Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp để bồi dưỡng cảm thụ văn qua các bài tập đọc cho học sinh lớp 4...

Tài liệu Một số giải pháp để bồi dưỡng cảm thụ văn qua các bài tập đọc cho học sinh lớp 4

.DOC
24
90
134

Mô tả:

MỤC LỤC 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài 1.2.Mục đích nghiên cứu 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.5. Những điểm mới 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận 2.2. Thực trạng về năng lực cảm thụ văn học hiện nay của học sinh trong trường phổ thông. 2.3. Những biện pháp thực hiện 2.3.1. Biện pháp 1 2.3.2. Biện pháp 2 2.3.3. Biện pháp 3 2.3.4. Biện pháp 4 2.3.5. Biện pháp 5 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.2. Kết quả đạt được 3.3. Đề xuất, kiến nghị Trang 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 5 7 8 19 19 19 19 20 20 1. MỞ ĐẦU 1.1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cảm thụ văn học là bỗi dưỡng chất nhân văn của con người, không chỉ được thức tỉnh về mặt nhận thức mà còn rung động về tình cảm, để từ đó khơi dậy những ước mơ tốt đẹp, bồi dưỡng về tâm hồn của học sinh. Một học sinh có năng lực cảm thụ văn học tốt sẽ cảm nhận được nhiều nét đẹp trong mỗi bài văn, bài thơ. Những nét đẹp đó được tích lũy dần dần sẽ làm phong phú cho các em về cách nói, cách viết Tiếng Việt sao cho thật trong sáng, thật sinh động. Có 1 năng lực cảm thụ văn học tốt còn giúp cho các em viết văn tốt hơn, bài văn có cảm xúc chân thực dễ đi sâu vào lòng người đọc. Chính vì vậy, trong quá trình dạy Tiếng Việt lớp 4, đặc biệt là dạy phân môn Tập đọc, Giáo viên giúp cho các em không chỉ hiểu nội dung bài, luyện đọc trôi chảy, đọc diễn cảm bài tập đọc, còn phải giúp các em cảm nhận được cái hay của bài tập đọc đó là một việc làm không thể thiếu được. “Cảm thụ văn học chính là giúp cho học sinh cảm nhận được những giá trị nổi bật, những điểm sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học được thể hiện thông qua các tác phẩm văn học, hay một bộ phận của tác phẩm, thậm chí chỉ là một từ ngữ có giá trị nghệ thuật trong câu văn, câu thơ. Cảm thụ văn học ở bậc Tiểu học là cả một quá trình. Các em được cảm nhận sâu sắc, tinh tế của tác phẩm thông qua việc đọc mẫu của giáo viên, thông qua việc rèn luyện đọc và đặc biệt trong việc khai thác, tìm hiểu nội dung, ý nghĩa cũng như nghệ thuật của tác phẩm.” (Theo tác giả Trần Mạnh Tường ) Học sinh Tiểu học mặc dù còn ít tuổi nhưng các em có một tâm hồn trong sáng, các em có những cảm xúc của tuổi thơ. Vì vậy, việc cảm thụ văn cho các em là điều rất cần thiết. Kết hợp với việc đổi mới về cách đánh giá học sinh Tiểu học theo thông tư 22 của Bộ giáo dục và đào tạo, trong đề kiểm tra định kì đối với lớp 4 và 5 các câu hỏi và bài tập trong đề kiểm tra được phân loại thành 4 mức đánh giá (mức 4 đánh giá về kiến thức cũng như tư duy cao hơn ). Đối với phân môn Tập đọc phần kiểm tra kiến thức có những câu hỏi yêu cầu học sinh phải liên hệ, khái quát nội dung để rút ra ý nghĩa, nội dung bài hoặc nêu cảm nhận về một nhân vật trong tác phẩm .... Xuất phát từ những lí do trên, cùng với nhiều năm giảng dạy ở lớp 4, tôi đã chọn đề tài “ Một số giải pháp để bồi dưỡng cảm thụ văn qua các bài tập đọc cho học sinh lớp 4” để nghiên cứu và được thực hiện trong năm học 2019-2020. Tôi đưa ra một số giải pháp giúp học sinh làm các bài tập về cảm thụ văn học, qua các bài Tập đọc đã học trong chương trình. Từ đó, các em học môn Tiếng Việt được tốt hơn. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu thực trạng về năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 4 trường Tiểu học Quảng Tâm. - Đề xuất một số giải pháp để bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cña học sinh lớp 4. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu về năng lực cảm thụ văn của học sinh lớp 4, sau khi học sinh học các bài tập đọc trong chương trình (Môn Tập đọc lớp 4). 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Điều tra thực trạng, thu thập thông tin học sinh (thông qua vấn đáp câu hỏi và bài khảo sát) - Khảo sát chất lượng học sinh - Thống kê, xử lí số liệu - Đọc sách, nghiên cứu các tài liệu - Luyện tập thực hành. 1.5 NHỮNG ĐIỂM MỚI 2 - Năm học 2019-2020, tôi vừa vận dụng những kinh nghiệm này trong giảng dạy, vừa tiếp tục bổ sung thêm kinh nghiệm để sáng kiến "Một số giải pháp bồi dưỡng cảm thụ văn qua các bài tập đọc cho học sinh lớp 4.” được hiệu quả hơn. - Điểm mới : Bổ sung mục 2.3.3 - Biện pháp 3: Cảm thụ văn học thông qua việc tìm hiểu nội dung, ý nghĩa : Phân tích thêm ngữ liệu để học sinh hiểu sâu sắc nội dung, ý nghĩa của mỗi bài tập đọc. 2. NỘI DUNG 2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN Cảm thụ văn học để nhận thức cái đẹp trong thế giới ngôn ngữ của loài người. Đó là quá trình con người tiếp nhận, hiểu đặc trưng nghệ thuật và nội dung của một tác phẩm nghệ thuật. Hoạt động nhận thức thẩm mỹ này mang tính nghệ thuật và sáng tạo. Căn cứ vào vốn từ và năng lực sẵn có của học sinh, giáo viên là người khơi dậy khả năng tiềm ẩn trong mỗi học sinh. Trẻ thơ luôn có cách nhìn nhận về thế giới xunh quanh rất nghộ nghĩnh, hồn nhiên và đáng yêu nên giáo viên hãy là người tạo điều kiện để học sinh được bộc lộ hết khả năng của bản thân mình. Căn cứ và các nguồn tài liệu tham khảo, từ thực trạng về khả năng cảm thụ văn học của học sinh Tiểu học thông qua dạy các bài Tập đọc ở lớp 4 để tôi tim hiểu về vấn để nêu trên. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CỦA HỌC SINH TRONG LỚP CHỦ NHIỆM Vấn đề dạy môn Văn trong trường phổ thông nói chung đang là vấn đề quan tâm của ngành giáo dục hiện nay. Trong những năm gần đây, chất lượng học môn Văn của học sinh phổ thông nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng ngày càng giảm sút. Môn Văn đang giảm dần giá trị đích thực vốn có của nó và không được học sinh yêu thích. Tình trạng học sinh không hứng thú với học môn Văn đã trở thành hiện tượng khá phổ biến trong nhà trường. Mặt khác việc xác định sai mục đích môn học Văn cũng ảnh hưởng từ phía các bậc phụ huynh, nhiều phụ huynh quan tâm chưa đúng mức về môn học này, dẫn đến tình trạng học lệch. Biểu hiện rõ nét trong chất lượng bài làm của học sinh. Trước tình trạng đó, ngành giáo dục đã có nhiều chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học môn học này được tổ chức, hàng loạt phương pháp dạy học được áp dụng nhằm đổi mới phương pháp dạy học để học sinh hứng thú học tập môn Văn. Ngoài ra trong các chương trình thi vượt cấp (Thi vào lớp 10 hay thi tốt nghiệp THTP và Đại học ) môn Văn được coi là môn thi bắt buộc. Đây là cách chỉ đạo đúng đắn của Bộ Giáo dục & Đạo tạo. Đối với học sinh Tiểu học, môn Tiếng Việt có phân môn Tập làm văn thì tình trạng học như vậy cũng không ngoại lệ. Các em học sinh hiện nay, nhìn chung thiếu vốn sống thực tế, ngôn ngữ hạn hẹp, sử dụng từ sai nghĩa khá phổ biến do không hiểu, hoặc chưa hiểu hết văn bản khi đọc mà gần gũi nhất là các bài tập đọc các em được học trong chương trình ở lớp 4 Mặt khác, đời sống văn hoá đọc cũng không phổ biến thường xuyên. Các em lựa chọn chủng loại sách đọc không có giá trị văn học cao (VD: Các em thích đọc truyện tranh CoNan, Bảy viên ngọc rông, Đôrêmon,....) thay và đó là các trò chơi điện tử, xem ti vi với nhiều chương trình không phù hợp lứa tuổi và nhiễm các trò chơi bạo lực. Dẫn đến tình trạng, học sinh thiếu vốn từ trầm trọng, không hiểu nghĩa của 3 những từ ngữ thông thường Tiếng Việt. Hơn nữa, không phải học sinh nào học xong bài cũng hiểu được nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm đó. Trước tình trạng trên, tôi tiến hành khảo sát để xem thực trạng cảm thụ văn của học sinh lớp tôi đang dạy thông qua những bài tập đọc đã học trong chương trình lớp 4. Kết quả khảo sát như sau: Đề bài : Hình ảnh chị Nhà Trò trong câu chuyện “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” đã để lại trong lòng người đọc bao cảm thương. Hãy viết cảm nhận của em về nhân vật chị Nhà Trò. (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu - Tập đọc lớp 4) KẾT QUẢ KHẢO SÁT: Lớp 4A 4B Số bài 25 25 Bài hoàn thành Số lượng Tỉ lệ (%) 19 76 18 72 Bài chưa hoàn thành Số lượng Tỉ lệ (%) 6 24 7 28 Nhận xét bài kiểm tra: - Ưu điểm : Học sinh hiểu yêu cầu của đề bài, viết đúng yêu cầu mà bài tập đưa ra. - Nhược điểm : Phần đa học sinh chưa viết thành đoạn văn, mới viết dưới dạng trả lời câu hỏi về nhân vật Chị Nhà Trò. Câu văn ngắn gọn, chưa có cảm xúc. - Số bài hoàn thành tốt : Học sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh có câu mở đoạn và kết đoạn. Nội dung bài viết bộc lộ được cảm xúc xót xa, thông cảm với nhân vật, biết liên hệ về những thân phận tương tự trong cuộc sống hiện nay. - Số bài hoàn thành : Viết được đoạn văn nhưng lúng túng về cách diễn đạt, nội dung chưa toát được ý mà đề bài yêu cầu, câu văn chưa có cảm xúc. - Số bài chưa hoàn thành : Chỉ viết được một vài câu, có khi viết lại một vài câu trong bài tập đọc. Băn khoăn về thực trạng nói trên, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu về năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Quảng Tâm – Thành phố Thanh Hóa. 2.3. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 2.3.1. Biện pháp 1: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh - Rèn kĩ năng đọc lưu loát: Giáo viên rèn cho học sinh có thói quen đọc ngắt nghỉ đúng cụm từ, đúng dấu chấm, dấy phẩy, nhấn giọng đúng từ ngữ. Ví dụ: Học sinh khi đọc đoạn văn sau cần ngắt nhịp, nhấn giọng như sau: 4 Sông la ơi sông La Trong veo/ như ánh mắt Bờ tre xanh im mát Mươn mướt / đôi hàng mi Bè đi chiều thầm thì Gỗ lượn đàn thong thả Như bầy trâu lim dim Đắm mình / trong êm ả Sóng long lanh vảy cá Chim hót trên bờ đê 5 (Bè xuôi sông La- SGK lớp 4) - Khắc phục tình trạng đọc sai tiếng những từ có phụ âm đầu ch-tr ; d-r-gi; nguyên âm đôi iê-ia; ươ - uô, ưa- ua; đặc biệt là thanh hỏi , thanh ngã Trong các tiết học tập đọc, phần luyện đọc được giáo viên rèn đọc tương đối nhiều, đọc đúng, đọc diễn cảm. Ví dụ: Giáo viên cho học sinh nêu những tiếng khó đọc trong các bài tập đọc, học sinh tìm tiếng khó đọc, phát hiện tiếng dễ đọc sai và cho các em đọc lại nhiều lần có cả phần giáo viên đọc mẫu. - Rèn kỹ năng đọc đúng các kiểu câu - Câu kể: Đọc ngữ điệu bình thường - Câu khiến: Đọc nhấn giọng ở những từ chỉ mệnh lệnh. - Câu cảm: Bộc lộ cảm xúc vui, buồn, giận dữ,..... - Câu hỏi: Đọc lên giọng ở cuối câu - Rèn kĩ năng đọc điễn cảm VD: Bài Tre Việt nam - Đoạn “Tre xanh, Xanh tự bao giờ ........................... Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu” Các câu hỏi được dùng với mục đích gợi mở, những câu thơ sau có ý trả lời cho câu hỏi trên; đọc không cao giọng mà đọc diễn cảm bình thường và nhấn giọng ở từ biểu cảm như: bao giờ, tre ơi, cho dù. - Đoạn : “ Có gì đâu, có gì đâu... ....Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành” Đọc ngắt theo nhịp 3/3, 3/5, 2/4, 4/4, 4/2, 3/5 và nhấn mạnh các từ ngữ như: ít- nhiều, rễ siêng, cần cù, vươn cành, kham khổ, hát ru. - Đoạn : “ Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh... ...Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre.” Nhấn giọng ở những tiếng bắt vần với nhau VD như: “thường – sương” để gợi nhạc điệu của câu thơ. - Đoạn : “ Năm qua đi, tháng qua đi... ...Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.” Đọc nhấn giọng ở các từ: qua đi, già, mọc, xanh tre, tre xanh, để lột tả hết cái sự trường tồn của cây tre 2.3.2. Biện pháp 2: Cảm thụ văn học qua việc khai thác các biện pháp nghệ thuật trong các bài văn, bài thơ. Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu thường gặp trong các bài tập đọc ở chương trình cấp Tiểu học. - Nghệ thuật so sánh. So sánh là việc đổi chiều hai hay nhiều sự vật, sự việc cùng có một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả một cách đầy đủ các hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Ví dụ : “Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày…” 6 + Học sinh xác định được : Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ trên là : Nghệ thuật so sánh. Hình ảnh so sánh : Quê hương - chùm khế ngọt. + Học sinh cảm nhận được :Chùm khế ngọt, là hình ảnh quen thuộc, gần gũi với làng quê, gắn bố với con người Việt Nam. Đặc biệt là gắn liền với những kỉ niệm của thời thơ ấu mỗi người. Qua đó cho ta thấy hình ảnh quê hương trong tâm trí của người Việt Nam luôn gần gũi, thanh bình và không bao giờ quên được. Vì vậy khi so sánh, cần biết lựa chọn những sự vật, hình ảnh quen thuộc, gần gũi, sẽ có tác dụng gợi hình ảnh để cho lời nói hay câu văn thêm sinh động hơn. - Nghệ thuật nhân hóa. Nhân hóa là sự diễn đạt bằng cách biến các sự vật không phải là người thành những nhân vật mang tính chất con người. Ví dụ : Cho đoạn thơ : “ Rừng mơ ôm lấy núi Sương trắng đọng thành hoa Gió chiều đông gờn gợn Hương bay gần hay xa.” ( Rừng mơ – Trần Lê Văn.) + Học sinh xác định được : Nghệ thuật được sử dụng : Nghệ thuật nhân hóa Hình ảnh nhân hóa : “ Rừng mơ ôm lấy núi”. Từ nhân hóa “ôm” + Từ đó học sinh cảm nhận được : Rừng mơ bao quanh núi được nhân hóa (ôm lấy núi) cho thấy sự gắn bó gần gũi, thân mật và thắm đượm tình cảm của cảnh thiên nhiên. Hoa mơ nở trắng như mây trên trời đọng (kết) lại. Gió chiều đông nhè nhẹ (gờn gợn) đưa hương hoa mơ lan tỏa đi khắp nơi. Có thể nói, đoạn thơ trên đã vẽ ra bức tranh mang vẻ đẹp của đất trời hòa quyện trong rừng mơ Hương Sơn. Hay là : Nhân hóa gọi con vật như người “ Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.” Cách nhân hóa sự vật sẽ tạo ra cho sự vật trở nên sinh động, gợi hình ảnh biểu cảm. - Nghệ thuật điệp ngữ. Điệp ngữ là cách diễn đạt một từ, một ngữ được nhắc lại nhiều lần nhằm mục đích nhấn mạnh ý, khẳng định, gây ấn tượng mạnh hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc, người nghe. Ví dụ : “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công.” ( Hồ Chí Minh.) + Học sinh xác định được : Nghệ thuật sử dụng : Điệp ngữ. Từ ngữ được nhắc lại trong hai câu thơ (đoàn kết, thành công.) 7 + Học sinh cảm nhận được sự mạnh mẽ trong lời khẳng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tinh thần đoàn kết sẽ đem đến sự thành công to lớn. Sử dụng điệp ngữ có chọn lọc, hợp lý sẽ có tác dụng làm nổi bật ý, giúp câu văn, câu thơ mạnh mẽ, nhịp nhàng và tạo nên âm điệu, tính nhạc cho đoạn thơ, đoạn văn. Lưu ý : Khi sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp ngữ trong viết văn, tránh nhầm lẫn với trường hợp lặp từ gây sự nhàm chán cho người đọc.. - Nghệ thuật đảo ngữ. - Nghệ thuật đảo ngữ là hình thức đảo trật tự thông thường của cụm chủ - vị trong câu. Nhằm mục đích nhấn mạnh hoạt động, tính chất, trạng thái… của đối tượng trình bày. Ví dụ : Câu đảo ngữ : Đẹp biết bao // tổ quốc chúng ta! VN CN Học sinh xác định đúng bộ phận chủ - vị của câu đảo ngữ. Thông qua đó để hiểu được giá trị về nội dung, ý nghĩa của câu. Khẳng đinh vẻ đẹp bất tận của tổ quốc Việt Nam ta. Đảo ngữ có tác dụng làm nổi bật ý cần diễn đạt và câu diễn đạt có giá trị biểu cảm mạnh hơn. 2.3.3 Biện pháp 3: Cảm thụ văn học thông qua việc tìm hiểu nội dung, ý nghĩa. Mỗi bài văn, bài thơ hay đoạn, câu văn, thơ đều mang một nội dung, ý nghĩa. Việc khai thác nội dung của nó giúp học sinh cảm nhận được nét tinh tế, và giá trị nghệ thuật mà tác giả đã nhắn gửi vào. Ví dụ: Học bài “Bè xuôi sông La” của Vũ Duy Thông. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung qua một sô câu hỏi: Câu hỏi Nội dung trả lời 1. Dòng sông La đẹp như thế nào ? + Trong veo như ánh mắt Bờ tre xanh im mát Mươn mướt đôi hàng mi Sóng long lanh vảy cá Chim hót trên bờ đê 2. Dòng sông La được ví với gì ? Từ ngữ: trong veo, mươn mướt, long lanh, + Dòng sông La được ví với con người: trong như ánh mắt, bờ tre xanh hàng mi. 3, Vì sao đi trên bè, tác giả lại nghĩ + Vì tác giả mơ tưởng đến ngày mai, đến mùi vôi xây, mùi lán cưa và những chiếc bè gỗ được chở về xuôi sẽ những mái ngói hồng ? góp phần xây dựng những ngôi nhà mới. 4. Hình ảnh " Trong đạn bom đổ + Hình ảnh đó nói nên tài trí sứ mạnh nát/ bừng tươi nụ ngói hồng." Nói của nhân dân trong công cuoocjtrong lên điều gì ? công cuộc xây dựng đát nước, bất chấp bom đạn của kẻ thù. Qua 4 câu hỏi đã nổi bật 2 ý: Ý 1 ; Vẻ đẹp thanh bình, êm ả và quyến rũ của dòng sông La. 8 Ý 2: Tài năng, sức mạnh của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước, bất chấp bom đạn của kẻ thù. Từ 2 ý đó học sinh khái quát được nội dung bài: Vẻ đẹp thanh bình, êm ả và quyến rũ của dòng sông La. và nói lên tài năng , sức mạnh của con người Việt Nam trong công cuộc xây dựng quê hương đất nước, bất chấp bom đạn của kẻ thù. Kết hợp với tìm hiểu nội dung bài với luyện đọc diễn cảm, khai thác nghệ thuật tác giả sử dụng trong bài như : Hình ảnh so sánh bè gỗ được ví với đàn trâu đằm mình thong thả trôi theo dòng sông. Cách so sánh như thế làm cho hình ảnh bè gỗ trôi trên dòng sông hiện lên cụ thể sống động trong buổi chiêu gió nhẹ, sóng êm, bè trôi lặng lẽ uốn lượn theo dòng chảy phần nổi của thân gỗ ví như màu đen lưng con trâu bơi lừ đừ trong dòng nước. Bè đi chiều thầm thì Gõ lượn đàn thong thả Như bầy trâu lim dim Đằm mình trong êm ả Học sinh sẽ cảm nhận và nhớ sâu sắc nội dung bài thơ. Phần nào giáo dục cho học sinh tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào, sự cảm phục về tài năng, trí tuệ con người Việt Nam trong giai đoạn đất nước bị chiến tranh. Học sinh sẽ hình dung phần nào cảnh đổ nát, mất mát trong chiến tranh, con người phải khắc phục sau chiến tranh. Điều này học sinh chưa bao giờ thấy và biết đến. Một khía cạnh giáo viên cần đề cập đến với học sinh. 2.3.4 Biện pháp 4 : Hướng dẫn học sinh các bước làm một bài văn cảm thụ Bước 1: Đọc kĩ đoạn văn, đoạn thơ cần tìm hiểu. Bước 2: Tìm hiểu về nội dung đoạn văn, đoạn thơ (nội dung đoạn văn, đoạn thơ nói về điều gì?) Ví dụ : Bài Tuổi Ngựa của Xuân Quỳnh viết : Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách bể Còn tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đường” (Tuổi Ngựa - Xuân Quỳnh – Tiếng Việt 4) Tác giả muốn nói điều gì qua đoạn thơ trên ? Nêu cảm nghĩ của em ! Học sinh đọc đoạn thơ và nêu được : Đoạn thơ là lời nhắn nhủ dễ thương, chứa chan bao tình cảm thân thương mà người con dành cho mẹ. Nhà thơ Xuân Quỳnh đã có cách diễn tả thật độc đáo. Người con “Tuổi Ngựa” dù đã khôn lớn, trưởng thành, đã bay đi muôn phương nhưng vẫn luôn nhớ về mẹ, hướng về mẹ, vẫn tìm về cố hương gặp mẹ dù xa cách muôn trùng núi, rừng, sông, biển. “Dẫu cách núi… …nhớ đường” Cụm từ “vẫn nhớ” khẳng định một niềm tin, một tình nghĩa thuỷ chung son sắt. Đoạn thơ đậm đà, gợi cảm giúp ta cảm nhận được tình cảm của Xuân Quỳnh dành cho “Mẹ thật sâu nặng và đẹp đẽ”. 9 Bước 3: Tìm hiểu về nghệ thuật (cách dùng từ, đặt câu biện pháp so sánh, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ.....) Ví dụ : Đoạn thơ “Bè đi chiều thầm thì Gỗ lượn đàn thong thả Như bầy trâu lim dim Đắm mình trong êm ả”. (“Bè xuôi sông La” Vũ Duy Thông- Tiếng Việt 4) Nghệ thuật nào đã được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ. GV cho Học sinh khai thác nghệ thuật được sử dụng trong bài: - Nghệ thuật : nhân hoá “Chiều thầm thì” - Nghệ thuật so sánh: bè gỗ như bầy trâu đang “lim dim” tắm mát trên dòng nước trong xanh êm ả. - Các từ láy “thầm thì” “thong thả” “lim dim” “êm ả” được dùng rất đắt có tác dụng để tả buổi chiều thanh bình thơ mộng trên dòng sông La. Vậy từ đó học sinh viết thành đoạn văn về cảm nhận được những điều trên. Bước 4: Nêu những suy nghĩ, cảm xúc, liên tưởng, tưởng tượng của em và rút ra bài học (nếu có) khi đọc đoạn văn, đoạn thơ đó. Bước 5: Viết những điều nhận xét trên thành một đoạn văn ngắn có câu mở đoạn (để dẫn dắt ngời đọc hoặc trả lời thẳng vào câu hỏi chính ; tiếp đó cần nêu rõ các ý theo. CHỦ ĐIỂM “CÓ CHÍ THÌ NÊN” Ví dụ : Em có suy nghĩ gì về nhân vật Nguyễn Hiền trong câu chuyện “Ông Trạng thả diều” ? Học sinh dựa và nội dung bài tập đọc và viết đoạn văn về Nguyễn Hiền: Đọc mẫu chuyện “Ông Trạng thả diều” ta thực sự ngưỡng mộ tài năng (tư chất và đức tính ham học, chịu khó của nhân vật Nguyễn Hiền, ông là người có trí thông minh “thiên bẩm”. Mới lên sáu tuổi ông đã “học đâu hiểu đấy” và có trí nhớ “lạ thường” khiến thầy giáo phải “kinh ngạc” . Song điều đáng quý hơn ở ông đó là đức tính chịu khó, ham học, ý chí vượt lên những khó khăn để vươn lên, ta hãy xem cách học của ông : Vì nhà nghèo, ông phải bỏ học nhưng hàng ngày ông vừa chăn trâu vừa “nghe giảng nhờ ngoài cửa lớp” bàn học của ông là “lưng trâu” sách vở của ông là “mặt cát” là “lá chuối” bút mực là “ngón tay” “mảnh gạch” … và ông đã đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi, ông là trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử nước ta. Bằng những câu văn kể mộc mạc, dễ hiểu, câu chuyện “Ông Trạng thả diều” đã cho ta hiểu được những đức tính quý báu của Trạng Nguyên Nguyễn Hiền, ông là niềm tự hào của đất nước dân tộc và là tấm gương sáng cho tuổi trẻ chúng ta ngày nay. MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC HÀNH GIÚP HỌC SINH CẢM THỤ TỐT CÁC BÀI TẬP ĐỌC Ở LỚP 4 - THEO CÁC CHỦ ĐIỂM Nội dung các bài Tập đọc ở lớp 4 được sắp xếp theo từng chủ điểm rất phù hợp với học sinh và giáo viên dạy cũng thuận lợi. 10 CHỦ ĐIỂM : THƯƠNG NGƯỜI NHƯ THỂ THƯƠNG THÂN Ví dụ 1: Bài Người ăn xin (SGK – TV4 ) có đoạn viết: “Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra run lẩy bẩy”. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia. - Ông đừng giận cháu, cháu không có để cho ông cả” (Người ăn xin – Tuốc-Ghê-Nhép). Trình bày suy nghĩ của con về nhân vật cậu bé được miêu tả trong đoạn văn trên. Học sinh được tìm hiểu nội dung qua hệ thống câu hỏi của bài và nắm được : Cậu bé là một con người có tấm lòng nhân hậu thương cảm và muốn giúp đỡ ông lão ăn xin nghèo khổ dù ông lão và cậu là hai con người ở hai hoàn cảnh khác nhau. Vậy để hiểu hơn về nhân vật cậu bé trong truyện và hướng tới cái tính giáo dục lòng thương người , học sinh cần phải nêu được các ý sau: - Tìm từ ngữ chỉ hành động -“Lục tìm hết túi nọ túi kia” của cậu bé. “Nắm chặt lấy bàn tay run rẩy” - Tìm lời nói của cậu bé -“Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ôn cả” - Từ lời nói và hành động để Cậu bé là một con người có tấm lòng nhân hậu toát lên nội dung thương cảm và muốn giúp đỡ ông lão ăn xin nghèo khổ dù ông lão và cậu là hai con người ở hai hoàn cảnh khác nhau. - Ý nghĩa Ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái. - Cảm xúc của bản thân : - Biết yêu quý đồng loại - Cảm phục những con người nhân hậu - Biết cố gắng trong học tập. CHỦ ĐIỂM : MĂNG MỌC THẲNG Ví dụ 1: Trong bài thơ Tre Việt Nam (SGK – TV4 ) nhà thơ Nguyễn Duy có viết: “Mai sau, Mai sau Mai sau, Đất xanh xanh mãi xanh màu tre xanh.” Em hãy cho biết : Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nổi bật ? Cách sử dụng nghệ thuật đó đã nói lên điều gì ? Nhằm khẳng định điều gì ? - Học sinh nêu được. + Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu + Biện pháp nghệ thuật : Điệp ngữ. của đoạn thơ trên là gì ? + Các từ ngữ nào thể hiện biện + Từ ngữ được lặp lại là : Mai sau, xanh. pháp nghệ thuật ? + Nêu tác dụng của biện pháp nghệ + Với sự thay đổi cách ngắt nhịp, ngắt dòng thuật điệp ngữ. và hình thức điệp ngữ (Mai sau,/ Mai sau,/ 11 (Gợi ý 1: Nhận xét về cách ngắt Mai sau./) đã góp phần gợi cảm xúc về thời nhịp, ngắt dòng và điệp ngữ Mai gian như mở ra vô tận, tạo cho ý thơ âm sau.) vang bay bổng và đem đến cho người đọc những liên tưởng phong phú. + Với cách nhắc lại từ xanh, nhằm khẳng định một màu xanh vĩnh cửu của tre Việt (Gợi ý 2: Xem xét việc lặp lại từ Nam. Qua đó nói lên sức sống bất diệt của xanh trong dòng thơ cuối.) con người Việt Nam, đề cao truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Ví dụ 2: Cũng trong Bài Tre Việt Nam có đoạn viết: “Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con” “Tre Việt Nam” Nguyễn Duy Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp. Nêu ý nghĩa đẹp đẽ của những hình ảnh đó. - Học sinh cần phải nêu được các ý: + Hình ảnh măng tre “nhọn như chông” : Cho thấy sự kiêu hãnh, hiên ngang, bất khuất, bản chất ngay thẳng, khảng khái của “nòi tre”  nghệ thuật so sánh. + Hình ảnh “lưng trần phơi nắng phơi sương”  gợi sự dãi dầu, chịu đựng mọi khó khăn của tre. + Hình ảnh “manh áo cộc tre nhường cho con” gợi sự liên tưởng đến sự che chở, hy sinh tất cả vì măng non của trẻ. + Thông qua những phẩm chất đáng quý của tre đến ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, dân tộc Việt Nam : Kiên cường bất khuất, ngay thẳng chịu thương chịu khó  thể hiện tình yêu và lòng tự hào của nhà thơ đối với tre Việt Nam dân tộc Việt Nam. + Cảm xúc của bản thân : Yêu quý và tự hào về dân tộc và con người Việt Nam. Ví dụ 3: Trình bày cảm nhận của em về nhân vật “Gà trống” trong câu chuyện thơ “Gà trống và Cáo” của tác giả La-Phông-Ten. (Gà Trống và Cáo- Tiếng Việt 4) - Sau khi học bài tập đọc, học sinh cần hiểu tác giả muốn truyền tải thông điệp gì đế với học sinh ? - Học sinh cảm nhận được: Đọc truyện thơ “Gà trống và Cáo” của nhà thơ LaPhông-Ten ta có ấn tượng thật sâu sắc về chú Gà Trống đáng yêu. Chú ta thật thông minh nhanh nhẹn với cái dáng “vắt vẻo” trên cành và “tinh nhanh lõi đời”. Nhưng trước một lão cáo già có cái dáng “đon đả” và những lời đường mật ngọt ngào “kìa anh bạn quý, xin mời xuống đây” và cái thông điệp tuyệt vời mà Cáo mang đến liệu gà ta sẽ xử lý thế nào ?. Gà rằng xin được “ghi ơn” trong lòng đã khiến ta giật mình lo lắng cho Gà Trống, lĩnh mạng của Gà Trống rõ ra. Sao khi bị cáo lừa gạt và rồi : “kìa tôi thấy cặp chó săn từ xa chạy lại chắc loan tin này” đã khiến cáo ta “hồn bay phách lạc” “quắp đuôi, co cẳng” chạy mất khiến ta thở phào nhẹ nhõm và bật lên tiếng cười sảng khoái trước sự thông 12 minh tuyệt vời của Gà Trống. Với lời kể chuyện bằng những vần thơ nhẹ nhàng, dí dỏm, câu chuyện là một bài học sâu sắc đừng vội tin những lời nói ngọt ngào của kẻ xấu mà hại đến thân và nhân vật gà trồng đã để lại cho ta tình cảm yêu quý và mến phục. Ví dụ 4 : Hay lại nói về nhân vật Cáo trong truyện Trình bày cảm nhận của em về nhân vật Cáo trong câu chuyện “Gà trống và Cáo”. Qua đó em rút ra bài học gì ? - Học sinh phải hiểu được nhân vật Gà Trống và Cáo khác nhau hoàn toàn. Gà Trống thông minh, nhanh nhẹn còn Cáo là con vật lừa lọc, phản trắc với bạn bè. Từ nội dung đó học sinh viết thành một đoạn văn theo cảm nhận riêng của mình. CHỦ ĐIỂM : TRÊN ĐÔI CÁNH ƯỚC MƠ Ví dụ 1 : Đoạn văn “Trăng đêm nay sáng quá ! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui tết trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây những tết trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em” (Trung thu độc lập – Thép Mới) Đoạn văn trên giúp em cảm nhận được điều gì ? Em có suy nghĩ gì, mơ ước gì về tương lai của Đất nước ?. Gợi ý để học sinh tìm hiểu nội dung: + Câu cảm ở đầu đoạn văn “Trăng đêm nay sáng quá!” gợi vẻ đẹp của ánh trăng và cảm xúc vui sướng của anh chiến sỹ khi ngắm trăng độc lập đầu tiên. + Các từ chỉ cảm xúc “mừng” “mong ước” từ gợi tả “tươi đẹp”  diễn tả niềm vui, những suy nghĩ của anh chiến sỹ về tương lai tươi đẹp của các em của đất nước. + Suy nghĩ và mơ ước của bản thân : Biết ơn những người chiến sỹ đã hy sinh thầm lặng để bảo vệ cuộc sống bình yên cho tổ quốc. Từ đó, bản thân mình cần phải biết cố gắng tu dưỡng trong học tập và đạo đức để trở thành người có ích cho đất nước. Ví dụ 2 : “Nếu chúng mình có phép lạ Hái triệu vì sao xuống cùng Đúc thành ông mặt trời mới Mãi mãi không còn mùa đông” (Nếu chúng mình có phép lạ - Định Hải) Đoạn thơ thể hiện những điều gì đẹp đẽ. Em có những cảm nhận gì khi đọc đoạn thơ trên. Gợi ý : Học sinh khai thác nghệ thuật + Nghệ thuật liên tưởng: Biểu tượng “Ông mặt trời” gợi một thế giới ấm no hạnh phúc, đầy ánh sáng. Biểu tượng “Mùa đông” gợi sự lạnh lẽo, đói rét, nghèo khổ. + Cách dùng các động tự “hái” “đúc” thể hiện khát vọng của tuổi thơ muốn chinh phục vũ trụ bao la và các hành tinh xa xôi. + Đoạn thơ thể hiện sinh động ước mơ cao đẹp đầy tính nhân văn của tuổi thơ không còn đói rét nghèo khổ và bất công. Các em ước mơ một thế giới tốt đẹp đầy ánh sáng văn minh, ấm no và hạnh phúc. 13 + Cảm xúc của bản thân: Thấy thêm yêu cuộc sống hơn, biết yêu quý và trân trọng cuộc sống xung quang ta. CHỦ ĐIỂM “CÓ CHÍ THÌ NÊN” Ví dụ : : Em có suy nghĩ gì về nhân vật Nguyễn Hiền trong câu chuyện “Ông Trạng thả diều”. Gợi ý tham khảo Đọc mẫu chuyện “Ông Trạng thả diều” ta thực sự ngưỡng mộ tài năng (tư chất và đức tính ham học, chịu khó của nhân vật Nguyễn Hiền, ông là người có trí thông minh “thiên bẩm”. Mới lên sáu tuổi ông đã “học đâu hiểu đấy” và có trí nhớ “lạ thường” khiến thầy giáo phải “kinh ngạc” . Song điều đáng quý hơn ở ông đó là đức tính chịu khó, ham học, ý chí vượt lên những khó khăn để vươn lên, ta hãy xem cách học của ông : Vì nhà nghèo, ông phải bỏ học nhưng hàng ngày ông vừa chăn trâu vừa “nghe giảng nhờ ngoài cửa lớp” bàn học của ông là “lưng trâu” sách vở của ông là “mặt cát” là “lá chuối” bút mực là “ngón tay” “mảnh gạch” … và ông đã đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi, ông là trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử nước ta. Bằng những câu văn kể mộc mạc, dễ hiểu, câu chuyện “Ông Trạng thả diều” đã cho ta hiểu được những đức tính quý báu của Trạng Nguyên Nguyễn Hiền, ông là niềm tự hào của đất nước dân tộc và là tấm gương sáng cho tuổi trẻ chúng ta ngày nay. CHỦ ĐIỂM : “TIẾNG SÁO DIỀU” Ví dụ : Đoạn văn: “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, bọn trẻ mục đồng chúng tôi hò hét thi nhau thả diều. Cánh diều mềm mại như cánh bướm, chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao. (Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh- Tiếng Việt 4) Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên ? Gợi ý : - Nghệ thuật : + So sánh, dùng hình ảnh gợi tả : “Cánh diều mềm mại như cánh bướm”, “vui sướng đến phát dại”, “vi vu, trầm bổng”. + Nhân hoá : “nâng” , “gọi”. + Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của cánh diều và niềm vui ngộ nghĩnh đáng yêu của trẻ thơ. + Cảm xúc bản thân : Gợi nhớ kỷ niệm của tuổi thơ. CHỦ ĐIỂM : NGƯỜI TA LÀ HOA ĐẤT Ví dụ : Đoạn thơ “Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắt Bờ tre xanh im mát Mươn mướt đôi hàng mi” (Bè xuôi Sông La- Vũ Duy Thông – Tiếng Việ 4) Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào ? Tái hiện vẻ đẹp của hình ảnh đó và nêu cách nghĩ của em khi đọc đoạn thơ ?. Gợi ý : Khai thác nghệ thuật được sử dụng trong bài: - Nghệ thuật so sánh 14 + Sông La – trong veo như ánh mắt + Bờ tre xanh im mát – mươn mướt đôi hàng mi - Nghệ thuật nhân hoá, so sánh khiến các hình ảnh đó trở nên sinh động, đẹp đẽ và hấp dẫn. - Đoạn thơ giúp ta cảm nhận vẻ đẹp thanh bình, êm ả và quyến rũ của dòng sông La. - Tình cảm gắn bó yêu thương của tác giả với dòng sông. CHỦ ĐIỂM “VẺ ĐẸP MUÔN MÀU” Ví dụ 1: Đoạn văn “Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kỳ lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Vậy mà khi trái chín, hương toả ngào ngạt, vị ngọt đến đam mê”. (Sầu riêng – Mai Văn Tạo) Em có nhận xét và cảm nghĩ gì khi đọc đoạn văn trên. Gợi ý : Tìm hiểu nội dung bài tập đọc học sinh nắm được đoạn văn miêu tả dáng vẻ đặc của cây và hương vị của trái sâu riêng. - Hình ảnh (thân cây) “khẳng khiu” , “cao vút” + Cành : “ngang” , “thẳng đuột” dáng vẻ đặc biệt của cây sầu riêng + Lá : nhỏ, xanh vàng, như lá héo. + Quả sầu riêng : “hương toả ngọt ngào, vị ngọt đam mê” Từ “vậy mà” được dùng rất đắt nhằm nhấn mạnh sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và giá trị nội dung của nó (quả sầu riêng).  Qua cách miêu tả độc đáo trên, người đọc nhân ra giá trị đặc biệt của cây sầu riêng, một loại trái quý hiếm của Miền Nam. Ví dụ 2: Bài Chợ Tết có đoạn viết: “Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh Trên con đường viền trắng mép đồi xanh Người các ấp tưng bừng ra chợ tết” “Chợ Tết” - Đoàn Văn Cừ Đoạn thơ trên miêu tả cảnh gì ? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Gợi ý : - Tìm từ chỉ màu sắc về cac cảnh vật được miêu tả trong khổ thơ . Như màu trắng của mây; hồng lam của sương sớm khi mặt trời lên còn “ôm ấp” những nóc nhà gianh ; đường uốn lượn “viên trắng” nhưng mép đồi xanh - Không khí chợ tết: tưng bừng, náo nhiệt. - Tất cả những cảnh vật đó tạo nên một bức tranh Chợ Tết ở một miền Trung du đẹp đẽ, sống động lung linh sắc màu. Đoạn tham khảo : Đoạn thơ là một bức tranh ngôn từ đầy màu sắc về khung cảnh tươi đẹp tráng lệ của một vùng quê vào buổi “bình minh”. Trong ánh bình rực rỡ dải mây trắng ở đỉnh núi “đỏ dần” lên, những giọt sương mai long lanh như những viên ngọc “hồng lam” đang “ôm ấp” những nóc nhà giành nơi thôn ấp rồi con đường uốn lượn “viên trắng” nhưng mép đồi xanh. Đỉnh núi, nóc nhà, 15 con đường… Tât cả đều mang màu sắc tinh khôi rực rỡ. Với óc quan sát tinh tế và cách sử dụng từ ngữ chính xác biểu cảm của nhà thơ, cảnh vật gần gũi quen thuộc của quê hương trở nên đẹp đẽ, sống động lung linh sắc màu. Qua đó ta cảm nhận tình cảm tha thiết của nhà thơ với quê hương. Ví dụ 3: Một đoạn thơ khác: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa Tia nắng tia nháy hoài trong ruộng lúa Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh (Chợ Tết- Đoàn Văn Cừ - Tiếng Việt 4) Nghệ thuật nào đã góp phần làm nên nét độc đáo của đoạn thơ trên ? Nêu cảm nhận của em ?. Gợi ý : Nghệ thuật được sử dụng trong bài - Nhân hóa : “Tia nắng tia nháy hoài”; “Núi uốn mình”; “Đồi thoa son - Hình ảnh nhân hóa đã góp phần làm nên nét độc đáo của bài thơ. CHỦ ĐIỂM : KHÁM PHÁ THẾ GIỚI Ví dụ 1: Đoạn văn “Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên cành đào, lê, mận. Thoát cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý” (Đường đi Sa Pa- Nguyễn Phan Hách -Tiếng Việt 4) Em nhận xét gì về cách dùng từ đặt câu ở đoạn văn trên. Nêu tác dụng của cách dùng từ đặt câu đó. Gợi ý : - Điệp từ “thoắt cái” (3 lần) (trạng ngữ gợi cảm giác về thời gian). - Đảo ngữ “Trắng long lanh một cơn mưa tuyết” “lác đác, lá vàng rơi” - Cách dùng từ đặt câu rất đặc biệt đó gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng nhấn mạnh sự thay đổi nhanh chóng của thời gian và sự biến đổi kỳ lạ của cảnh sắc thiên nhiên ở Sa Pa. Ví dụ 2: Trong bài : Dòng sông mặc áo của Nguyễn Trọng Tạo có đoạn viết : “Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa về trời rộng bao la Áo xanh sông mặc như là mới may” (Dòng sông mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo -Tiếng Việt 4) Nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ trên ? nghệ thuật đó có tác dụng gì trong việc miêu tả vẻ đẹp của dòng sông quê hương. Gợi ý : + Nghệ thuật nhân hoá lồng dùng hình ảnh gợi tả “điệu” “mặc áo lụa đào thướt tha” “áo xanh sông mặc”. + Tác dụng : Gợi sự biến đổi kỳ diệu màu sắc của dòng sông theo thời gian nhằm miêu tả vẻ đẹp độc đáo của dòng sông quê hương – dòng sông đẹp như nàng thiếu nữ điệu đà thích làm duyên làm dáng. + Thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả với dòng sông quê hương. 16 + Cảm xúc của bản thân.: Cảm nhận được cảnh đẹp về quê hương đất nước mình, thêm yêu quê hương đất nước mình hơn. Từ đó có ước mơ về tương lai. Ví dụ 3: Bài tập đọc : Chú chuồn chuồn nước có đoạn viết : “Chao ôi ! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao ! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bên cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một canh lộc vừng ngả dài trên mặt hồ”. ( Chú chuồn chuồn nước - Nguyễn Thế Hội) Nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ trên ? nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. Gợi ý : Nghệ thuật so sánh “Cánh mỏng như giấy bóng” “Mắt như thuỷ tinh” “Vàng như màu vàng của nắng mùa thu” + Nghệ thuật dùng hình ảnh gợi tả “lấp lánh” “long linh” + Cách dùng từ bộc lộ cảm xúc mạnh “chao ôi!” . + Tác dụng : Cách so sánh vừa cụ thể vừa sinh động làm nổi bật hình dáng, màu sắc, vẻ đẹp hấp dẫn của chú chuồn chuồn nước. +“Chao ôi … làm sao!” Bộc lộ cảm giác thích thú của tác giả trước vẻ đẹp của chú chuồn chuồn  tình yêu cảnh vật quê hương của tác giả. CHỦ ĐIỂM : TÌNH YÊU CUỘC SỐNG Ví dụ : Bài thơ: NGẮM TRĂNG “Trong tù không rượu cũng không hoa Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. (Ngắm Trăng- Hồ Chí Minh) Trình bày cảm nhận của em về bài thơ trên. GỢI Ý: Đoạn văn tham khảo : Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta, người còn là một nhà thơ tài ba. Bác đã viết rất nhiều bài thơ hay, ý mỗi bài thơ Bác viết đều ngắn, ý thơ mộc mạc dễ hiểu và rất sâu sắc. “Ngắm trăng” là một bài thơ Bác viết trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Bài thơ mang nét đẹp của con người Bác : Bác là người yêu thiên nhiên vì thế trước cảnh đẹp của đêm trăng Bác vẫn “khó hững hờ” dù trong tù, chân tay bị cùm bị trói, chẳng có rượu, hoa để thưởng thức . “Trong tù… hững hờ” Và cách ngắm trăng của Bác thật khác thường : “Người ngắm… ngắm nhà thơ” Nghệ thuật nhân hoá trăng “nhóm” , “ngắm” sử dụng rất khéo léo khiến ta cảm thấy dường như trăng không còn là vật mà đã trở thành người bạn tri âm, tri kỷ của Bác và dưới ánh mắt của trăng Bác không còn là người tù mà là một nhà thơ tao nhã. 17 Bài thơ “Ngắm trăng” là sự thể hiện tâm hồn trong sáng, phong thái thanh tao, ung dung tự tại của Bác đồng thời cũng thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên nhiên của Bác. MỘT SỐ BÀI KHÁC: Ví dụ 1: Trong bài thơ Dừa ơi (Bài tham khảo ngoài) nhà thơ Lê Anh Xuân có viết: “Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng. Rễ dừa bám sâu vào lòng đất Như dân làng bám chặt quê hương.” Em hãy cho biết : Hình ảnh cây dừa trong đoạn thơ trên nói lên những điều gì đẹp đẽ về người dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ. - Học sinh phải trả lời được các câu hỏi: - Từ ngữ hình ảnh nào miêu tả cây + Dáng : đứng hiên ngang. dừa (dáng, lá, rễ) ? + Lá : rất mực dịu dàng. - Hình ảnh so sánh trong đoạn + Rễ dừa bám sâu vào lòng đất (như) dân thơ? lòng bám chặt quê hương. - Nêu được những điều đẹp đẻ về người dân miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ (qua hình ảnh cây dừa). + Câu Dừa vẫn hiên ngang cao + Câu Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút vút có ý ca ngợi những phẩm chất có ý ca ngợi phẩm chất kiên cường, anh gì của con người miền Nam trong dũng, hiên ngang, tự hào trong chiến đấu. kháng chiến chống Mỹ? + Câu Lá vẫn xanh rất mực dịu + Câu Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng Ca dàng Ca ngợi những phẩm chất gì ngợi phẩm chất trong sáng, thủy chung, của con người miền Nam trong dịu dàng, đẹp đẽ trong cuộc sống. kháng chiến chống Mỹ? + Câu Rễ dừa bám sâu vào lòng + Câu Rễ dừa bám sâu vào lòng đất – Như đất – Như dân làng bám chặt quê dân làng bám chặt quê hương. Ý nói phẩm hương. Ý nói phẩm chất gì của chất kiên cường bám trụ giữ đất, giữ làng, con người miền Nam trong kháng gắn bó chặt chẽ với mảnh đất quê hương chiến chống Mỹ? miền Nam. * Cảm nhận được: + Cây dừa là hình tượng của con người miền Nam. +Rễ, thân, lá, dáng vóc của dừa qua ngòi bút miêu tả của tác giả trở thành phẩm chất cao đẹp của con người miền Nam. Ví dụ 2: Trong bài Vàm Cỏ Đông (SGK-TV3/1) nhà thơ Hoài Vũ có viết: “Đây con sông như dòng sữa mẹ Nước về xanh ruộng lúa, vườn cây Và ăm ắp như lòng người mẹ Chở tình thương trang trải đêm ngày.” 18 Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận được vẻ đẹp đáng quý của dòng sông quê hương như thế nào? - Học sinh phải trả lời được các câu hỏi: - Biện pháp nghệ thuật của đoạn + Nghệ thuật so sánh. thơ là gì? - Hình ảnh so sánh trong đoạn thơ? + Dòng sông – dòng sữa mẹ. + Nước dòng sông đầy – tấm lòng người mẹ. - Học sinh nêu được: + Hai dòng thơ đầu ý gợi tả gì? + Hai dòng thơ đầu: Ý nói dòng sông quê (Gợi ý: Vì sao được ví như dòng hương đưa nước về làm cho ruộng lúa, sữa mẹ?) vườn cây thêm xanh tươi, đầy sức sống. Vì vậy, nó được ví như dòng sữa mẹ nuôi dưỡng các con khôn lớn. + Hai dòng tiếp theo ý nói gì? + Hai dòng tiếp theo: Nước dòng sông (Gợi ý: Tấm lòng người mẹ luôn đầy ăm ắp như tấm lòng người mẹ tràng đầy ăm ắp những gì?) đầy tình thương yêu, luôn sẵn sàng chia sẻ (trang trải đêm ngày) cho những đứa con, cho cả mọi người * Cảm nhận được: Dòng sông quê hương luôn mang một vẻ đẹp hiền hòa và đầy ắp những kỷ niệm của mỗi con người. Những vẻ đẹp đầy ăm ắp tình người, làm cho chúng ta càng thêm yêu quý và gắn bó với dòng sông quê hương. Ví dụ 3: Trong bài Bóc lịch (SGK-TV2) nhà thơ Bế Kiến Quốc có đoạn viết : “Ngày hôm qua ở lại Trong vở hồng của con Con học hành chăm chỉ Là ngày mai vẫn còn…” Theo em, qua đoạn thơ trên nhà thơ muốn nói với các em điều gì ? - Học sinh xác định được : - Em hiểu thế nào là trang vở hồng + Trang vở hồng là trang vở đẹp đẽ nhất ? của tuổi thơ. + Cái đọng lại trên trang vở hồng là những - Cái đọng lại trên trang vở hồng thành tích tốt đẹp đã đạt được của các em là những gì ? trong học tập. + Kết quả của sự chăm chỉ học tập của - Hiểu như thế nào về hai dòng thơ ngày hôm qua như (điểm giỏi, những lời Con học hành chăm chỉ khen của thầy cô…) được thể hiện rõ trên Là ngày mai vẫn còn… trang vở hồng đẹp đẽ của tuổi thơ; nó sẽ ( Gợi ý: Kết quả của học tập chăm được lưu giữ lại mãi mãi cùng với thời chỉ là cái gì? Là ngày mai vẫn còn gian. Vì vậy có thể nói ngày hôm qua cũng nghĩa là thế nào?) không thể nào bị mất đi. * Cảm nhận được: 19 + Sự liên kết giữa: Ngày hôm qua là thì quá khứ, ngày mài là thì tương lai. + Hiểu được ý nghĩa: Khuyên mỗi một học sinh cần phải cố gắng chăm chỉ học hành để ngày mai, tương lai của các em càng thêm tươi sáng và đẹp đẽ hơn. 2.5. Biện pháp 5: Chấm, chữa bài Về phía giáo viên: Nhăm các mục đích sau: - Chấm bài để đánh giá việc nắm kiến thức bài học và sự tiến bộ trong học tập của học sinh. Khích lệ học sinh trong học tập - Phân loại học sinh theo mức độ nhận thức. Từ đó, giáo viên có phương pháp dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh. Đồng thời, giáo viên cũng cần điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp vời đối tượng học sinh. Về phía học sinh: - Qua chấm, chữa bài học sinh tự nhận xét được kết quả học của mình. - Qua phân tích các lỗi sai trong bài, học sinh có thể tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm về bài làm của mình. - Sau mỗi lần chấm và sửa bài Giáo viên giúp học sinh thay đổi tinh thần, thái độ và phương pháp học sao cho đạt kết quả cao nhất. Khảo sát chất lượng: Khảo sát để giáo viên đánh giá kết quả học của học sinh. Đề khảo sát có nội dung sát với bài Tập đọc vừa học và có mở rộng hơn cho những học sinh có khả năng cảm thụ tốt. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 2.4.1. Đối với bản thân và nhà trường - Bản thân tôi tự nhận thấy việc tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ là việc cần thiết nên làm. Một người thầy có kiến thức vững vàng sẽ có nhiều phương pháp dạy cho trò thích học và lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Sự thật là kết quả của những tiết dạy Tập đọc đỡ khô khan nhàm chán, đạt chất lượng, tiết học thoải mái hơn. - Đối với nhà trường thì chất lượng giáo dục cũng được nâng lên. 2.4.2. Đối với học sinh Sự chuyển biến chất lượng rõ rệt cụ thể : - Môn Tập đọc: Học sinh đọc diễn cảm tốt hơn, nhớ tên tác giả của mỗi bài Tập đọc, hiểu về nội dung, ý nghĩa bài sâu sắc, quan trọng là bồi dưỡng cho học sinh ham thich đọc sách hơn. - Môn Luyện từ và câu: Học sinh được mở rộng thêm vốn từ, hiểu nghĩa của từ, sử dụng từ ngữ đặt câu phu hợp văn cảnh và đối tượng. - Môn Tập làm văn: Học sinh biết vận dụng kiến thức để viết Tập làm văn cho hay. Đặc biệt trong văn miêu tả, các em biết sử dụng các nghệ thuật để viết câu văn có cảm xúc, có hình ảnh sinh động. - Mở rộng vốn hiểu biết cho học sinh. Giáo dục trong mỗi tâm hồn đứa trẻ sự trong sáng, hồn nhiên, yêu văn học và tính nhân hậu. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận. Qua dạy nhiều năm, Tôi đã vận dụng cách dạy vừa tìm hiểu nội dung bài vừa lồng ghép nội dung cảm thụ bài Tập đọc. Tôi thấy khoảng 50% - 65% học sinh trong lớp cảm thụ tốt về nội dung bài học. Bài học đã chạm được vào cảm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan