TRẦN TUẤN ĐẠT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------
TRẦN TUẤN ĐẠT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH CHO CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TRỰC NINH, NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA 2012A
Hà Nội - Năm 2014
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................. 1
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... 5
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 7
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI
QUỐC DOANH .................................................................................................... 10
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ ......................... 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế..................................................................... 10
1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 10
1.1.1.2. Đặc điểm: ................................................................................................. 12
1.1.2. Vai trò của thuế .......................................................................................... 16
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH ............ 19
1.2.1. Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh: ................ 19
1.2.2. Đặc điểm kinh tế Ngoài quốc doanh: ......................................................... 19
1.2.3. Ý nghĩa của quản lý thu thuế NQD: ........................................................... 20
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ SẮC THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI
KTNQD ................................................................................................................. 22
1.3.1. Một số loại thuế chủ yếu đối với khu vực KTNQD:.................................... 22
1.3.1.1. Thuế môn bài: .......................................................................................... 22
1.3.1.2.Thuế GTGT:.. ........................................................................................... 24
1.3.1.3. Thuế TNDN:. ........................................................................................... 25
1.4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH ..................... 27
1.4.1 Cơ chế quản lý thuế: .................................................................................... 27
1.4.2. Công tác lập kế hoạch thu: ......................................................................... 28
1.4.3 Công tác tổ chức thực hiện thu: .................................................................. 30
1.4.4. Công tác giám sát, kiểm tra: ....................................................................... 31
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU: .............. 34
Trần Tuấn Đạt
1
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.6. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở MỘT SỐ
NƢỚC ................................................................................................................... 37
Kết luận chƣơng I: ............................................................................................... 40
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH .............................................................. 41
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TRỰC NINH ................. 41
2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 41
2.2. THỰC TRẠNG KTNQD VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ NQD ĐỊA BÀN
HUYỆN TRỰC NINH TRONG NHỮNG NĂM 2010 - 2012 .............................. 43
2.2.1. Thực trạng KTNQD .................................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Trực
Ninh:..................................................................................................................... 47
2.2.2.1. Kết quả thu ngân sách năm 2010............................................................. 47
2.2.2.2. Kết quả thu ngân sách năm 2011............................................................. 51
2.2.2.3. Kết quả thu ngân sách năm 2012............................................................. 56
2. 2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế trên địa bàn huyện Trực Ninh:....................... 61
2.2.3.1. Công tác lập kế hoạch thu: ...................................................................... 61
2.2.3.2 Công tác tổ chức thực hiện thu: ............................................................... 63
2.2.3.3. Công tác giám sát, kiểm tra: .................................................................... 65
2.3. PH N T CH, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU .................................................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ..................................................................................... 70
CHƢƠNG III. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH .......... 71
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH ........................................................................... 71
3.1.1. Quản lý thu thuế là nhiệm vụ chung của cơ quan thuế, chính quyền địa
phƣơng và cơ quan liên quan: ............................................................................. 71
Trần Tuấn Đạt
2
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
3.1.2. Bảo đảm bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế: ................................................. 73
3.1.3. Nuôi dƣỡng, phát triển nguồn thu bền vững trên cơ sở hoàn thiện chức
năng của từng sắc thuế và cả hệ thống thuế: ....................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI KHU
VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH ............................................................. 77
3.2.1 Về công tác quản lý đối tƣợng nộp thuế, lập kế hoạch thu: ........................ 77
3.2.2. Công tác Kiểm tra, giám sát: ................................................................... 79
3.2.3. Phát huy tác dụng quản lý thu thuế theo quy trình tách ba bộ phận và quy
trình tự tính, tự khai, tự nộp thuế ........................................................................ 79
3.2.4. Hoàn thiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn trong quản lý thu
thuế ....................................................................................................................... 82
3.2.5. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng trong
quản lý thu thuế: .................................................................................................. 88
3.2.6. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền – hỗ trợ ngƣời nộp thuế: ................... 89
3.2.7. Một số giải pháp đặc thù đối với công tác quản lý thu thuế NQD: ................... 92
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: ......................................... 95
3.4.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế khu vực
KTNQD: ............................................................................................................... 97
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 102
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 104
Trần Tuấn Đạt
3
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NQD
Ngoài quốc doanh
NSNN
XHCN
Ngân sách nhà nước
Xã hội chủ nghĩa
KTNQD
CNXH
Kinh tế ngoài quốc doanh
Chủ nghĩa xã hội
GTGT
Giá trị gia tăng
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
XNK
Xuất nhập khẩu
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
MB
TSCĐ
Thu nhập cá nhân
Môn bài
Tài sản cố định
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
TKTN
QLT
KD
Tự khai tự nộp
Quản lý thuế
Kinh doanh
KQSXKD
Kết quả sản xuất kinh doanh
DN
Doanh nghiệp
XDCB
UBND
Xây dựng cơ bản
Uỷ ban nhân dân
UNT
Uỷ nhiệm thu
XNK
Xuất nhập khẩu
QLT
Quản lý thuế
TNBQ
Thu nhập bình quân
TNCT
Thu nhập chịu thuế
XDCB
Xây dựng cơ bản
NNT
Người nộp thuế
HK
Hộ khoán
Trần Tuấn Đạt
4
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tính thuế MB căn cứ vào vốn ............................................................. 24
Bảng 1.2: Tính thuế MB căn cứ thu nhập bình quân tháng ............................... 24
Biểu 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp NQD từ năm 20102012 ...................................................................................................................... 42
Bảng 2.2: Sự phát triển của KTNQD trên địa bàn huyện từ năm 2010- 2012 ..... 44
Bảng 2.3: Phân bổ cơ sở sản xuất kinh doanh NQD trên địa bàn huyện theo
ngành nghề hoạt động ở năm 2010 ..................................................................... 45
Bảng 2.4: Quy mô và tỷ trọng thu thuế NQD trong NSNN huyện ....................... 46
Bảng 2.5: Kết quả thu ngân sách năm 2010 - Phân theo sắc thuế....................... 47
Bảng 2.6: Kết quả thu ngân sách năm 2010 - phân theo đơn vị thu .................... 48
Bảng 2.9: Kết quả thu ngân sách năm 2012 - phân theo sắc thuế ....................... 56
Bảng 2.10: Kết quả thu ngân sách năm 2012 - phân theo đơn vị thu .................. 57
Trần Tuấn Đạt
5
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tác giả, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, kiến thức kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới
sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phạm Cảnh Huy, Giảng viên Viện Kinh
tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh
giá, kiến nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được
công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi
“Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế ”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.
Tác giả
Trần Tuấn Đạt
Trần Tuấn Đạt
6
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước, thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
(NSNN), hàng năm số thu về thuế chiếm khoảng 80% đến 90% tổng thu
NSNN và thuế còn là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích
thích sản xuất phát triển. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia trên trên
giới đều rất quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp quản lý và thu thuế.
Trong các đối tượng quản lý về thuế thì quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh (NQD) là lĩnh vực rất phức tạp. Đây là khu vực kinh tế gồm nhiều
chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh trong hầu hết các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế. Đây cũng là khu vực khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Do vậy làm
thế nào để quản lý thuế của khu vực kinh tế NQD vừa bảo đảm thu ngân sách,
thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản
xuất - kinh doanh của khu vực này đang là bài toán khó.
Chi cục thuế Trực Ninh trực thuộc Cục thuế Tỉnh Nam Định trong
nhiều năm đều hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Tuy vậy việc quản lý thu thuế
khu vực kinh tế NQD hiện còn nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy trình
hành thu còn nhiều vướng mắc, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế
còn thấp. Một số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến như: không sử dụng hoá đơn
khi bán hàng, khai tăng chi phí, ghi giá thấp, khai man trốn thuế, nợ đọng thuế
ngày một gia tăng. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với nhiều thành phần kinh tế, các chủ thể kinh doanh khu vực kinh tế
NQD tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô. Việc đẩy mạnh quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, các cơ chế chính sách của Chính phủ điều chỉnh từng
thời kỳ nhất định cho nên chính sách thuế và việc thực hiện các giải pháp
quản lý trong lĩnh vực thuế nói chung và quản lý thuế khu vực kinh tế Ngoài
Trần Tuấn Đạt
7
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
quốc doanh nói riêng trên địa bàn còn bộc lộ những thiếu sót nhất định. Chính
sách thuế chưa bao quát hết mọi nguồn thu trong nền kinh tế, chưa đảm bảo
công bằng về nghĩa vụ thuế, tình trạng thất thu còn nhiều, bộ máy thu thuế
còn cồng kềnh, hiệu quả chưa cao, việc chấp hành chính sách thuế của các tổ
chức và cá nhân chưa tự giác. Việc nghiên cứu để tìm những giải pháp đổi mới,
cải tiến quy trình, thủ tục cũng như đề xuất đổi mới pháp luật, để làm tăng thêm
hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế trở nên rất cần thiết. Đó cũng là lý do chủ
yếu của việc tôi lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế ngoài quốc doanh cho Chi cục thuế huyện Trực Ninh, Nam Định”
2. Mục đích và nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
- Mục đích: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Trực Ninh.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của quản lý thu thuế NQD.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế NQD trên địa bàn
huyện.
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện và
tăng cường quản lý thu thuế NQD tại huyện.
- Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề công tác quản lý thuế.
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu công tác quản lý thuế khu
Ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Trực Ninh trong 3 năm trở lại đây
(2010-2012) và chủ yếu tập trung vào phân tích công tác quản lý thuế đối với
Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ
kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ trong nước (không tính đến khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài)
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Trần Tuấn Đạt
8
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Từ những đánh giá về thực trạng, những ưu điểm, khuyết điểm và
nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế NQD ở huyện
Trực Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế NQD trên địa bàn huyện hiện nay.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo và các
cán bộ nghiệp vụ ở cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh
giá kế hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế ở đơn vị. Đảm bảo sự tinh tế trong hành thu; hạn chế đến
mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế; thực hiện công bằng trong điều tiết
thuế ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế.
4. Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu như sau:
Chƣơng I: Lý luận chung về Thuế và quản lý thu thuế ngoài quốc
doanh.
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Trực Ninh, Nam Định.
Chƣơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
ngoài quốc doanh cho Chi cục Thuế Trực Ninh.
Trần Tuấn Đạt
9
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế
1.1.1.1 Khái niệm
Việc nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã giúp cho
chúng ta hiểu ra một điều đó là: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
mình Nhà nước phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội
có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, thu nhập cho Nhà nước. Hình thức
đó chính là thuế. Như vậy thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện bộ máy
Nhà nước.
Trong quá trình tồn tại của mình, thuế đã được nghiên cứu, định nghĩa
khá nhiều và trên nhiều góc độ khác nhau. Các nhà kinh điển thì cho rằng:
“Thuế cấu thành nên phần thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của
đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản
hay thu nhập của người chịu thuế” (Lê-nin toàn tập), hoặc thuế được quan
niệm rất đơn giản: "Thuế khóa là cái vú sữa của chính phủ"
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta lại cho rằng: Thuế là hình
thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện chức năng của Nhà nước.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, một khi Nhà nước
chỉ làm nhiệm vụ quản lý hành chính đơn thuần thì nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước ở chừng mực nhất định, xã hội ngày càng phát triển hơn nên Nhà nước
có thêm nhiệm vụ điều hành, quản lý nền kinh tế thì chi tiêu của Nhà nước
Trần Tuấn Đạt
10
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
ngày càng nhiều hơn. Đến khi Nhà nước đảm nhận thêm công việc chăm lo
đời sống, văn hóa, xã hội của cộng đồng thì thuế lại được động viên càng lớn
với nhiều sắc thuế và ở tất cả mọi hoạt động trong nền kinh tế.
Như vậy, khi vai trò, nhiệm vụ của Nhà nước ngày càng được mở
rộng, đòi hỏi nguồn tài chính phục vụ cho việc chi tiêu ngày càng tăng lên.
Điều đó, không thể thiếu sự đóng góp của người dân và các tổ chức kinh tế,
đó là thuế.
Theo phân tích trên, thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước và thuế ra đời khi hoạt động lao động sản xuất của xã hội loài người tạo
ra sản phẩm thặng dư. Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sự chuyển
dịch giá trị sản phẩm thặng dư từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh
tế khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác rất đa dạng và phức tạp. Cho nên,
đứng trên giác độ toàn xã hội, đòi hỏi phải có hệ thống thuế để điều tiết thỏa
đáng số sản phẩm thặng dư xã hội tạo ra sao cho hợp lý và công bằng. Vì vậy,
khi xã hội càng văn minh thì thuế khóa lại càng đa dạng và phát triển.
Tóm lại, qua quá trình phát triển của Nhà nước và thuế cho chúng ta
thấy, thuế và Nhà nước là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn
tại tất yếu phải có thuế. Thuế là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Kết hợp những hạt nhân hợp lý của những quan niệm về
thuế kể trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một
khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện
đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước
ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng
xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật.
Trần Tuấn Đạt
11
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.1.1.2. Đặc điểm:
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định qua từng giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế người ta thấy nó có những đặc điểm riêng để phân biệt
với các công cụ tài chính khác.
Đặc điểm thứ nhất: Thuế có tính pháp lý và tính cưỡng chế cao.
Chúng ta có thể dễ dàng thấy rằng thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của Nhà nước, bởi vậy việc đóng thuế là nghĩa vụ bắt
buộc đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân cho Nhà nước. Nghĩa vụ này được
quy định cụ thể trong luật của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với từng đối
tượng đóng thuế. Việc không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế là đã vi phạm
pháp luật và sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử lý theo đúng pháp luật.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó
phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của NSNN. Đặc
điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ, được
hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động
viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt
buộc dưới hình thức thuế - như một nhà kinh tế định nghĩa: là một phương
thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu
nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm theo
một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác trực tiếp cho người nộp thuế.
Tính chất cưỡng chế bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt
nguồn từ những lý do sau:
- Một là: hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không
gắn với lợi ích cụ thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương
pháp tự nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công
Trần Tuấn Đạt
12
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
cộng, Nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối
tượng có thu nhập phải chuyển giao.
- Hai là: trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên cộng đồng
về hàng hóa công cộng ngày càng tăng cao. Để duy trì hoạt động đó thì thu
nhập về hàng hóa công cộng từ những người thụ hưởng phải bù đắp đủ các
chi phí bỏ ra. Nhưng hàng hóa công cộng lại có tính chất đặc biệt, nó không
thể phân bổ theo "khẩu phần" để sử dụng và người thụ hưởng cũng không
muốn sử dụng theo "khẩu phần". Mặt khác, hàng hóa công cộng không có
tính cạnh tranh và không thể đem trao đổi trực tiếp trên thị trường để bù đắp
các chi phí. Chính vì vậy trong việc cung cấp hàng hóa công cộng đã xuất
hiện những "người ăn không", nghĩa là không ai tự nguyện trả tiền cho việc
thụ hưởng hàng hóa công cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng hóa công
cộng, Nhà nước chỉ có thể sử dụng phương pháp thuế để buộc "người ăn
không" phải chuyển giao thu nhập từ khu vực tư sang khu vực công. Tuy
nhiên, tính bắt buộc của thuế không có nội dung hình sự, nghĩa là hành động
đóng thuế cho Nhà nước không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện
phạm pháp, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của
người công dân.
Từ đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài
chính khác của NSNN như: lệ phí, công trái hoặc hình thức phạt bằng tiền.
Hình thức phạt bằng tiền cũng là hình thức bắt buộc, song việc phạt tiền chỉ
xảy ra đối với người nộp phạt khi có hành vi vi phạm luật làm phương hại đến
lợi ích nhà nước hoặc cộng đồng. Hình thức phí, lệ phí, công trái nói chung
mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của phí và lệ phí
chỉ xảy ra khi người trả phí, lệ phí thụ hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà
nước cung cấp.
Trần Tuấn Đạt
13
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đặc điểm thứ hai: Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả
trực tiếp. Thuế thu được sẽ sử dụng vào các khoản chi tiêu của Nhà nước như
là chi tiêu công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ cấp…mọi đối tượng trong
xã hội dù nộp nhiều, nộp ít thậm chí không nộp thuế đều được hưởng các
phúc lợi xã hội từ Nhà nước một cách bình đẳng. Điều này cho thấy rằng số
thuế mà các đối tượng phải nộp được tính toán dựa trên hoạt động và thu nhập
của họ chứ không phải dựa vào phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. Mặt khác,
thuế được hoàn trả thông qua phúc lợi xã hội chứ không phải trả bằng những
khoản tiền mà các đối tượng đã nộp sau một thời gian nhất định.
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế được biểu hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính
chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp xã hội chuyển giao cho Nhà
nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thụ hưởng những dịch
vụ và hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế cũng
không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng
trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước;
mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất
thiết ngang bằng mức độ chuyển giao. Mức chuyển giao thu nhập nhiều hay ít
chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội cũng như nhu cầu tài chính chung của Nhà nước.
Thứ hai, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không được
hoàn trả trực tiếp có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một
phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng,
giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ
nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế và
các khoản phí, lệ phí.
Trần Tuấn Đạt
14
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
+ Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước
bằng luật pháp:
Đặc điểm này một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác
phản ánh sự chuyển giao thu nhập không mang tính chất tùy tiện mà dựa trên
những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật thuế;
Pháp lệnh thuế. Những tiêu thức thường được xác định trước trong các Luật
thuế, Pháp lệnh thuế là: đối tượng chịu thuế; đối tượng nộp thuế; mức thuế
phải nộp; thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
+ Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định:
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự
biến động của NSNN....
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị
của Nhà nước, tâm lý, tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn
hóa, xã hội của dân tộc...
Do thuế chịu sự ràng buộc của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội
nên người ta thường nói thuế mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội tổng hợp.
+ Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới
hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối
với con người và tài sản.
Tóm lại: những đặc điểm cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản
chất và nội dung bên trong của thuế. Từ những đặc điểm đó, giúp chúng ta
phân biệt thuế với các hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều
phương diện khác nhau
.
Trần Tuấn Đạt
15
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.1.2. Vai trò của thuế
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế đóng một vai trò hết sức
quan trọng.
Thứ nhất: thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của Ngân sách quốc
gia, Ngân sách có thể huy động nguồn thu bằng nhiều cách khác nhau như đi
vay, bán tài nguyên hay tài sản quốc doanh… nhưng không có một nguồn thu
nào mang tính chất bền vững và cơ bản như thuế. Tỷ trọng thu từ thuế thường
chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của Ngân sách nhà nước, tuy nhiên không
phải vì thế mà chính phủ các nước tìm mọi cách để tăng thu từ thuế, bởi vì,
nếu tăng thuế đến một mức quá cao thì phần còn lại cho các đối tượng nộp
thuế ít đi, họ sẽ cảm thấy không xứng đáng với công sức mình bỏ ra và như
vậy ham muốn làm việc giảm xuống, kết quả là sản xuất kinh doanh không
được khuyến khích mở rộng, số thuế thu về của Nhà nước tất yếu sẽ giảm đi.
Để đảm bảo nguồn thu này ngày càng gia tăng thì Chính phủ các nước phải có
những biện pháp thích hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích của cả Nhà nước và
Người nộp thuế. Vì vậy khi đánh thuế cần tuân thủ các nguyên tắc như:
Nguyên tắc lợi ích, nguyên tắc khả năng thanh toán, nguyên tắc công bằng
dọc và nguyên tắc công bằng ngang.
Thứ hai: thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Nếu như trong cơ chế
kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế
xã hội bằng hệ thông các mệnh lệnh, chỉ tiêu, các kế hoạch từ trung ương đến
địa phương, thì ở cơ chế nền kinh tế thị trường Nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ
mô bằng các định hướng, biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã
hội đã đề ra. Sự điều tiết của Nhà nước thông qua thuế gồm hai mặt: khuyến
khích và hạn chế. Điều đó được thể hiện ra trong việc xây dựng cơ cấu các
loại thuế và mối quan hệ giữa chúng cũng như việc xác định thuế suất, chế độ
miễn - giảm thuế phù hợp với điều kiện thực tế. Khuyến khích đối với những
Trần Tuấn Đạt
16
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
ngành nghề, hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết cho nền kinh tế quốc dân
hoặc những ngành nghề những hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho đại
đa số quần chúng nhân dân thì áp dụng thuế suất thấp. Hạn chế, thu hẹp những
ngành nghề không có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân hoặc những ngành nghề ảnh hưởng đến thuần phong mỹ
tục, đến sức khỏe của nhân dân thì áp dụng thuế suất cao. Trong nền kinh tế
thị trường, các thành phần kinh tế tự do lựa chọn ngành nghề sản xuất, kinh
doanh, với mục tiêu đầu tư vào những ngành nghề nào mang lại lợi nhuận cao
nhất mà không tính đến hậu quả để lại sau quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà
nước dùng công cụ thuế để điều chỉnh và hướng các hoạt động sản xuất kinh
doanh đi vào con đường phát triển có hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho
quốc kế dân sinh.
Trong điều kiện nay, hệ thống thuế của Nhà nước Việt Nam thể hiện
rất rõ quan điểm khuyến khích các ngành nghề sản xuất hơn là các hoạt động
thương mại, dịch vụ. Sản xuất các mặt hàng thiết yếu được khuyến khích hơn
sản xuất các mặt hàng và dịch vụ khác. Để khuyến khích các ngành nghề sản
xuất hàng xuất khẩu, sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu cần thiết khi
trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ nhu
cầu, hay đầu tư vào những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng không
thuận lợi cho sức khỏe, sinh hoạt của người dân,... Nhà nước thường áp dụng
thuế ưu đãi để thúc đẩy phát triển kinh tế một cách có hiệu quả, đồng bộ theo
hướng có lợi cho quốc kế dân sinh.
Hiện nay, Nhà nước ta sử dụng tổng hợp hệ thống chính sách thuế,
nhằm: khuyến khích mạnh mẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật; góp
phần thúc đẩy việc khai thác vật tư nguyên liệu trong nước, tranh thủ vốn đầu
tư nước ngoài để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa đẩy mạnh xuất
Trần Tuấn Đạt
17
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
nhập khẩu đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và tích lũy; bảo đảm lợi ích giữa Nhà
nước và xã hội, lợi ích của các bên hợp tác, vừa đảm bảo sản xuất trong nước
phát triển nâng cao đời sống của người dân.
Thứ ba: thuế là công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã
hội. Xét về mặt tiêu dùng, thuế đã phân bổ lại các nguồn lực từ cách sử dụng
tư nhân sang sử dụng công cộng. Xét về mặt sản xuất, thuế có thể làm thay
đổi quyết định đầu tư của các hãng sản xuất kinh doanh bằng cách đầu tư vào
những mặt hàng có nhiều ưu đãi thuế suất và rút dần khỏi các mặt hàng có
mức thuế suất cao.
Thứ tư: thuế là công cụ để điều hoà thu nhập thực hiện công bằng xã
hội trong phân phối. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng
cách giàu nghèo giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia
tăng. Đây là một "khiếm khuyết" lớn của nền kinh tế thị trường mà bản thân
nó không tự giải quyết được. Hậu quả của vấn đề này không chỉ ảnh hưởng
đến đạo đức và công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lợi giữa
các tầng lớp dân cư trong cộng đồng. Để giải quyết tình trạng này Nhà nước
cần có các biện pháp cụ thể mà một trong những giải pháp đó là thuế. Thông
qua thuế thu nhập doanh nghiệp cá, thuế thu nhập cá nhân, Chính phủ sẽ khấu
trừ thu nhập của c cá nhân theo những tỉ lệ khác nhau hoặc thông qua thuế
tiêu thụ đặc biệt đánh vào các hàng hoá mà chỉ có lớp người giàu mới tiêu
dùng. Số thuế thu được sẽ đầu tư vào các chương trình trợ giúp cho người
nghèo, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, tạo công bằng xã hội.
Trong thực tế, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự đóng
góp của cộng đồng, của toàn xã hội. Chính vì vậy mà thành quả kinh tế đạt
được trong hiện tại và tương lai phải được phân phối trên cơ sở của cộng
đồng. Cho nên, cần có sự can thiệp của Nhà nước trong quá trình phân phối
thu nhập, sự phân phối này chủ yếu nhờ vào công cụ thuế để điều tiết. Nền
Trần Tuấn Đạt
18
Khóa 2012A
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có
sự quản lý của Nhà nước, thì vai trò tạo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và người dân trong động viên điều tiết thuế và công bằng xã hội ngày
càng được nâng cao hơn, bao quát hơn.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI QUỐC
DOANH
1.2.1. Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế Ngoài quốc
doanh:
Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc nghiên cứu KTNQD nói chung
và thuế đối với KTNQD nói riêng không thể tách rời việc nghiên cứu những
đặc điểm của môi trường mà KTNQD tồn tại và phát triển. Đó chính là nền
kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế Ngoài quốc doanh:
Trong cơ chế thị trường nền kinh tế bao gồm hai khu vực: Kinh tế nhà
nước chủ yếu thực hiện chức năng dịch vụ công cộng, nặng về mục tiêu chính
là lợi ích chung của toàn xã hội; KTNQD chủ yếu làm chức năng kinh doanh
mưu cầu lợi nhuận. Từ đó trong cơ cấu sản xuất xã hội, KTNQD được coi là
một thực thể khách quan, gồm các thành phần kinh tế được xác định tùy theo
đặc điểm kinh tế - xã hội và đường lối chính trị của mỗi Nhà nước trong từng
giai đoạn khác nhau như: kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh
tế tư bản nhà nước...
Khu vực KTNQD: là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh bằng vốn của các tổ chức, của một số cá nhân góp lại;
hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận. KTNQD
có nhiều đặc điểm riêng biệt, nhưng có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản sau:
Trần Tuấn Đạt
19
Khóa 2012A
- Xem thêm -