kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách, hướng dẫn giáo viên cách soạn bài, lên kế hoạch, viết hồ sơ cho đúng theo quy định của ngành, giúp giáo viên đưa trẻ vào nề nếp thực hiện chương trình. Cuối đợt kiểm tra, có đánh giá xếp loại khách quan, công khai. Nếu lớp nào làm tốt, khen thưởng tổ chức cho chị em trong trường đến dự để học tập lẫn nhau. - Đợt 2 (Từ tháng 11 đến hết học kỳ I): Trọng tâm của giai đoạn này dành cho việc nắm bắt năng lực trình độ của từng giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời. Kế hoạch dự giờ, thăm lớp phải xây dựng cụ thể cho từng chuyên môn nhà trường, cố gắng bố trí để không bị trùng môn học ở mỗi giáo viên mà kế hoạch dự giờ tôi đã đặt ra là và phải thực hiện dứt điểm từng bộ môn ở từng lớp và đảo chéo giáo viên ở từng tuần. Ví dụ: Tuần này dự môn Âm nhạc toàn khối nhỡ, tuần sau dự môn Toán. Có như vậy mới nắm bắt và bồi dưỡng cho giáo viên một cách toàn diện. Trong quá trình thăm lớp, dự giờ phải đi sâu vào việc xem xét giáo viên nắm và thực hiện nội dung, phương pháp tiết học như thế nào, vận dụng phương pháp đã linh hoạt sáng tạo chưa, việc vận dụng hình thức đổi mới nội dung phương pháp giáo dục trẻ vào bài dạy đã phù hợp chưa, nếu giáo viên còn lúng túng, lãnh đạo nhà trường sẽ chỉ đạo cho chuyên môn giúp đỡ từ cách soạn bài đến cách trình bày trực quan, khi cần thiết có thể làm mẫu để giáo viên quan sát. Có thể nói: Kiểm tra hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ là yếu tố quan trọng trong công tác quản lý chất lượng trong trường học. Việc kiểm tra nhằm mục đích nắm bắt thực trạng đội ngũ giáo viên, đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó có biện pháp bồi dưỡng kịp thời nhằm nâng cao tay nghề sau mỗi lần kiểm tra. 2.3.7. Chăm lo chế độ đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên. Không ngừng chăm lo đời sống và tinh thần cho giáo viên. 100% giáo viên được hưởng lương theo bằng cấp và hưởng phụ cấp ưu đãi của ngành đảm bảo đúng, đủ, kịp thời mọi quyền lợi chính đáng của giáo viên; giúp giáo viên yên tâm công tác, gắn bó với trường, với lớp, coi tập thể sư phạm như là gia đình, là tổ ấm của mình; đây cũng là một trong các yếu tố nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dôc trÎ trong c¸c nhµ trêng. 12 + Đảm bảo đúng, đầy đủ chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên như: bình xét nâng lương, chế độ ưu đãi, bình xét thi đua công khai, dân chủ công bằng. + Thăm hỏi, động viên kịp thời cán bộ giáo viên và gia đình ốm đau, hiếu, hỷ. + Ban giám hiệu kết hợp cùng công đoàn nhà trường tổ chức tốt các ngày lễ cho cán bộ giáo viên nhân dịp ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày 8/3 … + Hàng năm tổ chức cho giáo viên đi thăm quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, di sản văn hoá của đất nước nhằm mở mang sự hiểu biết, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên. + Chăm lo đến quyền lợi chính trị và sự phấn đấu vươn lên của mỗi cá nhân từ đó mỗi thành viên là một yếu tố thúc đẩy các phong trào của công đoàn nhà trường phát triển, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. 2.3.8. Xây dựng khối đoàn kết thống nhất cao trong đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Có thể nói: Yếu tố đoàn kết là sức mạnh tổng hợp của mỗi đơn vị tạo nên thành công hay thất bại trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Vì vậy Ban giám hiệu nhà trường cần: - Tiếp tục điều hành hoạt động thông qua việc thực hiện quy chế hoạt động dân chủ trong nhà trường. Ngay từ đầu năm học Ban Giám hiệu nhà trường cùng Chi uỷ tiến hành dự thảo quy chế hoạt động dân chủ. Quy chế này được đưa ra bàn bạc thảo luận giữa các tổ và xây dựng hoàn chỉnh thông qua hội đồng giáo viên sau đó đưa vào thực hiện, bám vào Nghị quyết hội nghị cán bộ viên chức đầu năm học thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Mỗi khi có chủ trương, nhiệm vụ sẽ bàn bạc, thảo luận trong chi bộ nhà trường, sau đó Ban giám hiệu nhà trường và Ban chấp hành công đoàn cùng triển khai thực hiện. - Đối với Chi bộ Đảng, do hầu hết đảng viên của chi bộ đều giữ các chức vụ chủ chốt trong nhà trường, vì vậy cần tập trung nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong đó phải phát huy tinh thần phê bình và tự phê bình của từng đảng viên; thực hiện nghiêm túc các buổi sinh hoạt chuyên đề theo quy định. Chủ để sinh hoạt, nội dung sinh hoạt phải được chuẩn bị kỹ lưỡng và tập trung vào giải quyết những hạn chế, bất cập của nhà trường. - Phát huy tốt vai trò của tổ chức công đoàn, động viên đoàn viên tham gia các phong trào thi đua "Hai tốt" dân chủ hoá trường học. Làm cho tổ chức Công đoàn thực sự là tổ ấm tương trợ nhau trong công tác, đời sống. Tổ chức cho đoàn viên, nhất là đoàn viên nằm trong chủ chốt của trường đến từng gia đình cán bộ giáo viên trong dịp lễ, tết để thăm hỏi tình hình gia đình, đặc biệt những gia đình có hoàn cảnh khó khăn (con hay ốm đau) hay những gia đình sống nhiều thế hệ ông bà, bố mẹ, chị em chồng, để động viên trao đổi kinh nghiệm sống cho chị em. Bằng tình cảm chân tình của người địa phương, những người thân quen trong gia đình, góp ý cho chị em biết cách cư xử, ứng xử sao cho phù hợp để gia đình hoà thuận, tạo chỗ dựa vững chắc cho chị em yên tâm công tác. Tuy mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, độ tuổi khác nhau, sở thích khác nhau nhưng rồi tất cả chị em vẫn hướng vào mái trường thân yêu để gửi gắm tình thương vào trẻ nhỏ, và thương yêu giúp đỡ nhau như một gia đình lớn. 13 - Phát động và thực hiện tốt phong trào "Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm" trong mỗi giáo viên, làm cho mỗi giáo viên tự ý thức được rằng mình luôn luôn phải phấn đấu nâng cao về moị mặt, góp phần xây dựng được một tập thể đoàn kết nhất trí cao tự giác hoàn thành công việc cấp trên giao phó, thể hiện tình thương yêu thực sự đối với trẻ, sự tin cậy của phụ huynh. 2.3.9. Tăng cường công tác quản lý Quản lý nhà trường hiện nay đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, nhanh chóng khắc phục những hạn chế, yếu kém, ban giám hiệu nhà trường đã đồng bộ thực hiện các nhiệm vụ sau: + Quản lý về nhân sự: - Quản lý tốt ngày, giờ công lao động: Nhà trường đề ra và tổ chức tốt quy định về ngày, giờ công lao động, giờ giấc lên lớp, chế độ nghỉ, có quy định cụ thể về xếp loại giáo viên từng đợt thi đua gắn với việc hoàn thành ngày công lao động. - Quản lý tốt hồ sơ lý lịch của đội ngũ giáo viên: Hàng năm phải tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, lý lịch chuyên môn cho từng giáo viên. Đây là công việc thường xuyên của công tác quản lý cán bộ, đồng thời cần thực hiện kịp thời khi có giáo viên thuyên chuyển, nghỉ công tác, thay đổi về trình độ, quan hệ thân nhân,... Công tác này có vai trò rất quan trọng không chỉ với nhà quản lý mà còn có tác dụng rất tích cực đối với toàn bộ quá trình hình thành phẩm chất người cán bộ nói chung, người giáo viên nói riêng, vì hồ sơ cán bộ vừa như tấm gương phản chiếu chân dung người cán bộ, vừa là động lực để người cán bộ phấn đấu không ngừng vươn lên. Hồ sơ cán bộ còn đóng vai trò như một kênh thông tin quan trọng để nhà quản lý thu nhận và sử lý thông tin chính xác để từ đó có phương án sắp xếp, phân công lao đông, bồi dưỡng giáo viên phù hợp với khả năng, điều kiện, nhu cầu của mỗi giáo viên cũng như tình hình chung của nhà trường. + Quản lý về học sinh: - Chỉ đạo giáo viên đảm bảo an toàn cho trẻ. - Có hồ sơ theo dõi số trẻ trong độ tuổi trên địa bàn, số lượng trẻ đến trường, - Quản lý quy trình chăm sóc, giáo dục trẻ. - Thực hiện quy định về khảo sát, đánh giá trẻ. + Quản lý về cơ sở vật chất: Quản lý tốt cơ sở vật chất nhà trường nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có đủ điều kiện phát huy năng lực, sở trường của bản thân. Đồng thời, nắm bắt được các hạng mục để có kế hoạch bổ sung kịp thời. + Quản lý về hệ thống thông tin giáo dục: Hệ thống thông tin quản lý là công cụ cần thiết để quản lý nhà thường nói chung, quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng. Hệ thống thông tin giáo dục có những bước phát triển nhanh, toàn diện, mang lại hiệu quả đáng kể trong công tác quản lý trường học. Đặc biệt, mạng công nghệ thông tin, các thiết bị giảng dạy như phần mềm giáo án điện tử, băng hình…đã làm thay đổi tư duy dạy học truyền thống, giúp giáo viên và trẻ có cơ hội tiếp cận nhanh, chính xác, chủ động về hệ thống kiến thức hết sức đa dạng, 14 phong phú. Có thể nói rằng, tăng cường công tác quản lý là một việc hết sức quan trọng và cần thiết. Việc làm này đã góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của nhà trường, quyết định đến việc thành công hay thất bại trong việc hoàn thành nhiệm vụ năm học. Song khi thực hiện công tác này cũng cần chú ý phải đi sâu đi sát từng đối tượng, nắm bắt tâm tư tình cảm, nguyện vọng của từng cá nhân mà áp dụng các biện pháp phù hợp. Có như vậy người cán bộ quản lý mới thành công trong công việc của mình. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: Sau khi áp dụng sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát lại chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ để có cơ sở đối chứng hiệu quả của đề tài. Kết quả thu được cụ thể như sau: Bảng 1: Chất lượng giờ dạy của giáo viên (Khảo sát sau khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm – Tháng 4 năm 2019) Tiết dạy Số giờ khảo sát (64 giờ) Xếp loại Giỏi Khá TB Yếu Số lượng Tỷ lệ % 29 45% 39 55% 0 0% 0 0% Bảng 2: Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ (Khảo sát sau khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm – Tháng 4 năm 2019) Chất Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc lượng giáo dục Kết Cân nặng, chiều cao Cân nặng/Chiều cao Số trẻ quả Cân nặng Chiều cao khảo khảo SDD Thừa SDD SDD sát sát: thể cân, Đạt CĐ BT thể thể 392 gầy béo BT BT nhẹ thấp trẻ còm phì cân còi Số 386 6 384 8 389 0 3 392 0 lượng Tỷ lệ 98,5 1,5 98 2 99,2 0 0,8 100 0 Đối chứng các bảng khảo sát đầu và cuối năm học cho thấy sáng kiến đã mang lại hiệu quả đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển của trường mầm non Quảng Hưng. Cụ thể: * Đối với bản thân: - Có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non nói chung, giáo viên trường mầm non Quảng Hưng nói riêng. - Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi đã nắm vững được tình hình của đội ngũ giáo viên để trên cơ sở đó có những biện pháp bồi dưỡng thật cụ thể nhằm nâng cao năng lực mọi mặt cho đội ngũ giáo viên, phát huy những mặt mạnh và khắc phục những thiếu sót cho giáo viên. Nhờ vậy, công tác chỉ 15 đạo chuyên môn đạt kết quả cao hơn, gúp tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm học 2018 - 2019. * Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Chất lượng đội ngũ giáo viên có chuyển biến rõ rệt: + Số giờ giỏi tăng 34% so với đầu năm học, không còn giờ dạy xếp loại trung bình. + Giáo viên có ý thức tự giác trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho bản thân về mọi mặt Uy tín của nhà trường đối với phụ huynh ngày càng được nần cao * Đối với hoạt động chăm sóc, giáo dục: Chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng cao là tiền đề để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Khảo sát trẻ cuối năm cho thấy + Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng: Không còn trẻ suy dinh dưỡng thể gầy còm, tỷ lệ trẻ béo phì giảm xuống còn 0,8% + Chất lượng giáo dục: 100% trẻ đạt yêu cầu cuối độ tuổi 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường Mầm non là hết sức quan trọng vì chất lượng đội ngũ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên các trường mầm non là lực lượng nòng cốt, trụ cột trong nhà trường quyết định chất lượng chăm sóc và giáo dục. Song trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường mầm non Quảng Hưng chưa được đồng đều giữa. Do vậy, cán bộ quản lý các trường mầm non cần có những biện pháp quản lý toàn diện để tăng cường công tác chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ các hoạt động trong trường mầm non với mục đích góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ Xuất phát từ tình hình thực tế nghiên cứu trên, tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non như sau: - Cán bộ quản lý phải thực sự chăm lo công tác chuyên môn, vận dụng các biện pháp quản lý chuyên môn cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. - Tổ chức chỉ đạo công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng một cách nghiêm túc, có kiểm tra, đánh giá khen chê kịp thời... - Ban giám hiệu nhà trường phải thường xuyên tiến hành đều đặn việc phân tích, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường qua từng học kỳ, qua đó tổng kết kinh nghiệm về các mặt chăm sóc giáo dục trẻ, đúc rút kinh nghiệm trong đó công tác quản lý để sữa chữa, điều chỉnh kịp thời những sai sót và yếu kém trong công tác quản lý. Tôi nghĩ rằng, nếu người cán bộ quản lý thực hiện đồng bộ các giải pháp trên sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, tạo tiền đề nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. 3.2. Kiến nghị * Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo 16 - Tiếp tục thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non thiết thực có hiệu quả. - In ấn các băng hình, các tiết dạy mẫu cho giáo viên tham khảo. - Tiếp tục tổ chức một số chuyên đề trọng điểm về bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường. * Đối với các cấp lãnh đạo - Quan tâm hơn nữa đến đời sống giáo viên ngoài biên chế và chế độ chính sách cho giáo viên, nhân viên hợp đồng; hỗ trợ kinh phí cho công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. - Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo phòng học, văn phòng, các phòng chức năng tạo điều kiện, môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ giáo viên. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thamh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Hoàng Thị Lan 17 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005; 2. Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 về Phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 -2015 ”; 3. Chỉ thị số 33 của Chính phủ “Về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”; 4. Quyết định số 36/2008-QĐ- BGD ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đối với trường đạt chuẩn quốc gia; 5. Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/ 2008 của Bộ GD&ĐT); 6. Quyết định 239/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015”; 7. Quyết định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT “Qui định về đạo đức nhà giáo”; 8. Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT “Ban hành qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non...”; 9. Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 18 DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Lan Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường mầm non Quảng Hưng Tên đề tài SKKN TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Cấp đánh giá Kết quả đánh xếp loại giá xếp loại (Phòng, sở, (A, B, C) tỉnh…) Một số kinh nghiệm Phòng GD&ĐT phát triển ngôn ngữ cho Thành Phố A trẻ 4 – 5 tuổi Thanh Hóa Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng Phòng GD&ĐT cho trẻ 5 – 6 tuổi làm Thành Phố B quen với môi trường Thanh Hóa xung quanh Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng Phòng GD&ĐT cho trẻ 5 – 6 tuổi làm Thành Phố B quen với tác phẩm văn Thanh Hóa học Một số biện pháp nâng Phòng GD&ĐT cao chất lượng giảng Thành Phố B dạy tạo hình cho trẻ Thanh Hóa mẫu giáo phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học bằng Phòng GD&ĐT vật thật trong tiết học Thành Phố A cho trẻ LQVMTXQ đối Thanh Hóa với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Một số biện pháp gây hứng thú cho tẻ 5- 6 Phòng GD&ĐT tuổi trong việc hình Thành Phố A thành các biểu tượng Thanh Hóa toán sơ đẳng Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên trong nhà Phòng GD&ĐT trường làm tốt công tác Thành Phố B chuẩn bị cho trẻ vào Thanh Hóa lớp 1. Năm học đánh giá xếp loại 2006 - 2007 2008 - 2009 2009 - 2010 2011 - 2012 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan