BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
**************************
NGUYỄN THÀNH KHOA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
TẠO MÁY DZĨ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh-Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
**************************
NGUYỄN THÀNH KHOA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
TẠO MÁY DZĨ AN
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS HỒ TIẾN DŨNG
LỜI CẢM ƠN
TP. Hồ Chí Minh-Năm2013
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ, hình vẽ
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MARKETING - MIX ....................................... 4
1.1 Lý thuyết về Marketing ........................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm Marketing ................................................................................... 4
1.1.2 Vai trò Marketing trong doanh nghiệp ........................................................ 5
1.2 Lý thuyết về Marketing-mix ................................................................................. 6
1.2.1 Khái niệm Marketing – mix ......................................................................... 6
1.2.2 Phân khúc thị trường mục tiêu ..................................................................... 7
1.2.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu ...................................................................... 9
1.2.4 Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu ................................................ 11
1.2.5 Chiến lược sản phẩm ................................................................................. 11
1.2.6 Chiến lược giá ............................................................................................ 14
1.2.7 Chiến lược phân phối ................................................................................. 15
1.2.8 Chiến lược chiêu thị ................................................................................... 17
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Marketing – mix .............................. 18
1.3.1 Yếu tố vĩ mô (môi trường bên ngoài) ........................................................ 18
1.3.2 Yếu tố vi mô (cấu trúc ngành) ................................................................... 19
ii
1.4
Vai trò Marketing – mix đối với hoạt động doanh nghiệp ........................ 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX
TẠI CÔNG TY DZIMA ........................................................................................... 24
2.1 Giới thiệu chung về công ty DZIMA ................................................................. 24
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành DZIMA................................................... 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của DZIMA....................................................................... 26
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm .................................................................................... 27
2.2 Hoạt động kinh doanh của DZIMA năm 2010 - 2012 ....................................... 27
2.3 Các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động Marketing-mix tại DZIMA ....... 29
2.3.1 Môi trường vĩ mô ....................................................................................... 30
2.3.1.1
Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 30
2.3.1.2
Yếu tố chính trị, pháp luật ..................................................................... 32
2.3.1.3
Yếu tố về dân số, văn hóa...................................................................... 32
2.3.1.4
Yếu tố về công nghệ, kỹ thuật ............................................................... 33
2.3.1.5
Yếu tố hội nhập ..................................................................................... 33
2.3.2 Môi trường vi mô ....................................................................................... 34
2.3.2.1
Đối thủ cạnh tranh ................................................................................. 34
2.3.2.2
Khách hàng ............................................................................................ 36
2.3.2.3
Nhà cung cấp ......................................................................................... 36
2.3.2.4
Sản phẩm thay thế ................................................................................. 38
2.3.2.5
Đối thủ tiềm ẩn ...................................................................................... 39
2.4 Đánh giá hoạt động Marketing – mix tại DZIMA.............................................. 39
2.4.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing – mix: ........................... 39
2.4.2 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty ........................................... 40
iii
2.4.3 Hoạt động Marketing – mix tại Dzima ...................................................... 44
2.4.3.1
Chiến lược sản phẩm thực tại của Dzima .............................................. 44
2.4.3.2
Chiến lược giá thực tại của Dzima ........................................................ 49
2.4.3.3
Chiến lược phân phối sản phẩm thực tại của Dzima ............................. 52
2.4.3.4
Chiến lược chiêu thị .............................................................................. 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING – MIX TẠI DZIMA .... 58
3.1 Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện Marketing – mix tại DZIMA ...................... 58
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện Marketing – mix tại công ty .................................. 58
3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện Marketing – mix tại công ty ..................................... 58
3.2 Các giải pháp hoàn thiện marketing – mix cho DZIMA .................................... 60
3.2.1 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ............................................... 60
3.2.2 Hoàn thiện hoạt động Marketing ............................................................... 62
3.2.2.1 Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm .............................................. 62
3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện chiến lược giá ........................................................ 67
3.2.2.3 Giải pháp hoàn thiện chiến lược phân phối ............................................. 70
3.2.2.4 Giải pháp hoàn thiện chiến lược chiêu thị ............................................... 74
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống Marketing ................................................................. 75
3.3 Tính khả thi của giải pháp .................................................................................. 79
3.4 Một số kiến nghị với nhà nước ........................................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 81
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DZIMA
: Công ty cổ phần chế tạo máy Dzĩ An
ĐDBH
: Đại diện bán hàng
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HBC
: Công ty Cổ Phần Hòa Bình
EPS
: Lãi cơ bản trên cổ phiếu
KCN
: Khu công nghiệp
MPĐ
: Máy phát điện
NHCSXH
: Ngân hàng chính sách xã hội
NHPT
: Ngân hàng phát triển
NHTMNN
: Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHLD
: Ngân hàng liên doanh
OEM
: Nhà phân phối độc quyền
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
4P
: Giá (price), sản phẩm (product), thị trường mục tiêu (place),
xúc tiến bán (promotion)
USD
: Đơn vị tính đô la mỹ
VIETGEN
: Thương hiệu sản phẩm Máy phát điện của Công ty cổ phần
chế tạo máy Dzĩ An
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nội dung
STT
Trang
Bảng 2.1
Ngành nghề kinh doanh
25
Bảng 2.2
Kết quả kinh doanh của DZIMA trong 03 năm
28
Bảng 2.3
Chỉ số tốc độ phát triển công nghiệp và tốc độ phát triển
30
ngành điện tại Việt Nam trong 03 năm 2010 đến 2012
Bảng 2.4
Bảng phân chia lĩnh vực đầu tư trong 03 năm 2009. 2010,
31
2011
Bảng 2.5
Tỷ lệ dân số theo độ tuổi của Việt Nam
32
Bảng 2.6
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
37
Bảng 2.7
Doanh thu bán hàng của từng nhóm khách hàng trong 02
46
năm, năm 2011, 2012
Bảng 2.8
Bảng giá so sánh tại thời điểm 30/06/2012 của Dzima và
50
Hữu Toàn cho loại nhóm 1, toàn bộ linh kiện động cơ, đầu
phát nhập từ G7.
Bảng 3.1
Các chỉ tiêu công ty Dzima trong giai đoạn 2012-2016
59
Bảng 3.2
Các mục tiêu cần đạt được trong giai đoạn 2012-2020
59
Bảng 3.3
Đề xuất lựa chọn khách hàng mục tiêu theo khu vực, ngành
61
nghề kinh doanh.
Bảng 3.4
Đề xuất lựa chọn một số nhà cung cấp nguyên phụ liệu đê
63
sản xuất tại Việt Nam
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Đề xuất sản phẩm MPĐ có công suất từ 800KVA đến
2000KVA
Đề xuất sản phẩm máy phát điện hòa đồng bộ có công suất
từ 1000KVA đến 2000KVA
Đề xuất sản phẩm máy phát điện nhập khẩu nguyên chiếc từ
Power Source có nhãn hiệu PowerPro của Anh Quốc:
Đề xuất bảng giá sản phẩm máy phát điện nhóm 1 giảm 5%
65
66
67
68
STT
Nội dung
Trang
Bảng 3.9
Đề xuất bảng giá sản phẩm máy phát điện nhóm 2 giảm 6%
69
Bảng 3.10
Đề xuất một số nhà cung cấp động cơ, đầu phát tại Việt Nam
70
Bảng 3.11
Đề xuất phân chia Kênh bán hàng dự án, và nhân sự phụ trách
71
Bảng 3.12
Đề xuất giảm giá theo kích thước lô hàng cho Kênh bán hàng dự
72
Bảng 3.13
án.
Đề xuất phân chia nguồn lực cho từng khu vực của Kênh bán
hàng ĐDBH
73
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Nội dung
STT
Hình 1.1
Mô hình năm tác lực của Michael E
Trang
.Poter(Dương Ngọc
19
Dũng, 2005)
Hình 2.1
Hình 2. 1: Biểu tượng của Công ty cổ phần chế tạo máy
24
Dzĩ An.
Hình 2.2
Biểu đồ thể hiện các chỉ số KQKD của DZIMA trong 03
29
năm
Hình 3.1
Đề xuất hình máy phát điện cần cải tiến nhằm tạo khác
75
biệt, để nhận diện thương hiệu
Hình 3.2
Đề xuất sơ đồ mô hình tổ chức phòng Marketing
76
Sơ đồ 2. 1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của DZIMA
26
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Dzima
52
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của luận văn
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ với
nhiều chính sách, đường lối và chủ trương được thuận tiện hóa để kích thích đầu tư.
Trong bối cảnh đó, nhu cầu sử dụng nguồn điện dự phòng (nguồn điện của máy
phát điện) rất lớn, kéo theo môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh máy phát điện. Điều này đã và đang tạo ra sức ép lớn, buộc
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh máy phát điện phát triển và tự khẳng định
mình với rất nhiều thách thức lớn. Trong điều kiện đó cuộc chiến giành thị phần
diễn ra ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh máy phát
điện.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh máy phát điện buộc phải lựa chọn lại
cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp, nâng cao khả năng khám
phá cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ có thể thực hiện tốt khi họ
thực hiện các giải pháp Marketing năng động, đúng hướng. Marketing trở nên một
bộ phận chức năng quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp trong đó có
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh máy phát điện. Marketing được các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh máy phát điện đề cập đến như một phương pháp quản trị tổng
hợp để gắn kết các khâu, các bộ phận của họ với thị trường.
Ngoài ra, trong xu thế hội nhập, việc phát triển chiến lược sản xuất kinh
doanh máy phát điện đi đôi với áp dụng chính sách Marketing hợp lý là một trong
những chiến lược trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doah máy phát điện.
Thị trường máy phát điện được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt
khi thỏa thuận gia nhập WTO đến thời hạn giảm thuế nhập khẩu các thiết bị công
nghiệp, ngành sản xuất kinh doanh máy phát điện không còn được bảo hộ trong
nước. Vậy điều gì đang chờ đón các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh máy phát
điện? Các doanh nghiệp sẽ phải chuẩn bị gì để không bị đẩy ra ngoài cuộc chơi? Và
doanh nghiệp Việt Nam trong ngành máy phát điện phải làm như thế nào để giữ
vững thương hiệu, tăng cường sức ảnh hưởng và mở rộng thị phần trong bối cảnh
cạnh tranh với những đối thủ từ nước ngoài có tiềm lực về vốn, công nghệ, được
2
trang bị tư vấn về chiến lược, về Marketing thông qua những công ty tư vấn hàng
đầu thế giới?
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
Marketing-mix tại DZIMA” nhằm cung cấp Ban lãnh đạo công ty có cái nhìn
khách quan về tầm quan trọng của việc áp dụng Marketing-mix cho chiến lược phát
triển lâu dài của DZIMA, từ đó có những điều chỉnh thích hợp, đưa ra các chính
sách kinh doanh hợp lý, đưa DZIMA trở thành doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
máy phát điện hàng đầu tại Việt Nam trong thời gian sớm nhất.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing-mix tại Công ty cổ phần chế tạo
máy Dzĩ An.
Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động Marketing-mix tại
Công ty cổ phần chế tạo máy Dzĩ An.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing-mix tại DZIMA.
- Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian và trong phạm vi khuôn khổ
của luận văn nên việc nghiên cứu sẽ được giới hạn như sau:
Về không gian: Trong phạm vi của ngành sản xuất kinh doanh máy phát điện,
đồng thời các số liệu phân tích chủ yếu tại Dzima và một số doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong cùng ngành. Do đó, phạm vi của luận văn mang tính ứng dụng tại
một doanh nghiệp cụ thể thuộc ngành sản xuất kinh doanh máy phát điện. Đây là
hạn chế của luận văn mà tác giả mong muốn trong tương lai được mở rộng ra hơn
nữa cho các ngành kinh tế khác.
Về thời gian: Số liệu phân tích chủ yếu là các số liệu được cập nhật đến
31/12/2012.
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu 4P cơ bản của Marketing-mix: Sản
phẩm; Giá cả; Phân phối; Chiêu thị. Còn một số thành phần khác của Marketingmix sẽ là phần nghiên cứu mở rộng của tác giả sau đề tài này.
3
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
thường niên, bản công bố thông tin, cơ quan thống kê, tạp chí,…kết hợp phỏng vấn
bảng câu hỏi khách hàng để đánh giá, phân tích và đưa ra những ưu điểm, nhược
điểm trong thực trạng hoạt động Marketing-mix tại DZIMA. Từ đó, đề ra một số
giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm.
5.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài cung cấp một bức tranh toàn cảnh về hoạt động Marketing-mix của
DZIMA và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh máy phát điện bằng biện pháp cải thiện tốt vai
trò của các chiến lược Marketing-mix.
6.
Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm
theo, luận văn bao gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MARKETING – MIX
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING –
MIX TẠI DZIMA
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING
TẠI DZIMA
– MIX
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MARKETING - MIX
1.1
Lý thuyết về Marketing
1.1.1 Khái niệm Marketing
Có nhiều định nghĩa về marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ nhìn
nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không
thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau:
Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh:
“Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ
các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người
tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến” (theo
http://voer.edu.vn) [6].
Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thoả mãn
nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hoá tới người tiêu dùng, các hoạt
động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty. Tức là nó
mang triết lý của marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất
trên sơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ:
“Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá,
khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm
thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức” (theo http://voer.edu.vn) [6].
Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh.
Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng những hàng
hoá và dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động của marketing như việc lập kế hoạch
marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ khách hàng,…
nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua các nỗ lực marketing của
mình.
5
Khái niệm Marketing của Philip Kotler
“Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước
muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi” (Philip Kotler,1997, trang 9).
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là một
bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực trao
đổi nhằm hướng tới thoả mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh
doanh.
1.1.2 Vai trò Marketing trong doanh nghiệp
Marketing đóng giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của một tổ chức. Marketing thiết lập cầu nối giữa người mua và người bán, giúp
người bán nắm bắt những nhu cầu đích thực của người mua và thỏa mãn một cách
tối ưu nhất. Từ đó, Marketing tham gia vào giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản
của hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như:
-
Xác định được loại sản phẩm mà công ty cần cung cấp ra thị trường.
- Tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm với sự tham gia đồng thời của ba
yếu tố: cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng.
- Giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và
ban lãnh đạo.
Giải quyết tốt các vấn đề trên không chỉ là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt
động của doanh nghiệp, mà còn là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của doanh
nghiệp, trở thành công cụ để duy trì và phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với khách hàng.
Bên cạnh đó, Marketing còn góp phần gắn kết hoạt động của doanh nghiệp
với thị trường. Tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của Marketing, có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra những sản phẩm ở
thị trường mục tiêu. Vì thế, Marketing cần phải:
-
Tạo được tính độc đáo của sản phẩm.
-
Làm rõ tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng.
-
Tạo khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của doanh nghiệp.
6
Thông qua việc chỉ rõ và duy trì lợi thế của sự khác biệt, Marketing giúp
doanh nghiệp phát triển và ngày càng nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Các nhà quản lý sẽ xây dựng một chương trình hoạt động Marketing phù hợp bao
gồm việc phân tích các cơ hội về Marketing, nghiên cứu và chọn lựa các thị trường
có mục tiêu, thiết kế các chiến lược Marketing, hoạch định các chương trình về
Marketing, tổ chức thực thi và kiểm tra các cố gắng nỗ lực về Marketing dựa trên
những mục tiêu được hoạch định.
1.2
Lý thuyết về Marketing-mix
1.2.1 Khái niệm Marketing – mix
Marketing hỗn hợp (Marketing – mix): là tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu
(Philip Kotler,1997).
Marketing hỗn hợp (Marketing – mix) tại doanh nghiệp: là sự phối hợp hay
sắp xếp các thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh
thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên
thương trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần marketing được nhịp
nhàng và đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công
cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả
năng rủi ro và do đó mục tiêu sẽ đạt được là lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng
là nhà tổ chức, điều hành phối hợp các thành phần marketing trong một chiến lược
chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp của thị trường.
Marketing – mix hay còn gọi là marketing hỗn hợp bao gồm bốn yếu tố
chính sau:
• Sản phẩm (Product):
Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối lượng sản xuất
hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vô
hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số
các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối
lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một
7
lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống
điều hành máy tính.
• Giá cả (Price):
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của
nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh,
chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với
sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng
quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải
tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá
quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao
gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,...
• Phân phối (Place):
Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường
được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như
các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà
khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế
hoạch marketing nào.
• Chiêu thị (Promotion):
Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận
biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao
dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ
công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí,
các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình
truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho
các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng
qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ
công chúng...
1.2.2 Phân khúc thị trường mục tiêu
Phân khúc thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
được hiểu là chia thị trường thành những đoạn khác nhau mà trong đó ứng với mỗi
8
đoạn sẽ có một hoặc một tập hợp các sản phẩm dịch vụ nhất định cho một nhóm
người hoặc một nhóm công ty nhất định. Người ta gọi các đoạn phân chia đó là
phân khúc thị trường, tức là một nhóm người tiêu dùng hoặc một nhóm công ty có
phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích của Marketing. Và
phân khúc thị trường chính là quá trình phân chia người tiêu dùng thành nhóm trên
cơ sở những điểm khác biệt như nhu cầu, về tính cách hay hành vi.
Mục tiêu của việc phân khúc thị trường trong tiếp thị là chia thị trường thành
những thị trường nhỏ hơn với khách hàng có nhu cầu giống nhau, dễ nhận biết, nắm
bắt và đáp ứng hiệu quả hơn, giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm dịch vụ đáp
ứng nhu cầu cụ thể và tập trung các nguồn lực Marketing một cách hiệu quả. Theo
đó, thị trường mục tiêu sẽ được chia nhỏ dựa trên một số yêu cầu sau:
- Tính đồng nhất: Các đối tượng khách hàng trong cùng một phân đoạn thị
trường có sự đồng nhất về nhu cầu và nhận định.
-
Tính riêng biệt: Các phân đoạn thị trường khác nhau có những đặc điểm
khác nhau.
-
Có thể nhận biết được: Các phân đoạn thị trường phải đo lường và nhận
biết được.
-
Có thể thâm nhập và hoạt động hiệu quả: Sau khi chọn được phân đoạn
thị trường thích hợp, nhà kinh doanh áp dụng các biện pháp Marketing và có thể
thâm nhập, kinh doanh hiệu quả trong đoạn thị trường đó.
-
Phân đoạn thị trường phải đủ lớn để sinh lợi nhuận.
Dựa trên một số yêu cầu về phân định thị trường mục tiêu, những người làm
Marketing thường tiến hành phân khúc thị trường theo các tiêu chí: Theo nhân khẩu
học, nhóm nhu cầu, nhóm thu nhập, nhóm hành vi, vị trí địa lý, nhóm ngành nghề,
nhóm khu vực kinh tế.
-
Phân khúc thị trường thành những nhóm theo nhân khẩu học: tuổi, giới
tính, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn.
-
Phân khúc thị trường thành những nhóm theo nhu cầu: Nhấn mạnh phân
đoạn thị trường dựa trên tiêu thức nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhà nghiên cứu
Marketing còn kết hợp cả đặc điểm nhân khẩu học và tâm lý học khi tiến hành phân
9
khúc thị trường theo nhóm nhu cầu bởi nhờ đó họ xác định chính xác hơn thị trường
mục tiêu.
-
Phân khúc thị trường theo các nhóm hành vi: Tiến hành phân chia thị
trường người tiêu dùng theo các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: Lý do mua
sản phẩm dịch vụ, lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng,
cường độ tiêu thụ.
-
Phân đoạn theo địa lý: Chia thị trường thành những nhóm có cùng vị trí
địa lý. Cách phân khúc này được sử dụng rộng rãi vì dễ thực hiện, dễ đánh giá nhu
cầu của từng khúc và dễ sử dụng các phương tiện quảng cáo.
-
Phân khúc theo nhóm ngành nghề: chia thị trường thành những nhóm
khách hàng có chung ngành nghề sản xuất kinh doanh có nhu cầu sản phẩm máy
phát điện thành một nhóm. Ví dụ: như các công ty xây dựng và công ty địa ốc thành
một nhóm; các công ty dầu khí thành một nhóm; các ngân hàng thành một nhóm;
các công ty viễn thông thành một nhóm; …
-
Phân khúc theo khu vực kinh tế: chia thị trường máy phát điện theo khu
vực kinh tế, như khu vực đầu tư nước ngoài FDI, khu vực đầu tư kinh tế của nhà
nước, và khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
1.2.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Để lựa chọn được thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp cần đánh giá các
phân khúc thị trường khác nhau qua đó chọn một hay một số khúc thị trường mà
doanh nghiệp mình có lợi thế cạnh tranh là thị trường mục tiêu để quyết định phân
phối nguồn lực Marketing tại những khúc thị trường mục tiêu này. Việc đánh giá
dựa trên ba yếu tố:
Yếu tố một : Đánh giá quy mô và mức tăng trưởng của từng khúc thị trường,
khúc thị trường nào có quy mô và mức tăng trưởng “vừa sức”.
Yếu tố hai: Đánh giá mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường: Một số
khúc thị trường có thể có quy mô và mức tăng trưởng mong muốn nhưng lại thiếu
tiềm năng sinh lời lâu dài phụ thuộc vào: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại, những kẻ
xâm nhập tiềm ẩn, những sản phẩm thay thế, quyền thương lượng của người mua và
người cung ứng.
10
Yếu tố ba : Đánh giá mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp: Một số khúc
thị trường hấp dẫn có thể vẫn bị loại bỏ, bởi chúng không phù hợp với mục tiêu lâu
dài của doanh nghiệp. Thậm chí ngay cả khi phân khúc thị trường phù hợp với mục
tiêu, các doanh nghiệp vẫn phải xem xét xem có đủ những nguồn lực để thành công
trong phân khúc thị trường đó không.
Sau khi đánh giá các phân khúc thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa chọn
thị trường mục tiêu – là thị trường mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Có 5
phương án lựa chọn:
Phương án một : Tập trung vào một phân khúc thị trường. Thông qua
Marketing tập trung, doanh nghiệp sẽ dành được một vị trí vững chắc trong phân
khúc thị trường nhờ hiểu biết rõ hơn nhu cầu của phân khúc thị trường đó. Khi tập
trung mọi nguồn lực vào một phân khúc thị trường thì khả năng giành được vị trí
dẫn đầu trong phân khúc thị trường đó là rất cao. Tuy nhiên phương án này có độ
rủi ro khá cao vì đến lúc nào đó nhu cầu trong phân khúc thị trường này sẽ giảm đi.
Phương án hai : Chuyên môn hóa phân khúc thị trường có chọn lọc. Trong
trường hợp này, doanh nghiệp lựa chọn một số phân khúc thị trường, mỗi phân khúc
thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với những mục tiêu và nguồn
tài nguyên của mình. Các thị trường đều hứa hẹn là nguồn sinh lời cho doanh
nghiệp. Chiến lược phục vụ nhiều phân khúc thị trường này có ưu điểm là hạn chế
rủi ro cho doanh nghiệp, nếu một phân khúc thị trường nào đó trở nên không hấp
dẫn nữa thì doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục thu lợi nhuận từ những phân khúc thị
trường khác.
Phương án ba : Chuyên môn hóa sản phẩm, doanh nghiệp chỉ cung cấp một
số sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt cho phân khúc thị trường nhất định. Ưu điểm là
có thể cung ứng được sản phẩm có chất lượng cao. Nhưng nếu xuất hiện sản phẩm
thay thế thì rủi ro sẽ cao.
Phương án bốn : Chuyên môn hóa thị trường. Các doanh nghiệp tập trung
phục vụ nhiều nhu cầu của một số nhóm khách hàng cụ thể. Ưu điểm là doanh
nghiệp có thể tạo được uy tín của mình trên phân khúc thị trường nhưng rủi ro sẽ
cao khi nhu cầu của khúc thị trường này giảm.
Phương án năm: Phục vụ toàn bộ thị trường. Có 2 cách:
11
Cách 1: Làm Marketing không phân biệt: Bỏ qua sự khác biệt về nhu cầu của
các đoạn thị trường và sử dụng cùng một chính sách Marketing-mix. Sử dụng
phương án này sẽ tiết kiệm được chi phí nhờ đó doanh nghiệp có thể định giá thấp
hơn để giành được phân khúc thị trường nhạy cảm với giá.
Cách 2: Làm Marketing có phân biệt: Doanh nghiệp chọn thị trường mục tiêu
và thực hiện chiến lược Marketing- mix riêng cho mỗi thị trường mục tiêu đó. Sử
dụng phương án này có khả năng tạo ra tổng mức tiêu thụ lớn nhưng chi phí kinh
doanh sẽ cao.
1.2.4 Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu
Xác định vị thế của một sản phẩm dịch vụ được tiến hành sau khi đã xác
định được phân khúc thị trường và thị trường mục tiêu. Xác định vị thế được hiểu là
một nỗ lực để doanh nghiệp tạo ra và quản lý cách thức mà khách hàng trong các thị
trường mục tiêu nhận thức về một sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Các bước của quá trình xác định vị thế gồm: Xác định các lợi thế cạnh tranh
có thể làm nền tảng cho việc định vị, lựa chọn lợi thế cạnh tranh phù hợp, lựa chọn
chiến lược định vị cụ thể:
-
Xác định lợi thế cạnh tranh là việc tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh của
sản phẩm so với đối thủ. Không thể định vị sản phẩm mà không dựa vào một lợi thế
cạnh tranh nào đó. Lợi thế đó là sự khác biệt và đem lại giá trị vượt trội so với sản
phẩm của đối thủ.
-
Lựa chọn lợi thế cạnh tranh phù hợp là phân tích để “lấy ra” lợi thế cạnh
tranh tối ưu. Sự tối ưu không chỉ nằm ở thế mạnh thực sự của yếu tố cạnh tranh mà
còn ở sự dễ dàng nhận biết từ phía khách hàng và mức độ thuận lợi trong việc
truyền thông.
-
Lựa chọn chiến lược định vị tổng thể: Định vị tổng thể cho sản phẩm dịch
vụ được thể hiện qua “tuyên ngôn giá trị”, bao gồm một “hỗn hợp” lợi ích mà sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp dựa vào đó để định vị.
1.2.5 Chiến lược sản phẩm
Được hiểu là việc quản lý tổng thể những yếu tố quyết định của sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp (thương hiệu, tính năng, chất lượng, hình thức, dịch vụ
- Xem thêm -