Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tôm sú giống (penaeus monodo...

Tài liệu Một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tôm sú giống (penaeus monodon fabricius, 1798) sản xuất tại công ty tnhh tư vấn thủy sản huy thuận – tỉnh bến tre

.PDF
91
107
61

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Trọng Huy ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học Trường Đại học Nha Trang đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi làm việc trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Dũng đã dìu dắt tôi trên con đường nghiên cứu khoa học, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn. Xin gửi lời cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH...................................................................................................vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................viii MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN .......................................................................................3 1.1. Đặc điểm sinh học của tôm sú...............................................................................3 1.1.1. Vị trí phân loại...................................................................................................3 1.1.2. Phân bố ..............................................................................................................3 1.1.3. Chu kỳ sống ......................................................................................................4 1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng.........................................................................................5 1.1.5. Hoạt động sinh sản.............................................................................................6 1.2. Tình hình nuôi tôm và vấn đề dịch bệnh trên tôm nuôi ở Việt Nam và thế giới. ....6 1.2.1. Sự phát triển nghề nuôi tôm thế giới và tại Việt Nam .........................................6 1.2.1.1. Sự phát triển nghề nuôi tôm thế giới................................................................6 1.2.1.2 Sự phát triển nghề nuôi tôm ở Việt Nam ..........................................................7 1.2.2. Tình hình dịch bệnh trong nghề nuôi tôm thương phẩm ...................................10 1.2.2.1 Các loại bệnh nghiêm trọng đối với nghề nuôi tôm thế giới............................10 1.2.2.2. Tình hình dịch bệnh trong nghề nuôi tôm sú tại Việt nam.............................10 1.2.2.3 Bệnh do Monodon Baculovirus (MBV)..........................................................13 1.3. Vấn đề quản lý chất lượng tôm giống phục vụ nuôi tôm thương phẩm ................20 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sinh sản của tôm bố mẹ. ........................22 CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................27 iv 2.1 Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu ...........................................................27 2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................27 2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................27 2.3.1. Sơ đồ khối hoạt động nghiên cứu .....................................................................27 2.3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sinh sản của tôm mẹ tại Công ty Huy Thuận.................................................................................................................28 2.3.3. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ sử dụng trong sản xuất tôm giống tại Công ty Huy Thuận. ......................................................28 2.3.4. Xác định mối quan hệ giữa cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ và trên đàn ấu trùng của chúng tại Công ty Huy Thuận..............................................................................29 2.3.5. Xác định hiệu quả của việc sử dụng hóa chất để rửa ấu trùng nauplius trong việc giảm thiểu mức độ cảm nhiễm MBV .........................................................................30 2.4. Phương pháp xác định các chỉ tiêu thí nghiệm.....................................................31 2.4.1. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường...................................................31 2.4.2. Xác định mức độ cảm nhiễm MBV ..................................................................31 2.4.2.1. Trên tôm mẹ..................................................................................................31 2.4.2.2. Trên Postlarvae .............................................................................................31 2.5. Chế độ chăm sóc và quản lý................................................................................32 2.5.1. Nguồn nước thí nghiệm....................................................................................32 2.6. Xác định các chỉ tiêu sinh học.............................................................................33 2.7. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................34 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................35 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình và kỹ thuật sản xuất tôm sú giống Công ty Huy Thuận.................................................................................................................35 3.1.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre nói chung và huyện Bình Đại.............35 3.1.2. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh..............................................................38 3.1.3. Qui trình sản xuất tôm sú giống........................................................................40 3.1.3.1. Vị trí và mặt bằng xây dựng trại sản xuất: Có những ưu điểm sau:................40 v 3.1.3.2. Nguồn nước phục vụ cho trại tôm giống........................................................41 3.1.3.3. Kỹ thuật nuôi thuần dưỡng tôm bố mẹ cho đẻ ...............................................41 3.1.3.4. Kỹ thuật nuôi ấu trùng...................................................................................43 3.1.3.5. Quản lý bệnh trong trại tôm giống.................................................................46 3.1.3.6. Kết quả sản xuất tôm giống tại trại giống của Công ty Huy Thuận. ...............48 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sinh sản của tôm mẹ tại Công ty Huy Thuận ........................................................................................................................48 3.2.1. Quan hệ giữa nguồn gốc với chất lượng sinh sản của tôm mẹ...........................49 3.2.2. Quan hệ giữa kích thước với chất lượng sinh sản của tôm mẹ ..........................51 3.3. Mức độ cảm nhiễm MBV trên đàn tôm mẹ tại Công ty Huy Thuận và các nhân tố ảnh hưởng..................................................................................................................52 3.3.1. Mối quan hệ giữa nguồn gốc với mức độ cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ..........53 3.3.2. Quan hệ giữa kích cỡ và mức độ cảm nhiễm MBV của tôm mẹ. ......................55 3.3.3. Quan hệ giữa mùa vụ và mức độ cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ.......................56 3.3.4 Quan hệ chế độ nuôi thuần dưỡng với mức độ cảm nhiễm MBV tôm mẹ..........57 3.3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ nuôi thuần dưỡng.......................................................57 3.3.4.2 Ảnh hưởng của kỹ thuật ghép tinh đến mức độ cảm nhiễm MBV tôm mẹ ......59 3.4. Quan hệ về mức độ cảm nhiễm MBV giữa tôm mẹ và postlarvae của chúng......60 3.5. Hiệu quả của việc rửa ấu trùng Nauplius bằng Iodine và/hoặc Formalin trong việc giảm thiểu mức độ cảm nhiễm MBV trên postlarvae..................................................62 3.5.1. Ảnh hưởng của Iodine và Formalin đến tỷ lệ sống và tốc độ phát triển của ấu trùng tôm sú ương nuôi tại Công ty Huy Thuận. ........................................................63 3.5.2. Hiệu quả của việc rửa ấu trùng Nauplius bằng Iodine và/hoặc Formalin trong việc giảm thiểu mức độ cảm nhiễm MBV trên tôm giống. .........................................65 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.........................................................................68 Kết luận .....................................................................................................................68 Đề xuất ý kiến............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................70 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.2.1.2. Kết quả sản xuất tôm he giống ở nước ta ...............................................9 Bảng 1.2.2.3. Tình hình nhiễm bệnh trên tôm sú giống ở Việt Nam năm 2001-2002 .16 Bảng 1. 3. Kết quả sản xuất tôm sú giống ở Bến Tre .................................................22 Bảng 3.1.3.5 . Nồng độ dung dịch Treflan phòng nấm trong trại giống ......................46 Bảng 3.1.3.6. Hiệu quả sản xuất giống qua các năm tại Công ty Huy Thuận ..............48 Bảng 3.2.1: Ảnh hưởng của nguồn gốc đến hiệu quả sinh sản của tôm mẹ tại Công ty Huy Thuận.................................................................................................................49 Bảng 3.2.2: Quan hệ giữa kích cỡ tôm mẹ biển khơi với chất lượng sinh sản.............51 Bảng 3.3.1: Mức độ nhiễm MBV trên tôm mẹ đánh bắt từ biển khơi và từ đầm nuôi. 53 Bảng 3.3.2: Mức độ cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ biển khơi theo nhóm khối lượng. .....55 Bảng 3.3.3: Mức độ cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ theo tháng đánh bắt. ...................56 Bảng 3.3.4.1: Quan hệ giữa mật độ nuôi thuần dưỡng với mức độ cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ................................................................................................................58 Bảng 3.3.4.2: Ảnh hưởng của kỹ thuật ghép tinh đến cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ .59 Bảng 3.4: Cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ và postlarvae của chúng ở giai đoạn PL9 ...60 Bảng 3.5.1: Ảnh hưởng của các chất diệt khuẩn đến thời gian biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng ...............................................................................................................64 Bảng 3.5.2: Mức độ cảm nhiễm MBV trên các giai đoạn Postlarvae sản xuất từ Nauplius của tôm mẹ nhiễm MBV được rửa bằng nước biển sạch có bổ sung Iodine và/hoặc Formalin. ......................................................................................................65 vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1.1: Hình thái tôm sú........................................................................................3 Hình 1.1.2: Bản đồ phân bố địa lý của tôm sú ..............................................................4 Hình 1.1.3. Sơ đồ vòng đời tôm sú theo Motoh (1985).................................................5 Hình 1.2.1.1: Sản lượng tôm biển nuôi trên thế giới.....................................................7 Hình 1.2.1.2. Biến động sản lượng tôm nuôi cả nước, ĐBSCL và Bến Tre ..................9 Hình 2.3.2: Sơ đồ nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sinh sản của tôm mẹ tại Công ty Huy Thuận............................................................................28 Hình 2.3.3: Sơ đồ nghiên cứu xác định cảm nhiễm MBV trên tôm mẹ tại Công ty Huy Thuận và các nhân tố ảnh hưởng................................................................................29 Hình 2.3.4. Sơ đồ bố trí thực nghiệm xác định mối quan hệ về mức độ cảm nhiễm MBV giữa tôm mẹ và postlarvae của chúng tại Công ty Huy Thuận ..........................29 Hình 2.3.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hiệu quả rửa ấu trùng bằng Formalin và / hoặc Iodine nhằm hạn chế cảm nhiễm MBV trên postlarvae......................................30 Hình 2.5.1: Sơ đồ xử lý nguồn nước thí nghiệm.........................................................32 Hình 2.5.2. Hệ thống bể nuôi tôm bố mẹ....................................................................32 Hình 2.5.3. Hệ thống bể nuôi ấu trùng .......................................................................33 Hình 3.1.1: Bản đồ địa lý tỉnh Bến Tre và vị trí Trung tâm sản xuất giống Huy Thuận ..................................................................................................................................35 Hình 3.1.2.: Sơ đồ ban quản lý công ty Huy Thuận....................................................39 Hình 3.1.2.: Sơ đồ hệ thống quản lý trại sản xuất giống công ty Huy Thuận ..............39 Hình 3.1.3.1: Quy mô trại sản xuất giống công ty Huy Thuận....................................40 Hình 3.3. Thể vùi (mũi tên) lẫn trong phân của tôm mẹ nhiễm MBV quan sát dưới kính hiển vi quang học...............................................................................................53 Hình 3.4: Tế bào gan tụy của ấu trùng chứa thể vùi MBV..........................................60 viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Công ty Huy Thuận: Công ty TNHH Tư vấn Thủy sản Huy Thuận. ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long. F Formalin FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture Organization. HPV Parvovirus gây bệnh trên gan tụy (Hepatopancreatic Parvovirus). I Iodine IHHNV Virus gây hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô dưới vỏ (Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis Virus). MBV Virus gây bệnh còi trên tôm sú (Monodon Baculovirus) NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PL Tôm ở giai đoạn hậu ấu trùng (Postlarvae) TSV Virus gây hội chứng Taura (Taura Syndrom Virus). WSSV Virus gây hội chứng đốm trắng (White Spot Syndrome Virus) YHV Virus gây bệnh đầu vàng (Yellow Head Virus ). 1 MỞ ĐẦU Bến Tre là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống sông ngòi chằng chịt với tổng chiều dài hơn 382 km thuộc hệ thống sông Mêkông, đổ ra biển Đông thông qua bốn cửa sông lớn: Cổ Chiên, Ba Lai, Hàm Luông và Cửa Đại, cùng với 65 km bờ biển. Thiên nhiên ưu đãi đã tạo cho Bến Tre hơn 60.000ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản ở cả 3 vùng sinh thái mặn, lợ, ngọt và vùng biển đặc quyền gần 20.000km2 với hàng trăm loài thủy sản có giá trị kinh tế cao. Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên như trên, trong thời gian qua, ngành nuôi trồng thủy sản Bến Tre đã phát triển mạnh mẽ, điển hình nhất là nghề nuôi tôm sú. Cuối những năm 1980, nghề nuôi tôm sú đã bắt đầu hình thành tại 3 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú. Người dân bắt đầu nuôi tôm sú bằng hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến. Nhờ nuôi tôm sú mà đời sống người dân 3 huyện ven biển nói trên đã được cải thiện rất đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người ở huyện Bình Đại đã tăng nhanh từ 4.080.000 đồng/người vào năm 2000 lên đến 10.760.000 đồng/người vào năm 2007. Nghề nuôi tôm sú đã góp phần tạo thêm việc làm mới, giải quyết được tình trạng thất nghiệp và xoá đói giảm nghèo cho người dân. Nhiều vùng đất hoang hoá, đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả được người dân mạnh dạn đầu tư chuyển sang nuôi tôm sú. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nghề nuôi tôm sú ở Bến Tre nói riêng và Việt Nam nói chung gặp khó khăn về dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và đặc biệt tôm thương phẩm sinh trưởng rất chậm, thời gian nuôi kéo dài dẫn đến hiệu quả kinh tế của người nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh không cao. Vì vậy, diện tích nuôi tôm ngày càng giảm, sản lượng tôm nuôi không đáp ứng được chất lượng và số lượng cho các nhà máy chế biến thủy sản phục vụ xuất khẩu. Trong 6 tháng đầu năm 2008, tổng diện tích nuôi thủy sản tỉnh Bến Tre khoảng 40.050 ha; trong đó, diện tích nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh khoảng 4.690 ha, giảm 6,14% diện tích so cùng kỳ của năm 2007 [24]. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình hình trên là do địa phương chưa chủ động được hoàn toàn trong việc sản xuất tôm giống để phục vụ nhu cầu nuôi tôm trong tỉnh. Mặt khác, chất lượng con giống sản xuất tại chỗ cũng như tôm giống nhập từ các tỉnh khác ngày càng giảm sút, số đàn tôm giống bị hủy do nhiễm virus MBV ngày càng cao, gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi và nền kinh tế nói chung. 2 Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất tôm sú giống tại Bến Tre, chúng tôi thực hiện đề tài: “Một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng tôm sú giống (Penaeus monodon Fabricius, 1798) sản xuất tại Công ty TNHH Tư vấn Thủy sản Huy Thuận – tỉnh Bến Tre” Đề tài được thực hiện với những nội dung sau 1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất tôm sú giống tại Công ty TNHH tư vấn thủy sản Huy Thuận. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sinh sản của tôm mẹ tại Công ty TNHH tư vấn thủy sản Huy Thuận. 3. Xác định nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cảm nhiễm MBV trên tôm giống trong quá trình sản xuất tôm giống nhân tạo tại Công ty TNHH tư vấn thủy sản Huy Thuận. 4. Hiệu quả của việc sử dụng hóa chất để rửa ấu trùng nauplius trong việc giảm thiểu mức độ cảm nhiễm MBV. Đề tài, ngoài ý nghĩa là xác định một số các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ cảm nhiễm MBV và hiệu quả sản xuất tôm sú giống, còn đưa ra các giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế các nguồn lây lan mầm bệnh MBV trong trại sản xuất tôm sú giống ở Bến Tre và đề ra các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng của tôm giống. 3 CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN 1.1.Đặc điểm sinh học của tôm sú 1.1.1. Vị trí phân loại Tôm sú là loài có khối lượng lớn nhất trong họ tôm he [12]. Theo Barnes (1987) (dẫn bởi Thạch Thanh và cộng sự, 2005)[21], tôm sú được định loại như sau: Ngành: Arthropoda Ngành phụ : Antennata Lớp: Crustacea Bộ: Decapoda Họ: Penaeidae Giống: Penaeus Loài: P. monodon, Fabricius 1798 Hình 1.1.1: Hình thái tôm sú 1.1.2. Phân bố Phân bố địa lý Phạm vi phân bố địa lý của tôm sú khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek 1955, Holthuis và Rosa - 1965, Motoh - 1981, 1985) Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh độ 30 độ kinh Đông đến 155 độ kinh Đông, từ vĩ độ 35 độ vĩ Bắc tới 35 độ vĩ 4 Nam. Tập trung ở các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam [12, 21]. Hình 1.1.2: Bản đồ phân bố địa lý của tôm sú Hình 1.1.2: Bản đồ phân bố địa lý của tôm sú Phân bố sinh thái Tôm bột (Post-larvae), tôm giống (Juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi trưởng thành, tôm di chuyển xa bờ, độ sâu cao nhất đến 162m, đáy bùn và cát [17]. 1.1.3. Chu kỳ sống Tôm sú từ 6 - 10 tháng tuổi đã có thể tham gia sinh sản (Nguyễn Thanh Phương et al. 1999; Phạm Văn Tình, 2004) [16]. Vòng đời của tôm sú được chia ra làm các giai đoạn: phôi, ấu trùng, hậu ấu trùng, tôm giống, tôm tiền trưởng thành và trưởng thành . Giai đoạn phôi: giai đoạn này bắt đầu từ khi trứng thụ tinh và phân cắt thành 2, 4, 8, 16, 32, 64 tế bào, phôi dâu, phôi nang, phôi vị đến khi nở. Thời gian hoàn tất giai đoạn này khoảng 12 đến 15 giờ tùy thuộc nhiệt độ. Giai đoạn nauplius: Chia làm 6 giai đoạn phụ (N1- N6) kéo dài 2 đến 3 ngày. Giai đoạn zoea: Chia làm 3 giai đoạn phụ (Z1-Z3) kéo dài 4 - 5 ngày. Giai đoạn mysis: Chia làm 3 giai đoạn phụ (M1-M3) kéo dài 3 - 4 ngày. 5 CỬA SÔNG VEN BIỂN BIỂN KHƠI Hình 1.1.3. Sơ đồ vòng đời tôm sú theo Motoh (1985) Hình 1.1.3. Sơ đồ vòng đời tôm sú theo Motoh (1985) Trong sản xuất tôm giống nhân tạo, hầu hết các giai đoạn ấu trùng mất khoảng 9 10 ngày, sau đó biến thái sang giai đoạn hậu ấu trùng (post-larvae). Giai đoạn này tôm bám thành bể, sống đáy, có hình dạng giống như tôm trưởng thành. Sau 5 - 6 tuần, hậu ấu trùng phát triển thành tôm ấu niên (juvenile). 1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng Tôm sú là loài động vật ăn tạp nhưng thiên về ăn động vật. Ngoài tự nhiên tôm tích cực bắt mồi vào ban đêm, vào kỳ nước cường, lúc thủy triều lên. Tính ăn của tôm thay đổi theo giai đoạn phát triển. Tôm có thể ăn thịt lẫn nhau khi lột xác hoặc thiếu thức ăn. Giai đoạn Nauplius: tôm dinh dưỡng bằng noãn hoàng, chưa ăn thức ăn ngoài. Giai đoạn Zoea: ấu trùng ăn lọc, thức ăn là thực vật nổi, chủ yếu là tảo silic. Giai đoạn Mysis: thức ăn chủ yếu là động vật nổi như luân trùng (Branchionus plicatilis), ấu trùng copepod, ấu trùng Artemia, ấu trùng động vật thân mềm… Giai đoạn Post – larvae: thức ăn là động vật nổi như Brachionus plicatilis, Cladocera, Artemia, Copepoda, ấu trùng của giáp xác, của động vật thân mềm… Thời kỳ ấu niên đến trưởng thành: tôm ăn tạp, thiên về thức ăn động vật. Thức ăn của tôm là các động vật khác như giáp xác, động vật thân mềm, giun nhiều tơ, cá 6 nhỏ, một số loài rong tảo, mùn xác hưu cơ, xác động vật, thực vật chết, thân hạt thực vật mục nát, thảm thực vật đáy…[17]. 1.1.5. Hoạt động sinh sản Tôm đẻ trứng vào ban đêm từ 20 giờ đến 3 giờ sáng ngày hôm sau [12]. Trong tự nhiên tôm thường đẻ một lần trong mỗi chu kỳ lột xác, trong điều kiện nuôi vỗ tôm có thể đẻ nhiều lần (có thể đến 6 lần). Tùy loài, kích cỡ và tình trạng sinh lý mà tôm có sức sinh sản khác nhau. Đối với những loài tôm có kích cỡ lớn như thuộc giống Penaeus, sức sinh sản từ 100.000-1.200.000 trứng/con (thường 150-300g/con đối với tôm sú). Trong điều kiện nuôi sức sinh sản của các loài này thường từ 50.000-300.000 trứng/con [16]. 1.2. Tình hình nuôi tôm và vấn đề dịch bệnh trên tôm nuôi ở Việt Nam và thế giới. 1.2.1. Sự phát triển nghề nuôi tôm thế giới và tại Việt Nam 1.2.1.1. Sự phát triển nghề nuôi tôm thế giới Nghề nuôi tôm biển phát triển nhanh trong vòng hơn hai thập niên trở lại đây. Vào năm 1970 thế giới chỉ có 15 quốc gia ở châu Á nuôi tôm biển, đến năm 1985 đã có 35 nước tham gia phát triển nuôi tôm. Ngày nay, có 62 nước phát triển nuôi tôm biển ở các châu lục: Á , Mỹ, Úc, Phi, và ngay cả châu Âu. Tuy nhiên nuôi tôm biển vẫn chỉ tập trung ở hai khu vực chính là các nước châu Á và các nước châu Mỹ. Châu Á là nơi bắt đầu công nghiệp nuôi tôm, hiện vẫn là nơi đóng góp sản lượng nhiều nhất. Vào năm 2001 sản lượng tôm châu Á chiếm 84,13 %, kế đến là châu Mỹ chiếm 15% và khoảng còn lại chưa đầy 1% là của các vùng khác (Yap, 2003). Có 17 loài tôm biển được cho là có thể nuôi được, trong đó có 4 loài nuôi chính hiện nay là tôm sú Penaeus monodon, tôm thẻ chân trắng Littopenaeu vannamei, tôm he Trung Quốc P. chinensis, và tôm he Nhật Bản P. japonicus. Sản lượng tôm nuôi thế giới đã đạt 1 triệu tấn vào năm 1998 đến năm 2001 gần đạt 1,3 triệu tấn và vẫn tăng đều (Hình 1.2.1.1). 7 2.000.000 1.600.000 Tấn 1.200.000 800.000 400.000 0 63 19 67 19 71 19 75 19 79 19 83 19 87 19 91 19 95 19 99 19 03 20 Năm Hình 1.2.1.1: Sản lượng tôm biển nuôi trên thế giới ( Nguồn: FAO, FISHStat Plus ver 2,3) Hình 1.2.1.1: Sản lư ợng tôm biển nuôi trên thế giới Sự phát triển nuôi tôm quá nhanh và thiếu kiểm soát đã dẫn đến tình trạng dịch bệnh xuất hiện tại hầu hết những vùng nuôi tôm trên thế giới. Dịch bệnh đã và đang tác động xấu đến sự bền vững của công nghiệp này. 1.2.1.2 Sự phát triển nghề nuôi tôm ở Việt Nam Việt Nam có 3260 km bờ biển có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, nhiều môi trường sống ven biển khác nhau như cửa sông, vịnh, đầm phá, biển hở.., có khoảng 2 triệu ha đất ven biển thấp và nhiễm mặn. Nghề nuôi thuỷ sản ven biển nước ta đã có lịch sử lâu đời với hình thức nuôi tổng hợp nhiều đối tượng: tôm, cá, cua, rong câu chỉ vàng . Từ những năm 1970 ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam đều tồn tại hình thức nuôi tôm quảng canh. Theo Trần Văn Nhường & Bùi Thị Thu Hà (2005), diện tích nuôi tôm ở đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ này đạt khoảng 70.000 ha. Ở Miền Bắc, trước năm 1975 có khoảng 15.000 ha nuôi tôm nước lợ. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm Việt Nam thực sự phát triển từ sau năm 1987 và nuôi tôm thương phẩm phát triển mạnh vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Các yếu tố quan trọng chi phối sự phát triển ngành nuôi tôm trong thời kỳ này gồm: du nhập và cải tiến thành công công nghệ sản xuất giống tôm nhân tạo, công nghệ nuôi tôm thương phẩm, nhu cầu tôm trên thị trường thế giới tăng cao và các chính sách đổi mới kinh tế của nhà nước[23]. Giai đoạn 1989-1998, công nghệ sản xuất nhân tạo giống tôm sú ở nước ta bắt đầu ổn định và được triển khai có hiệu quả vào thực tiễn sản xuất. Năm 1998, toàn 8 quốc đã có 2.125 cơ sở sản xuất tôm giống, và đã sản xuất được 3,4 tỷ PL15 đáp ứng nhu cầu nuôi tôm cho các tỉnh miền Trung, miền Nam và một phần cho các tỉnh miền Bắc. Vào các năm 1994-1995, sự phát triển của nghề nuôi tôm ở Việt Nam có phần chững lại do gặp phải dịch bệnh tôm. Sự bùng nổ của nghề nuôi tôm thương phẩm được đánh dấu vào năm 2000, khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số: 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 (Nghị quyết 09) cho phép chuyển đổi một phần diện tích trồng lúa, làm muối năng suất thấp, và các vùng đất hoang hoá sang nuôi trồng thuỷ sản. Chỉ trong vòng 1 năm sau khi Nghị quyết 09 được ban hành, đã có 235.000 ha gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và 1.200 ha diện tích đất hoang hoá ngập mặn được chuyển đổi thành ao nuôi tôm. Do vậy, diện tích nuôi tôm đã tăng nhanh từ 250.000 ha năm 2000 lên đến 540.000 ha năm 2003 [1]. Trước khi công nghệ sản xuất giống tôm biển thành công, nghề nuôi tôm biển Việt Nam đã tồn tại theo phương thức quảng canh: tôm giống và thức ăn chủ yếu dựa vào tự nhiên. Từ đầu thập niên 1990 giống tôm biển được sản xuất nhân tạo đại trà góp phần thúc đẩy nghề nuôi tôm Việt Nam chuyển dần sang hình thức nuôi quảng canh cải tiến: mật độ thả giống 1-5 con/m2 và bổ sung thức ăn chế biến. Khi con giống được sản xuất dồi dào hơn thì phương thức nuôi bán thâm canh trở nên thịnh hành, mật độ thả giống 5-10 con/m2, sử dụng thức ăn tự chế biến hoặc thức ăn viên. Việc nhập khẩu thức ăn công nghiệp cho tôm và sau đó xây dựng những nhà máy chế biến thức ăn cho tôm tại Việt Nam đã thúc đẩy nghề nuôi tôm biển phát triển lên hình thức nuôi thâm canh: tôm giống thả nuôi với mật độ trên 25 con/m2 và hoàn toàn dùng thức ăn viên. Thực hiện nghị quyết số 09/2000/NQ-CP của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và quyết định số 224/1999/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về Chương trình Phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) thời kỳ 1999-2010, thời gian qua NTTS đã không ngừng phát triển. Sản lượng tôm nuôi nước lợ năm 2005 đạt 324.680 tấn gấp 5,1 lần sản lượng tôm nuôi nước lợ năm 1999 (sản lượng tôm nuôi năm 1999 là 363.664 tấn). Năm 1999 lượng tôm giống sản xuất được là 7,8 tỷ P15. Năm 2005 lượng tôm giống sản xuất được gấp 4 lần năm 1999 với sản lượng 28,8 tỷ P 15. Nguồn giống này đã cung cấp phần lớn cho nhu cầu nuôi tôm thương phẩm trong cả nước. Việc sản xuất tôm 9 giống thành công đã góp phần quan trọng vào việc giảm đáng kể áp lực thiếu giống và giảm giá tôm giống [19]. Bảng 1.2.1.2. Kết quả sản xuất tôm he giống ở nước ta [13, 19, 23] Chỉ tiêu Số trại sản xuất giống Sản lượng postlarvae (triệu con) 2000 2001 2.936 3.777 10,750 16000 2002 2003 2004 2005 4.774 5.017 5.094 4.281 19.053 25.170 26.000 28.800 Thành tựu của công nghệ sản xuất tôm giống nhân tạo, các chính sách khuyến khích phát triển NTTS của Chính phủ, nhu cầu thị trường thế giới và trong nước ngày càng cao cùng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi,.. đã thúc đẩy nghề nuôi tôm Việt Nam nói chung và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm khu vực Bến Tre, phát triển nhanh chóng cả về diện tích, mức độ thâm canh lẫn sản lượng (Hình 1.2.1.2). 450000 90% 400000 80% 350000 70% 300000 60% 250000 50% 200000 40% 150000 30% 100000 20% 50000 10% 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Cả nước 55316 49749 49298 54884 57452 93503 154911 186216 237880 281816 327194 354514 386596 ĐBSCL 47121 39652 38133 39382 41400 68995 118432 142909 182221 222643 265761 286837 315435 Bến Tre 5300 5446 5580 4603 5167 5827 8024 ĐBSCL/ cả nước 85% 80% 77% 72% 72% 74% 76% 77% 77% 79% 81% 81% 82% Bến Tre/ĐBSCL 11% 14% 15% 12% 12% 8% 7% 8% 8% 9% 9% 8% 8% 11454 13698 19398 25090 23446 Tỷ trọng Tấn Hình 1.2.1. 2. Biến động sản lượng tôm nuôi cả nước, ĐB SCL và Bến Tre 0% 25166 Hình 1.2.1.2. Biến động sản lượng tôm nuôi cả nước, ĐBSCL và Bến Tre Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực do sự phát triển của nghề nuôi tôm mang lại đối với đời sông kinh tế xã hội ở các cộng đồng dân cư nghèo ven biển, sự phát triển nhanh chóng của nghề nuôi tôm ở Việt Nam đã và đang đặt ra những vấn đề môi trường bức xúc trước mắt và lâu dài, bao gồm suy thoái rừng ngập mặn, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trường và sự phát triển của dịch bệnh. Trong những năm gần đây nhiều vùng nuôi tôm sú ở các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ liên tục bị dịch bệnh với tỷ lệ diện tích thiệt hại rất cao. Dịch bệnh tôm thường xuyên xảy ra là 10 mối đe doạ với cộng đồng mà sinh kế chính là nuôi trồng thuỷ sản. Đã có những nơi ao nuôi tôm bị bỏ hoang ngày một nhiều. 1.2.2. Tình hình dịch bệnh trong nghề nuôi tôm thương phẩm 1.2.2.1 Các loại bệnh nghiêm trọng đối với nghề nuôi tôm thế giới Trong những bệnh truyền nhiễm, vi khuẩn và virus hoặc là tác nhân sơ cấp hoặc là tác nhân cơ hội. Chúng đã gây ra những tổn thất rất nặng nề đối với vật nuôi. Tuy nhiên hiện nay bệnh virus mới chính là nỗi ám ảnh triền miên cho những nhà nuôi tôm, mặc dù những loài virus này không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người nhưng những thiệt hại mà nó mang lại đã làm suy yếu thực sự nền công nghiệp nuôi tôm trên thế giới. Năm 1988, Lightner đã liệt kê 6 loại bệnh virus trên tôm he. Năm 1993 ông đã liệt kê được 11 loại, cho đến bây giờ có trên 20 loại virus khác gây bệnh trên các loài tôm he nuôi và rất nhiều loại virus tiềm ẩn vẫn chưa được biết đến [44]. Tuy nhiên, sự hiểu biết cơ bản của chúng ta về bệnh tôm vẫn còn rất khiêm tốn. Một số loài virus, đặc biệt 6 loài virus dưới đây rất phổ biến và gây thiệt hại nhiều đến năng suất và sản lượng của nghề nuôi tôm Châu Á:  TSV (Taura Syndrom Virus - Virus gây hội chứng Taura).  MBV (Monodon type Baculovirus - Virus gây bệnh còi trên tôm sú ).  HPV (Hepatopancreatic Parvovirus - Parvovirus gây bệnh trên gan tụy).  IHHNV (Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis Virus – Virus gây hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô dưới vỏ).  YHV (Yellow Head Virus - Virus gây bệnh đầu vàng).  WSSV (White Spot Syndrome Virus - Virus gây hội chứng đốm trắng) [31]. Trong 6 loại virus trên thì virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV) là bệnh tôm nguy hiểm nhất, gây thiệt hại cho nghề nuôi tôm Châu Á ít nhất là 9 tỷ USD kể từ năm 1993 đến nay [ 31]. 1.2.2.2. Tình hình dịch bệnh trong nghề nuôi tôm sú tại Việt nam Cùng với sự phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, Việt nam đã từng bước hình thành được một hệ thống các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và cung ứng dịch vụ về chẩn đoán, tư vấn dịch bệnh trên các loài động vật thuỷ sản mà chủ yếu là bệnh tôm. Các phòng thí nghiệm với trang thiết bị khá hiện đại, đủ sức tiếp cận với các thành tựu trên thế giới và tiếp nhận các công nghệ mới trong chẩn đoán, xét nghiệm và phòng trị bệnh. 11 Từ năm 1990 dịch bệnh đã xuất hiện trên tôm nuôi và bắt đầu gây những thiệt hại đáng kể. Một số công trình nghiên cứu về bệnh của các tác giả được công bố như: năm 1991, Nguyễn Trọng Nho và ctv với đề tài : “Bước đầu nghiên cứu một số bệnh tôm Sú ở Khánh Hoà”, năm 1994 Đỗ Thị Hoà và ctv với đề tài : “Nghiên cứu một số bệnh trên tôm Sú nuôi ở miền Trung Việt Nam”; Hà Ký, Nguyễn Văn Thành và Bùi Quang Tề (1992) với “Chẩn đoán và phòng trị bệnh cho cá, tôm”…Tuy nhiên đây chỉ là nghiên cứu bước đầu có tính chất phát hiện bệnh. Tác nhân gây bệnh được chú ý vẫn là vi khuẩn, nấm và nguyên sinh động vật, lúc này bệnh do virus vẫn chưa được đầu tư nghiên cứu. Năm 1996, Nguyễn Việt Thắng và các cộng sự thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã thực hiện đề tài tìm hiểu nguyên nhân gây chết tôm ở đồng bằng sông Cửu Long, và rút ra nhận xét cuối cùng: Tôm Sú nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long bị chết do 2-3 loại virus khác nhau, trong đó vi khuẩn chỉ là tác nhân cơ hội. Tuy nhiên tác giả vẫn chưa xác định được lọai virus nào thực chất tham gia vào dịch bệnh [20]. Năm 1998, Đỗ Thị Hoà đã có thông báo về dấu hiệu mô học của bệnh đốm trắng khi phân tích mẫu tôm bệnh thu từ Ninh Thuận, Khánh Hoà. Năm 2003, trong báo cáo đề tài “Nghiên cứu bệnh đốm trắng (SEMBV) trên tôm Sú (P. monodon) nuôi ở tỉnh Khánh Hoà”. Đỗ Thị Hoà cũng đã nêu lên được các nhân tố nguy cơ gây bùng phát bệnh đốm trắng, đó là: pH, độ mặn, hàm lượng NH3-N. Lý Thị Thanh Loan (2003) cũng đã thông báo kết quả nghiên cứu về tác nhân gây bệnh trên các loài tôm he nuôi ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có hai loại virus gây bệnh cho tôm là MBV và WSSV. Tỉ lệ nhiễm mầm bệnh WSSV tương quan với yếu tố DO trong môi trường ao nuôi, tỉ lệ nhiễm và tần số xuất hiện cao nhất trong mùa mưa và thời điểm giao mùa cuối mùa mưa đầu mùa khô[11]. Kết quả kiểm tra bệnh đốm trắng và tình hình dịch bệnh trên tôm Sú nuôi ở khu vực Nam Bộ của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản II năm 2003 cũng đã cho thấy: tỉ lệ nhiễm virus đốm trắng trên tôm giống năm 2001 là 8,5%, năm 2002 là 8,8% và năm 2003 là 2,6%. Tuy nhiên thiệt hại do bệnh đốm trắng gây ra ở tôm Sú nuôi thương phẩm lại rất lớn. Trong điều kiện không xảy ra dịch tôm chết trên diện rộng thì tỉ lệ nhiễm virus đốm trắng ở mức dưới 30% , tuy nhiên ở đợt khảo sát tháng 10/2003 tỉ lệ nhiễm virus tăng rất cao đạt 91-100% trên mẫu tôm bệnh thu từ vùng nuôi thuộc tỉnh Cà Mau và Kiên Giang [1]. 12 Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003), trong tổng số 1037 mẫu phân tích bằng kỹ thuật PCR tại Đại học Cần Thơ từ tháng 10/2001- 5/2003, tỷ lệ nhiễm virus đốm trắng (WSSV) là 13,1%. Tỷ lệ cao nhất vào tháng 2/2002 là 37,7%, tháng 11/2003 là 28%. Tôm có nguồn gốc Nam Trung bộ là 15,2% và Tây Nam bộ là 8%. Nhận định của Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản 2 (Nguyễn Văn Hảo và CTV, 2002, 2003) tôm nuôi thương phẩm ở giai đoạn 1-2 tháng tuổi thường hay nhiễm bệnh WSSV, bệnh phát triển mạnh vào tháng 2 - 3, tháng 7 - 9 và tháng 11. Theo Lý thị Thanh Loan (2003) mầm bệnh WSSV có tỷ lệ nhiễm cao và tần số xuất hiện cao nhất vào mùa mưa và thời điểm giao mùa cuối mùa mưa đầu mùa khô [16]. Theo Bùi Quang Tề (2003) kết qủa phân tích PCR trên 145 mẫu tôm sú và tôm chân trắng nuôi ở các tỉnh ven biển miển Bắc (Quảng Ninh, Hải phòng, Nam định, Thanh hoá, Hà Tĩnh) và Postlarvae đưa từ Quảng Nam và Đà Nẵng chuyển ra Bắc. Kết quả tỷ lệ nhiễm WSSV của tôm post từ miền Trung là 23,8%; Tôm sú nuôi thương phẩm ở phía Bắc là 26,92%; tôm chân trắng là 13,33% [3]. Ngay vụ 1 năm 2004, báo cáo của Bộ Thủy sản cho biết tại 15 tỉnh duyên hải Nam trung bộ và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có 33.563 ha tôm nuôi (chiếm 10,36%) diện tích tôm nuôi thả bị nhiễm bệnh đốm trắng, tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Sóc trăng: 13.954 ha, và Trà Vinh: 6.415 ha. Đến nay, bệnh đốm trắng thường xuyên xuất hiện trong các khu vực nuôi tôm ở các vùng ven biển Việt nam, hầu hết các tỉnh khi phong trào nuôi tôm phát triển mạnh sau 3 - 5 năm bắt đầu bùng nổ dịch bệnh đốm trắng và gây chết hàng loạt và gây tổn thất lớn cho nghề nuôi tôm. Mùa vụ xuất hiện là mùa xuân đầu hè hoặc sau mùa mưa đầu mùa khô, khi thời tiết biến đổi nhiều như nhiệt độ biến thiên lớn, độ phì dưỡng cao [27]. Hội chứng đốm trắng do virus là loại bệnh tôm nguy hiểm nhất khu vực châu Á cũng như Việt nam, và hầu như chưa có biện pháp chữa trị hữu hiệu. Hiện nay các nghiên cứu và thực tiễn sản xuất tập trung vào hướng tìm các giải pháp phòng bệnh và hạn chế sự bùng nổ của đại dịch đốm trắng trong các vùng nuôi tôm. Bên cạnh những thiệt hại do bệnh đốm trắng, trở ngại lớn cho sự phát triển nghề nuôi tôm thương phẩm Việt Nam nói chung và ở Bến Tre nói riêng trong những năm gần đây là tình trạng tốc độ sinh trưởng của tôm nuôi ngày càng thấp khiến thời gian nuôi kéo dài và hệ số tiêu tốn thức ăn ngày càng cao. Hội chứng tôm còi khiến lợi nhuận thu được từ nghề nuôi tôm ngày càng suy giảm, cùng với thiệt hại do dịch bệnh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan