Chuyên đề thực tập
Lời Mở Đầu
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô
hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho
mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh
hoạt trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh
doanh, sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Đối
với mọi doanh nghiệp hoạt động quản trị nói chung đều thông qua quản trị con
người.Mọi yếu tố sản xuất đều phải thông qua con người.vì thế muốn đảm bảo
quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất Doanh Nghiệp cần
phải nâng cao,hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực.
Công Ty TNHH NN MTV dệt 19-5 là một công ty trong ngành dệt may với
nhiều yếu tố đặc thù về lao động như cần nhiều lao động có nhiều biến động
,tính đặc thù của lao động ngành dệt may đa phần là những lao động nữ ,vì thế để
hoạt động sản xuất kinh doanh luôn được hiệu quả cao đòi hỏi Công Ty luôn
phải làm tốt các công tác tiền lương ,tiền thưởng cho người lao động để thu hút
và khuyến khích người lao đông, các công tác về tuyển dụng , đào tạo và đào tạo
lại cho công nhân viên. Công tác kỷ luật lao động trong Công Ty.Như vậy Công
Ty cần hoàn thành việc xây dựng hệ thống quản trị nhân lực sao cho thật hợp lý
nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác này em xin chọn đề tài :“Một số giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5”. Để hoàn
thanh chuyên đề thực tập này.
Nội dung của bài viết bao gồm 3 chương chính sau:
-Chương I:Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Dệt 19-5.
-Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty dệt 19-5.
-Chương III:Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong
công ty dệt 19-5.
Page 1 of 59
Chuyên đề thực tập
Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng
dẫn Nguyễn Thị Tứ, các cô chú và các anh chị trong công ty Dệt 19/5 Hà
Nội.Tuy nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Tứ cùng các cô chú, các
anh chị trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho em hoàn thành bài viết này.
Page 2 of 59
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I:QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty.
1.1.thông tin chung về công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5
Tên Công ty:công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế:HATEXCO
Tên tiếng anh:May 19 textil company
Địa chỉ:203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội
Mã số thuế:010010495
Cơ quan chủ quản:UBND Thành phố Hà Nội
Email:
[email protected]
TK tại NH NT HN:002.100.000.073-8
Ngân hàng ngoại thương HN-CN Thành Công
+TK Tại NH CT Hà Nội:710A -30945
Ngân hàng công thương Hà Nội-CN Sông Nhuệ
+Tại kho bạc Nhà nước quận Đống Đa-Hà Nội:932.01.023
Số đăng ký kinh doanh:108747
Ngày cấp:28/7/1993-UBND TP HN
Quyết định thành lập doanh nghiệp:Ngày 13/5/2005 Thành Phố đã có quyết
định thành lập số 2903/QĐ-UB cho phép công ty Dệt 19/5 Hà Nội chuyển đổi
thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội kể từ ngày
01/9/2005.
Vốn điều lệ:40 tỷ đồng.
1.2/Quá trình hình thành và phát triển của C.ty Dêt 19-5
1.2.1/Giai đoạn từ 1959 đến năm 1964:
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp,Miền Bắc bắt tay vào công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,Thủ đô Hà Nội được sống trong hòa bình,thực
hiện công cuộc cải tạo tư doanh.Xí nghiệp dệt 8/5 được hình thành trên cơ sở
hợp nhất một số trụ sở kinh doanh tư nhân,với những trang thiết bị cũ kỹ,lạc
Page 3 of 59
Chuyên đề thực tập
hậu,với trụ sở chính ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối Hà Nội,sản xuất các mặt hàng
phục vụ quốc phòng và ngành bảo hộ lao động(ngày họp quốc hội lần đầu tiên
của kỳ họp thứ 2 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Năm 1964,đất nước có chiến tranh,thực hiện chủ trương của thành phố,xí
nghiệp chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến,vừa sản xuất,vừa chiến đấu,một
bộ phận của xí nghiệp được chuyển về nơi sơ tán tại Thôn Văn,xã Thanh
Liệt,Thanh Trì,Hà Nội. Khó khăn chồng chất khó khăn.,song được sự quan tâm
của Đảng,nhà nước,xí nghiệp đã được đầu tư 50 máy dệt Trung quốc mới để thực
hiện nhiệm vụ sản xuất vải bạt phục vụ quốc phòng,điều này đã khích lệ tinh
thần hăng say lao động quên mình của anh chị em với khẩu hiệu”tất cả vì miền
Nam ruột thịt,hậu phương phục vụ tiền tuyến lớn để đánh thắng kẻ thù xâm
lược”.
1.2.2/Giai đoạn 1965-1988
Xí nghiệp dệt 8/5 được đổi tên thành “xí nghiệp dệt bạt Hà Nội”với nhiệm
vụ sản xuất và tiêu thụ vải bạt cho nhà nước để cung cấp cho quốc phòng và một
số ngành kinh tế khác.
Năm 1980 trước yêu cầu nhiệm vụ được nhà nước giao tăng từ 1,8 triệu
mét/năm lên 2,7 triệu mét/năm, Nhà máy được xây dựng thêm cơ sở mới tại nhân
chính,Từ Liêm,Hà Nội(nay là 203 Nguyễn huy Tưởng ,Thanh Xuân,Hà Nội và
được đầu tư mới 100 máy dệt Tiệp Khắc.Thành công lớn nhất của giai đoạn này
là đội ngũ công nhân kỹ thuật đã lắp đặt đưa vào sản xuất bằng máy dệt Tiệp
Khắc mà không cần có chuyên gia nước ngoài.
Năm 1982 một vinh dự lớn đến với nhà máy là được UBND Thành phố
quyết định Nhà máy được mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà máy dệt 19/5 Hà
Nội”
1.2.3/Giai đoạn 1989 đến 1999
Đây là thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý bao cấp sang kinh tế thị
trường.Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy,nhu cầu sản xuất vải
bạt phục vụ nghành giầy giảm mạnh do Liên Xô và các nước Đông Âu sụp
đổ,dây chuyền dệt kim vừa được trang bị do Liên Xô trực tiếp bao tiêu sản
phẩm ,vừa nhập thì Liên Xô tan rã.
Page 4 of 59
Chuyên đề thực tập
“Cái khó ló cái khôn”năm 1993 nhà máy được chuyển sang hoạt đông theo
luật doah nghiệp nhà nước và được đổi tên thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.đây là
sự thuận lợi cơ bản cho việc mở rộng quan hệ quốc tế tìm đối tác lien kết.Công
ty đã mầy mò chủ động tìm kiếm đối tác.Và đã liên doanh liên kết với 1 đối tác ở
SINGAPORE,để hình thành liên doanh Viêt Sing giải quyết vấn đề tiêu thụ sản
phẩm dệt kim và tiếp nhận số công nhân của 19/5 chuyển sang đang phải nghỉ
chờ việc.Cho đến nay doanh nghiệp duy trì lớn mạnh và không ngừng phát triển.
Năm 1998 để tháo gỡ khó khăn do nguồn nguyên liệu đầu vào,sợi khan
hiếm,Công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sợi với công suất thiết kế giai đoạn
1 là 250 tấn/năm.Có thể nói việc đầu tư dây chuyền kéo sợ đã chứng tỏ Công ty
chớp đúng thời cơ,bước đầu tạo thêm ngành hàng mới để bước vào thập kỷ 20
với việc chuyển giao thế hệ phát huy truyền thống vẻ vang và những kinh
nghiệm quý báu của thế hệ đi trước.
1.2.4/Giai đoạn 2000 đến nay.
Tiếp tục phát huy truyền thống công ty,cùng với sự nỗ lực của tập thể cán
bộ công nhân viên Công ty,cho đến nay Công ty đã tiến một bước dài trên con
đường hình thành và phát triển của mình.
+ Năm 2001 Công ty đầu tư mở rộng thành lập nhà máy kéo sợi công suất
1250 tấn /năm.Năm 2002 thành lập nhà máy may thêu có công suất 500.000sp
may và 12 máy thêu.Năm 2005 thành lập nhà máy dệt Hà Nam,phá vỡ thế độc
canh để có nhiều nghành hàng chia sẻ rủi ro trong cơ chế thị trường nhiều biến
động,mở ra một hướng đi mới cho công ty thực hiên công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo các nghị quyết của đảng bộ công ty đã đề ra.
- Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 15%-25% .
- Luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách.
- Đời sống CBCNV không ngừng được cải thiện.
- Hệ thống chính trị luôn đạt vững mạnh.
Bên cạnh chỉ tiêu kinh tế đạt tăng trưởng cao,công tác an ninh an toàn đã
được giữ vững,phong trào thi đua văn hóa văn nghệ,TDTT đã được duy trì có nề
nếp tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh,thu hút đông đảo CB-CNV tham
gia,công tác đền ơn đáp nghĩa,uống nước nhớ nguồn đã được chú trọng:
Page 5 of 59
Chuyên đề thực tập
-Năm 2001 Công ty đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại Nam Đàn quê Bác.
-Năm 2003 xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại xã Hiền Ninh-sóc sơn-Hà nội.
-Năm 2004 đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại Quảng Nam.
-Năm 2005 xây dựng 01 nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt Nam Anh Hùng tại
tỉnh Quảng Nam.
-Năm 2006 tham gia xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại quận Hai Bà Trưng Hà
Nội.
-Bên cạnh đó công ty còn luôn quan tâm giúp đỡ tài trợ hướng nghiệp cho
các cháu ở trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu –Hà Đông.
Đây là những nét đẹp truyền thống của công ty nhằm giáo dục long nhân ái
cho các CB-CNV và đã để lại những tình cả than thương,sâu nặng cho các gia
đình chính sách và các cháu mồ côi.
Kể từ khi thành lập đến nay ,qua 46 năm hình thành xây dựng và phát
triển.Công ty Dệt 9/5 Hà Nội đã đón nhận huân chương lao động hạng 3(năm
1976);huân chương lao động hạng nhì(1983);đã đạt huân chương lao động hạng
nhất(1996),huân chương chiến công hạng 3(1996);nhiều năm liên tục đạt đơn vị
quản lý giỏi của sở và được nhân cờ,bằng khen của Thanh Phố;nhiều năm liên
tục đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh và được đánh giá Đảng bộ vững mạnh
xuất sắc tiêu biểu ;nhiều năm liên tục Công đoàn và đoàn thanh niên đạt vững
mạnh xuất sắc cấp Quận,Thành Phố.
Thực hiện nghị quyết TW III của BCH TW Đảng khóa 9 về việc tiếp tục
sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.ngày
13/5/2005 Thành phố đã có quyết định số 2903/QĐ-UB cho phép Công ty Dệt
19/5 Hà Nội chuyển đổi thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5
Hà Nội.theo quyết định này kể từ ngày 01/9/2005 Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
chính thức hoạt động theo pháp nhân mới là công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Dệt 19/5 Hà Nội.
1.3/Ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm về sản phẩm,thị trường và khách hàng,
-là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm sợi,vải,và sản
phẩm may thêu các loại.hiện đang là một đơn vịn có tốc độ phát triển cao qua
Page 6 of 59
Chuyên đề thực tập
các năm trên địa bàn thủ đô và toàn ngành công nghiệp dệt may,có uy tín trên thị
trường,thương hiệu HATEXCO đã được khẳng định.
+Sản phẩm chính:-sợi cotton các loại(ne8-45),sợi xe.vải bạt các loại,vải
dân dụng các loại.sản phẩm may thêu.
2. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2004-2008
Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng rõ rệt:
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm
năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2004
95
2005
105
2006
146
2007
170
2008
210
Giá trị sản xuất Tỷ đ
75
92
135
155
200
công nghiệp
Nộp Ngân sách
Tỷ đ
3,5
4,5
3,71
4,9
5,5
Lợinhuận
Tỷ đ
1,7
2,0
2,1
2,5
3,0
bình Tr đ
1,1
1,12
1,25
1,50
1,7
Người 700
800
823
933
1.200
Đơn vị
Chỉ tiêu
Doanh thu
Thu
nhập
Tỷ đ
quân
Lao động
Nguồn. Phòng tài vụ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dần, năm sau cao hơn năm trước với
tốc độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05%
tương ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2
lần. Có được kết quả này là do công ty tích cực đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị,
công nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng.
Trong năm 2008 doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt
rất cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 2.06 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị
sản xuất công nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74%
Page 7 of 59
Chuyên đề thực tập
tương ứng với mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt
14.81%.
Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt
bậc của công ty cả về lượng và chất bởi lẽ công ty đã có những kế hoạch đầu tư
đúng đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng cao ra đời nâng cao năng suất dệt
vải 3000 tấn/năm.
Lơị nhuận của công ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007
đạt 2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4
triệu đồng tương ứng với năm 2008 này lợi nhuận cao hơn lên đên mức 3 tỷ. Có
được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm của công ty đã thích ứng được với những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên
toàn công ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất.
Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được tăng
cao, thu nhập bình quẩn lên đến hơn 1 triệu đồng/tháng, mức cao nhất đạt 1,5
triệu đống. Nhìn chung đây là mức thu nhập cao so với công nhân viên của các
doanh nghiệp cùng nghành, người lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập
ổn định, bởi vậy đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
2.2. Các kết quả hoạt động khác
Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Bảng 1. 2: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
tỷ đ
3,5
4,5
3.71
4,9
5,5
*Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty một số
tiền lớn, mức đóng góp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất
khẩu của công ty hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản
xuất công nghiệp và doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đóng góp này tăng so vớ
năm 2004 là 1.4 tỷ đồng tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004,
nhưng đến năm 2006 mức đóng góp bị giảm xuống còn 3.71 tỷ đồng.Năm 2008
mức đóng góp đạt 5.5 và có tăng so với năm 2007, do trong năm 2008 công ty sẽ
tập trung nhiều hơn vào xuất khẩu
Page 8 of 59
Chuyên đề thực tập
+Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:
- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình
quân cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
- Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất lượng
cao
- Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để
phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát
- Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn
50.000 đồng.
- Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
-Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố Hà
Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
-Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh hiệu vững mạnh.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng
chỉ IS0 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000. Sản phẩm
của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc
tế.
3.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động
quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5.
3.1.Đặc điểm về sản phẩm.
Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải.
Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các
ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy, công nghiệp
sản xuất các loại bao tải.
Sản phẩm may thêu: đây là sản phẩm mới được đầu tư từ năm 2002, nhưng
đã có bước phát triển khá cao. Sản phẩm chính là quần áo các loại, T-shirt,
Jacket, quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem xét để mở
rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu dùng, tuy nhiên
số lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay công ty đã có thêm một
Page 9 of 59
Chuyên đề thực tập
phân xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công cho liên doanh của công
ty.
Bảng 1.3: Chỉ tiêu số lượng các loại sản phẩm
Tên sản phẩm
ĐVT
2004
2005
Vải các loại
Sợi các loại
Sản phẩm may
Sản phẩm thêu
Không những
Nghìn m
3.660 3459
tấn
1563.8 1571
Nghìn SP 583
585
Nghìn SP 165
170
có nhiều bước cải tiến về mẫu
2006
2007
4231
5405
1569
1670
1100
1250
185
193
mã sản phẩm mà
2008
6105
1672
1350
210
còn cải tiến
mẫu mã bao bì, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển.
Chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng,
sản phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang, nhà máy đường, nhà máy bia,
nhà máy tráng cao su…
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ với
phương thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của công ty mang tính công
nghiệp. Tất cả các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ
giữa con người và máy móc với trình độ chuyên môn cao.
Với đặc điểm về sản phẩm như vậy nên Công Ty đa phần cho tuyển dụng
và đào tạo những công nhân được đào tạo trong nghề may. Và không cần nhiều
kỹ năng phức tạp vì phần lớn là những công việc mang tính chất đơn giản. vì thế
lao động thường là những lao động nữ nên Công Ty thường cần phải có những
chính sách riêng về vấn đề nhân lực.Do lao động nữ có những vấn đề cần được
quan tâm nhiều như về sức khỏe ,tâm sinh lý nên những chính sách xã hội cho
công nhân nữ riêng cũng phải được xây dựng riêng như các chính sách thai
sản…
Mặt khác cần xây dựng chính sách lương thưởng hợp lý giữa những lao
động nữ và nam tránh tình trạng bất bình đẳng trong Công Ty gây ảnh hưởng tới
tâm lý người lao động ,làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm về thị trường.
Trước kia, thời kì bao cấp thị trường tiêu thụ của công ty được xác định cụ
thể bằng cách nhận phân bổ của nhà nước nên tương đối ổn định, chủ yếu phục
Page 10 of 59
Chuyên đề thực tập
vụ cho quốc phòng, giao thông vận tải…và cung cấp nguyên liệu cho một số ít
các doanh nghiệp sản xuất giầy vải nội địa.
Thị trường nội địa: bởi sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp nên
đã chú trọng việc xây dựng kế hoạch thị trường. Khách hàng chủ yếu của công ty
là các xí nghiệp giầy vải với số lượng lớn, các công ty dệt may và da giầy để làm
nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân bố rộng khắp cả nước. Bên
cạnh đó có một số loại vải bạt được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo cho quân
đội, hậu cần may quân trang, công nhân.
Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Nam chiếm khoảng
70%, phía Bắc chiếm 30%.
Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên
mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công
ty giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng
.Không chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở
thành bạn hàng của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng
trong 10 khách hàng mang lại doanh thu 80% cho Công ty đó là công ty giày
Bình Phước, điều này càng khẳng định chất lượng sản phẩm vải. Trong những
năm qua số lượng khách hàng đến với công ty ngày càng đông, mỗi năm số
lượng này tăng thêm khoảng 10 đến 15 khách hàng. Hiện tại Công ty có khoảng
trên 100 khách hàng chủ yếu là trong nước thuộc các thành phố lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay hàng may mặc của Công Ty được xuất khẩu chủ yếu sang thị
trường Mỹ và EU.đây là hai thị trường rất khó tính và là một hướng phát triển
mới của Công Ty do hai thị trường này tạo ra giá trị gia tăng lớn và có một thị
trường rộng đầy tiềm năng.thực tế thì trong năm 2008 tổng doanh thu của Công
Ty phần lớn thuộc về 2 thị trường này.
Page 11 of 59
Chuyên đề thực tập
Hiện nay theo tính chất của thị trường Công Ty có 2 thị trường là thị trường
nội địa và thị trường nước ngoài.Và thị trường nước ngoài đang chiếm một phần
tỷ trọng doanh thu lớn cho Công Ty. Trong tương lai Công Ty vẫn tập trung
chính vào thị trường này vì thế yêu cầu đôi hỏi có một đội ngũ lao động có trình
độ thuộc phòng kế hoạch thị trường, có khả năng nói và sử dụng thành thạo tiếng
anh.Bên cạnh đó phải thông thạo luật pháp quốc tế. Mặt khác thì Công Ty cũng
không thể bỏ qua thị trường trong nước với những mối quan hệ từ trước và thuộc
bên sản phẩm sợi và các loại vải bạt cần giữ và phát triển đội ngũ nhân lực có
thâm niên có sẵn những mối quan hệ với các khách hàng từ trước.tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển thị trường trong nước của Công Ty.
3. 3Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Trong những năm gần đây máy móc thiết bị của công ty đã được hiện đại hóa
một số khâu, dây chuyền sản xuất mới. Năm 1999 công ty đã đầu tư 24 máy dệt
UTAS của Tiệp Khắc trị giá lên tới 60 tỷ đồng, năm 2002 công ty tiếp tục đầu tư 2
máy đậu và một máy se, nhờ đó mà không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất.
Mặc dù đã có những đầu tư đổi mới trang thiết bị nhưng chủ yếu vẫn là máy
móc từ những năm 60 đã cũ kĩ, lạc hậu nhưng vẫn còn sử dụng được. Đặc điểm của
những loại máy móc đó do đã quá lạc hậu nên chậm khấu hao, đã khấu hao hết, thậm
chí là tái khấu hao.
Hiên nay tổng số máy sản xuất của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại
như: máy đậu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, Ba Lan, máy se của Trung Quốc, máy
ghép, máy OE, máy ống, máy suốt, máy chải.
Qua số liệu trên ta thấy trình độ máy móc công nghệ tại công ty còn lạc hậu,
cũ kỹ còn ở mức trung bình tiên tiến, 80% máy Trung Quốc và một số máy bổ
sung sau là ở Châu Âu, Ý, Đức. Máy dệt quá lạc hâu, dây chuyền dệt công
nghiệp cũng ở mức trung bình, dây chuyền sợi trung bình khá.
Page 12 of 59
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.4: Công suất của máy trong phân xưởng
Phân xưởng
Phân xưởng sợi
Phân xưởng dệt
Phân xưởng may thêu
Kế hoạch
1250 tấn/năm
1500 tấn/năm
550.000 sp/năm
Thực hiện
1500 tấn/3 ca
1500 tấn/3 ca
600.000 sp/ năm
- Dây chuyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc cũ kỹ và lạc hậu chủ
yếu của Trung Quốc và Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2.4 triệu mét vải/năm.
- Một dây chuyền kéo sợi công suất 1600 tấn/năm của Trung Quốc được
đầu tư từ năm 2000.
- Một dây chuyền dệt vải hiện đại gồm 20 máy dệt Picanol sản xuất năm
2005 nhập từ Bỉ với công suất 3.7 triệu m2 vải/năm.
- Một dây chuyền may với 200 máy may công suất 700.000 sản phẩm/năm.
- Dây chuyền thêu: 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản,
công suất 5 triệu mũi/máy/ngày.
- Có phòng thí nghiệm cơ,lý hoá với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đủ khả
năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi
Như vậy đa phần máy móc thiết bị của Công Ty đều đã cũ kỹ và lạc hậu so
với trên thế giới chỉ có các máy ở bộ phận may thì còn tương đối mới và có sản
lượng hàng năm là khá cao.điều này đòi hỏi ở bộ phận may yêu cầu cần có
những cán bộ được đào tạo bởi những chuyên gia nước ngoài nhằm giúp cho
việc sử dụng máy móc thiết bị một cách hiệu quả nhất.
bên cạnh đó với những máy móc thiết bị đã bị lac hậu ở các bộ phận dệt làm
sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động do tạo nhiều tiếng ồn và các
rác thải vụn vì thế doanh nghiệp luôn có những chính sách hỗ trợ cho người lao
động về tiền lương thời gian làm việc .
3.4.Kết quả kinh doanh của Công Ty giai đoạn 2003-2007
Page 13 of 59
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.5: Báo cáo tài chính giai đoạn 2003-2007
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Người mua trả trước
Thuế phải nộp
Trả CBCNV
Trả nội bộ
Phải trả, phải nộp khác
2. Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn quỹ
Nguồn vốn kinh doanh
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản
Lợi nhuận chưa phân phối
Các quỹ khác
2. Nguồn kinh phí
Tổng nguồn vốn
Khả năng thanh toán
ROA
2003
108.044
92.360
30.669
26.975
864
3.100
1.705
376
28.671
15.684
12.681
3.003
24.670
24.374
22.543
2004
129.458
112.678
32.523
28.250
865
3.280
1.821
423
45.516
16.780
14.528
2.252
25.862
25.541
23.417
2005
135.202
118.422
41.194
26.820
789
4.500
1.974
521
42.624
18.540
15.762
2.778
31.439
31.097
28.792
2006
114.225
96.363
35.910
28.472
650
3.710
2.232
342
25.047
17.862
14.356
3.506
33.562
33.104
30.744
2007
140.784
124.302
43.860
34.120
1.423
4.700
2.534
651
37.014
16.482
13.214
3.268
35.938
35.428
32.615
117
97
153
126
167
1.580
134
296
132.714
0.85
0.012
1.885
142
321
155.320
0.87
0.012
2000
152
342
166.641
0.88
0.012
2.100
134
458
147.787
0.84
0.014
2.500
146
510
176.722
0.88
0.014
Nguồn. phòng tài vụ
khả năng thanh toán = tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Qua bảng số liêu trên ta thây khả năng thanh toán của công ty có tăng lên,
riêng năm 2006 khả năng thanh toán bị giảm xuống. Tuy nhiên sự gia tăng này
còn chậm do gần đây công ty tập trung đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện
đại, nên khả năng thanh toán còn hạn hẹp. Nhưng với số lượng máy móc được
cải thiện thì trong tương lai năng suất sẽ không ngừng được nâng cao.
ROA = lợi nhuân sau thuế/tổng tài sản
Page 14 of 59
Chuyên đề thực tập
Hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động đàu tư của công ty qua các năm. Ta
thấy rằng hoạt động đầu tư của công ty tương đối đồng đều, tăng lên trong năm
2006 và 2007.
Page 15 of 59
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY DỆT 19-5
1.Cơ cấu lao động của công ty dệt 19-5
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu
của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty).
Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ
phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính. Tổng số lao động toàn công ty tăng qua các
năm, năn 2006 chỉ tăng 34 người tương ứng với 0,12%. Năm 2007 tăng nhanh
hơn ở mức 94 người tương ứng với 10,79%. Sở dĩ có sự tăng nhanh về số lượng
lao động như vậy là do công ty tích cực đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất mới.
Hiện nay công ty đang tiếp tục tuyển chọn khá lớn lượng lao động để làm việc ở
cơ sở Hà Nam.
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1500
người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gján tiếp cùng với quá trình tổ
chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay
của công ty là 965 người.
Do đặc điểm của ngành dệt may nói chung là đòi hỏi đội ngũ lao động thủ
công nhiều, trình độ tay nghề phải tương đối cao, đặc biệt đối với loại hàng dùng
cho xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, quy cách
sản phẩm.
Bảng 2.1: Tổng hợp lao động toàn công ty
Công nhân
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nam
183
199
245
Nữ
654
672
720
Tổng số
837
871
965
Nguồn. Phòng Lao động tiền lương - Công ty dệt 19/5 H à N ội
Page 16 of 59
Chuyên đề thực tập
Do đặc trưng của ngành dệt may nên lao động nữ chiếm chủ yếu trong
toàn công ty, tỷ lệ lao động nam chiếm 25.39%, nữ chiếm 74,61%. Nhìn chung
lao động trong công ty là lao động trẻ, ở khoảng tuổi 16-34 chiếm 65,49%,
khoảng tuổi 35-44 chiếm 59,1% đối với nữ, đối với nam giới thì mức độ tuổi
trung niên chiếm tỷ lệ cao hơn, cao nhất là ở khoảng tuổi 45-54 chiếm
63.33%..qua đây giúp cho công ty có những sắp xếp hợp lý cho người lao
động.cũng như có những phương pháp quản lý và chế độ phù hợp.
Trình độ tay nghề của lao động là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công
tác quản trị cung ứng NVL, trong tổng số lao động với cơ cấu được nêu trong
bảng dưới đây, thì trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua
các năm, năm 2003 lao động có trình độ đại học, cao đẳng chỉ có 51 người, năm
2007 đã lên tới 113 người tức là đã tăng nhiều hơn 2 lần, đặc biệt đội ngũ thợ bậc
cao tăng khá nhanh: năm 2007 tăng 84% so với năm 2003 (từ 75 lên 138 người),
tăng 47% so với năm 2006 (từ 94 lên 138 người). Do quy mô của công ty tăng
lên nên đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cũng có xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng
45% so với năm 2003 (từ 29 lên 42 người). Từ đó ta thấy rằng công ty có tiềm
lực tương đối lớn mạnh về lao động, như vậy, sẽ là điều kiện tốt để quản lý và
sử dụng có hiệu quả NVL, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên còn
một số tồn tại cần khắc phục như công ty cần phải có sự quan tâm hơn nữa đến
đội ngũ lao động chất lượng cao, nâng cao trình độ cho người lao động và bộ
phận KCS. Bộ phận KCS trong thời gian tới có xu hướng tăng lên vì đây là bộ
phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng từ lúc bắt đầu sản xuất đến
khi tới tay người tiêu dùng.
Cơ cấu lao động được thể hiện theo các tiêu thức
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2007
Độ tuổi
Số lượng
Nam
Nữ
16-34
35-44
45-54
Tổng
190
36
19
245
618
72
30
720
Tổng
số
808
108
49
965
tỷ lệ nam(%)
Tỷ
lệ
nữ(%)
30,74
69,36
50
50
36,67
63,33
34,03
74,61
Nguồn. phòng lao động tiền lương
Đơn vị: người.
Page 17 of 59
Chuyên đề thực tập
TT
2
3
2007
2004
2005
2006
Theo tính chất công việc
845
620
676
759
784
120
64
74
78
87
Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
98
45
66
75
86
15
6
6
8
10
15
8
8
8
12
75
80
87
94
138
Năm
Bảng 2.3
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Bảng 2.4
Đại học
Cao đẳng
Trung học
CNKT bậc 5-7
2003
CNKT bậc 1-4
550
590
659
669
Bảng 2.5
Theo chức năng công việc
Lãnh đạo đơn vị
4
4
4
4
Cán bộ chủ chốt
32
34
36
43
Cán bộ nghiệp vụ kỹ
thuật
Nhân viên thường
Công nhân kỹ thuật
Bảng 2.6
Phân xưởng dệt
Phân xưởng sợi
Phân xưởng may - thêu
Văn phòng
Bộ phận hoàn thành
Bộ phận KCS
4
35
621
44
54
672
743
Theo bộ phận
175
187
191
208
216
254
226
265
296
62
74
78
7
8
10
6
8
8
699
4
42
62
54
7
763
30
827
194
272
298
87
9
11
238
313
264
120
17
13
Nguồn. Phòng Lao động tiền Lương
Thông qua bảng số liệu trên ta cũng phần nào thấy được tình hình sử dụng
lao động và thu hút lao động tại công ty. Song song với việc sử dụng thì công ty
cũng có nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, cụ thể
như sau:
-
Đối với lao động mới: đào tạo kiến thức cho người lao động về
mô hình tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong thời gian gần đây và kế hoạch của công ty trong thời gian sắp tới.
-
Đối với lao động trực tiếp: hàng năm công ty có tổ chức các
lớp học và thi nâng cao tay nghề được đảm nhiệm bởi phòng lao động và phòng
kĩ thuật.
Page 18 of 59
Chuyên đề thực tập
-
Đối với lao động kĩ thuật: nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ thông qua các đợt tập huấn, các khóa học ngắn hạn, dài hạn hoặc qua
các đợt tham quan, học tập ở nước ngoài. Các cán bộ chủ chốt được nâng cao
trình độ tay nghề qua quá trình chuyển giao công nghệ.
2.Tổ chức tuyển dụng và đào tạo nhân viên
2.1.Tổ chức tuyển dụng
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì công tác tuyển dụng lao động
cũng đóng một vai trò rất quan trọng.Tuyển dụng là một biện pháp thường được
sử dụng để bổ sung lao động ,đáp ứng nhu cầu về nhân lực trước yêu cầu đòi hỏi
thực tế của công việc.
Công tác tuyển dụng lao động có tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực.Thấy rõ tầm quan trọng của công tác tuyển dụng lao động .Công
Ty Dệt 1-5 đã rất chú trọng tới công tác này và coi đây là một công cụ quan
trọng trong việc thiêt lập một hệ thống lao động phù hợp.
2.1.1.Nguồn tuyển dụng
Xác định nguồn tuyển dụng có vị trí khá quan trọng,vì chỉ có trên cơ sở xác
định đúng nguồn tuyển dụng một doanh nghiệp mới có thể tìm kiếm được những
lao động phù hợp với nhu cầu với nguồn chi phí là thấp nhất. Với nhà máy Dệt
19-5,nguồn tuyển dụng được chia làm 2 loại là nguồn từ bên ngoài và nguồn từ
bên trong nhà máy.
-Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài nhà máy:đó là việc tìm kiếm lao động từ
thị trường bên ngoài.Thực tế,nguồn tuyển dụng được nhà máy áp dụng cho
những công việc ở mức khởi điểm.đây là nguồn cho phép cung cấp những người
lao đông. Có kiến thức,kỹ năng mới phù hợp mà lao đọng hiện tại chưa đáp ứng
được, mặt khác nó cũng giúp tạo cho sự đổi mới tránh trì trệ trong nhà máy.tuy
vậy tuyển dụng lao động từ nguồn bên ngoài đòi hỏi một lượng chi phí lớn, do
đó cần cân nhắc kỹ lưỡng khi tiến hành.Tại nhà máy,tuyển mộ lao động từ bên
ngoài được thông qua các hình thức:thông qua sự giới thiệu của các nhân viên
nhà máy, thông qua đăng tải trên các thông báo tuyển dụng của nhà máy, thông
báo tuyển dụng tới các trường, qua các trung tâm giới thiệu việc làm, khi nhu cầu
tuyển dụng lớn thì áp dụng đăng tin tuyển dung trên báo.và gần đây công ty áp
Page 19 of 59
Chuyên đề thực tập
dụng một hình thức tuyển dụng mới tiết kiệm mà hiệu quả đem lại khá cao đó là
thông báo tuyển dung thông qua internet.
- Nguồn tuyển dụng bên trong thực chất là quá trình thuyên chuyển,đề
bạt,thăng chức..trong nhà máy. Kết quả là người lao động được chuyển từ bộ
phận này sang bộ phận khác, vị trí này sang vị trí khác và có thể người lao động
phải qua đào tạo để phù hợp với tính chất công việc mới. Khác với tuyển dụng
từ bên ngoài , tuyển dụng từ bên trong nội bộ công ty được nhà máy sử dụng để
tìm kiếm lao động cho những vị trí làm viêc cao hơn mức khởi điểm ban đầu của
công việc. Hình thức này có ưu điểm lớn là không tốn nhiều chi phí cho hướng
dẫn, đào tạo công việc cũng như có thể dễ dự đoán hơn về khả năng thích ứng
với công việc mới,đồng thời nó cũng tiết kiệm chi phí hơn so với tuyển dụng từ
môi trường bên ngoài công ty như chi phí tìm kiếm lao động, phỏng vấn. Mặt
khác cũng có thể sử dung biện pháp này như một cách tốt để kích thích người lao
động trong doanh nghiệp khi họ nhìn thấy cơ hội để thăng tiến, được phát triển,
qua đó sự thực hiện công việc sẽ tốt hơn.
Công ty hiện nay đều áp dụng cả hai hình thức tuyển dụng trên.hàng năm
nhà máy tuyển dụng thêm khoảng vài chục công nhân viên mới cũng như có
thuyên chuyển các cán bộ lên các bộ phận mới.giúp doanh nghiệp luôn đảm bảo
được việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế qua các năm.
2.1.2Quy trình tuyển dụng
2.1.2.1.Một số qui định chung của nhà máy về tuyển dụng
* căn cứ tuyển dụng
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất,vào chiến lược,kế hoạch sản xuất
kinh doanh của nhà máy.
Căn cứ vào trình độ, khả năng ngành nghề đào tạo của người lao động.
* hình thức tuyển dụng
Thi tuyển do hội đồng tuyển dụng của nhà máy xét duyệt theo nguyên tắc
cho điểm và lấy điểm từ trên xuống dưới cho đến hết chỉ tiêu đã xác định trước,
trong trường hợp chất lượng ứng viên quá thấp thì có thể lấy ít hơn so với chỉ
tiêu.
Page 20 of 59