Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty tnhh mạng truyền...

Tài liệu Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty tnhh mạng truyền thông adh

.DOC
44
284
145

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính LỜI NÓI ĐẦU Từ khi Nhà nước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, tính chất hoạt động của các doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi lớn. Nếu như trước đây, các doanh nghiệp trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp không phải lo thiếu vốn để kinh doanh, không phải chịu áp lực về lợi nhuận cuối năm sẽ là con số nhỏ hơn không bởi vốn đã được Nhà nước cấp, nếu có lỗ thì đã có Nhà nước chịu, và hoạt động sản xuất hoàn toàn theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước; thì trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không còn được an nhàn như trước bởi Nhà nước đã giao quyền tự chủ tài chính và tự sản xuất về mỗi doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý mới, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững đều phải đạt mục tiêu về lợi nhuận, đó là kinh doanh có lãi. Lợi nhuận từ đó đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp. Hòa cùng sự phát triển của toàn cầu, nền kinh tế nước ta cũng đã hội nhập với kinh tế thế giới ngày càng sâu và rộng. Hội nhập quốc tế đã mang lại cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội làm ăn triển vọng. Tuy vậy, bên cạnh những cơ hội cũng luôn là những thách thức, đặc biệt là thách thức của môi trường cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt. Do đó, để tạo ra và củng cố lợi nhuận, doanh nghiệp cần quan tâm đến rất nhiều vấn đề, từ những biến động của nền kinh tế chung có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp đến những công tác quản lý, sản xuất, tiêu thụ. Như vậy, việc nắm bắt những tri thức cơ bản liên quan đến lợi nhuận để có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm gia tăng được lợi nhuận cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay. SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 1 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính Chính vì sự cần thiết ấy, cùng những kiến thức học tập và nghiên cứu tại trường, sau thời gian thực tập tại công ty TNHH mạng truyền thông ADH, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty TNHH mạng truyền thông ADH” Nội dung của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Những lý luận chung về lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH mạng truyền thông ADH. Chương 3: Giải pháp tài chính nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH mạng truyền thông ADH. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng Tài chính- Kế toán đã chỉ dạy và góp ý cho em trong quá trình thực hiện đề tài này. Mặc dù em đã cố gắng hết sức, song do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập tại công ty có hạn, nên bài luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô, bạn bè và những người quan tâm để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, tháng 03 năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Hòa CHƯƠNG 1 SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 2 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ tài chính, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật và đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Quá trình HĐSXKD là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn từ khâu mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho tất cả quá trình sản xuất đến khi sản phẩm tiêu thụ. Sau mỗi chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thu được khoản tiền từ việc tiêu thụ, kinh doanh sản phẩm, sau khi bù đắp các CP bỏ ra cho việc tạo ra DT đó, phần còn lại chính là LN của doanh nghiệp. Như vậy, LN là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa DT và CP mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được DT đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận được xác định theo công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu Hoạt động kinh doanh của DN đạt được LN có ý nghĩa rất quan trọng: LN giữ vị trí quan trọng trong HĐSXKD của DN. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Nếu một DN bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì DN sẽ sớm lâm vào tình trạng phá sản. Chính vì thế, một trong những mục tiêu hàng đầu của DN là LN.  LN là nguồn tài chính cơ bản để bổ sung vốn KD cho DN, tạo điều kiện cho DN tái sản xuất mở rộng một cách vững chắc. Từ đó, đảm bảo cho DN tăng trưởng một cách ổn định và bền vững trong tương lai. SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 3 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính  LN cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước. Đối với các DN làm ăn có lãi dưới hình thức thuế thu nhập DN, Nhà nước thu một phần LN của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công, thực hiện tái sản xuất mở rộng trên quy mô toàn xã hội.  LN còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong DN, thể hiện thông qua quỹ khen thưởng phúc lợi được trích lập từ LN sau thuế.  LN là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ HĐSXKD. Việc tăng DT tiêu thụ hoặc giảm CPSX, hạ giá thành SP sẽ làm cho LN tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó, LN là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng HĐSXKD của DN. 1.1.2. Nội dung của lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:  Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh  Lợi nhuận khác  Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản tiền chênh lệch giữa DT HĐSXKD và CP HĐSXKD. Đây là bộ phận LN cơ bản nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong LN của DN. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh = thu thuần Trị giá - vốn hàng + bán Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí - tài - bán chính hàng Trong đó: Tổng doanh thu bán Doanh thu thuần = hàng và cung cấp dịch vụ SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 4 - Chi Chi phí Các khoản giảm trừ doanh thu MSV: 09A10540N - quả doan ngh Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính DT bán hàng là toàn bộ số tiền thu được do hoạt động của DN mang lại trong một thời kỳ nhất định. Các khoản giảm trừ DT bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế gián thu ( thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu). Giá vốn hàng bán (GVHB) là toàn bộ các CP mà DN đã bỏ ra để tạo ra sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ, bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Chi phí bán hàng (CPBH) là tổng số chi phí ở khâu tiêu thụ sản phẩm như tiền lương, tiền công của nhân viên bán hàng, chi phí vật chất và nhân công liên quan đến việc vận chuyển, đóng gói, bảo quản, tiếp thị, dịch vụ mua ngoài…ở khâu tiêu thụ sản phẩm. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là tổng chi phí ở bộ phận quản lý chung của DN như tiền lương của nhân viên quản lý, vật tư tiêu dùng cho công tác quản lý, các khoản dự phòng rủi ro, công tác phí… Doanh thu HĐTC là những khoản thu từ việc đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, bao gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài công ty… Chi phí HĐTC là các khoản CP liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư TC và các nghiệp vụ mang tính chất TC của DN, bao gồm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng, lãi tiền vay, lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn, lỗ do bán ngoại tệ…  Lợi nhuận khác là LN thu được từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của DN. Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí hoạt động khác Trong đó: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra DT. Thu nhập khác bao gồm một số SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 5 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính khoản như thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, khoản thu về tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với DN,… CP khác là các khoản CP của các hoạt động ngoài các HĐSXKD tạo ra DT của DN như CP thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,… Tổng LN từ các hoạt động trên là LN trước thuế của DN. Lợi nhuận trước Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuế thu nhập = từ hoạt động sản + hoạt động doanh nghiệp xuất kinh doanh khác Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, khoản DN thực sự thu về là LN sau thuế. Lợi nhuận sau thuế thu nhập Lợi nhuận trước = thuế thu nhập doanh nghiệp doanh nghiệp 1.2. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp - Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1 Sự cần thiết của việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận LN có vai trò rất quan trọng đối với DN nhưng nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu LN để đánh giá hiệu quả HĐ của một DN thì chưa đủ. Chúng ta không thể coi LN là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng của HĐKD và cũng không thể dùng LN để so sánh chất lượng HĐKD của các DN khác nhau, bởi vì : - Thứ nhất, LN là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. - Thứ hai, các DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có điều kiện HĐ, thị trường khác nhau, dẫn đến LN thu được cũng khác nhau. - Thứ ba, các DN cùng loại vẫn có thể có quy mô sản xuất khác nhau nên sẽ tạo ra mức LN là khác nhau. Chính vì vậy, để có đánh giá chính xác chất lượng HĐ của DN giữa các kỳ hoặc giữa các DN, không chỉ dừng lại ở việc xem xét các chỉ tiêu LN tuyệt SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 6 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính đối mà cần kết hợp với việc xem xét các chỉ tiêu tương đối là TSLN. 1.2.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận TSLN của DN là chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu quả HĐKD của DN, được sử dụng để đánh giá hiệu quả HĐKD giữa các kỳ của một DN hoặc giữa các DN với nhau. Mức TSLN càng cao chứng tỏ DN hoạt động càng có hiệu quả. Có nhiều cách xác định TSLN, mỗi cách đều hàm chứa nội dung kinh tế riêng để đánh giá hiệu quả HĐKD của DN trên các giác độ khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu TSLN thường được sử dụng : 1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROI) a) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và trước lãi vay Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa LN trước thuế và lãi vay với vốn KD bình quân trong kỳ. Công thức xác định : Lợi nhuận trước Tỷ suất LN trước thuế và lãi vay (ROI) thuế và lãi vay = x 100 Vốn kinh doanh bình quân (*) (*)Vốn kinh doanh bình quân = (Giá trị tài sản đầu kỳ + Giá trị tài sản cuối kì)/2. Ý nghĩa của chỉ tiêu: Phản ánh mối quan hệ giữa vốn KD sử dụng với LN của đồng vốn tạo ra, không tính đến ảnh hưởng của yếu tố thuế TNDN và chi phí trả lãi tiền vay. b) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ảnh mối quan hệ giữa LNTT và vốn KD bình quân trong kỳ. Công thức xác định: SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 7 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính Lợi nhuận trước Tỷ suất LN vốn kinh doanh thuế = x 100 Vốn kinh doanh bình quân (*) (*)Vốn kinh doanh bình quân = (Giá trị tài sản đầu kỳ + Giá trị tài sản cuối kì)/2. Ý nghĩa của chỉ tiêu: Phản ánh cứ 100 đồng vốn KD trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng LNTT có tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc vốn KD. c) Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh (ROA) Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa LN sau thuế và vốn KD bình quân trong kỳ. Công thức xác định: Lợi nhuận sau Tỷ suất LN ròng của vốn KD (ROA) thuế = x 100 Giá trị tổng tài sản bình quân Ý nghĩa của chỉ tiêu: Phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng LN sau thuế có tính đến ảnh hưởng của nguốn gốc vốn KD và thuế TNDN phải nộp. 1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( ROE) Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa LN sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân tham gia trong kỳ. Công thức xác định: SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 8 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Khoa: Tài chính Lợi nhuận sau thuế = x 100 Vốn chủ sở hữu bình quân Ý nghĩa của chỉ tiêu: Phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LN sau thuế TNDN. 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa LNST với DT thuần tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ. Công thức xác định: Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) Lợi nhuận sau thuế = x 100 Doanh thu thuần Ý nghĩa của chỉ tiêu: Cho biết doanh nghiệp trong 100 đồng DT thuần DN thu được bao nhiêu đồng LNST. Như vậy, việc kết hợp phân tích chặt chẽ giữa chỉ tiêu tương đối và chỉ tiêu tuyệt đối sẽ giúp cho việc đánh giá tình hình hoạt động của DN một cách đầy đủ và chính xác hơn. 1.3. Sự cần thiết của việc tăng lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường Trong giai đoạn hiện nay, DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả,…Do vậy, một DN muốn tồn tại và phát triển được thì việc hoạt động tạo ra LN là điều rất cần thiết và từ đó, tăng LN trở thành yêu cầu thiết yếu đối với DN. Đối với Nhà nước: Nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước được thể hiện qua số thuế mà DN nộp vào ngân sách. Đây chính là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước và là SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 9 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính nguồn TC để Nhà nước mở rộng HĐ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp cho nền kinh tế phát triển. Do vậy, Nhà nước luôn quan tâm hoàn thiện chính sách thuế hợp lý để kích thích DN phát triển. Đối với doanh nghiệp: Để tồn tại và phát triển, các DN phải KD có hiệu quả, thu được LN. Trên cơ sở LN thu được, các DN mới có vốn để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng; để DN có nguồn vốn chủ động dùng để phát triển KD, nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư, bù đắp thua lỗ, khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động, khẳng định vị trí của DN trên thương trường. Đối với người lao động: Yếu tố con người luôn là yếu tố cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của DN. Các loại qũy của DN như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,…được trích từ LN, chính là cơ sở để từng bước đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Người lao động làm việc hết mình sẽ góp phần làm tăng LN của DN, góp phần tạo nên sự phát triển ổn định cho các DN. Đối với nhà đầu tư : Các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào một DN luôn quan tâm đến triển vọng phát triển của DN đó. Họ dựa vào chỉ tiêu LN và TSLN để đánh giá. Một DN hấp dẫn và có sức hút đối với các nhà đầu tư, luôn là một DN tạo ra nhiều LN và có sự tăng trưởng LN bền vững. 1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận Các nhân tố ảnh hưởng tới LN của DN có những nhân tố thuộc về bên trong, có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của DN. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho hoạt động KD của DN. Ta có thể xem xét các nhân tố ảnh hưởng theo nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.4.1. Các nhân tố khách quan SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 10 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính a. Thị trường và sự cạnh tranh : Vấn đề mà các DN luôn quan tâm là thị trường, thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến LN của DN thương mại, dựa vào thị trường các chủ DN xem xét để đi đến quyết định nên dừng lại hay mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh. Sự biến động của cung - cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa bán ra của DN. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu thụ mặt hàng đó, dù DN có biện pháp khuyến khích mua hàng nhưng lúc này việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra là rất khó khăn và dẫn đến LN của DN sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu, chứng tỏ mặt hàng KD của DN chưa đáp ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. Nếu nhạy bén trong kinh doanh thì đây là lúc DN dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra tăng DT và LN cho doanh nghiệp. Khi nhắc đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một yếu tố khách quan được xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại mặt hàng, những loại hàng hóa có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến LN của DN. b. Chính sách kinh tế của Nhà nước : Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể hiện qua việc điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và DN nói riêng bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội và giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Như vậy chính sách kinh tế của nhà nước tác động đến các mặt hoạt động của DN và ảnh hưởng đến LN của DN. 1.4.2. Các nhân tố chủ quan SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 11 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính a. Giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Giá cả là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến DT bán hàng. Thông thường khi tăng giá bán sản phẩm thì khối lượng hàng hóa tiêu thụ lại có xu hướng giảm và ngược lại, khi giảm giá hàng bán thì khối lượng hàng hóa bán ra lại có xu hướng tăng lên. Vì vậy trong nhiều trường hợp tăng giá sản phẩm không phải là một biện pháp thích hợp để tăng DT tiêu thụ sản phẩm. Nếu việc tăng giá bán không hợp lý sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, gây nên tình trạng ứ đọng sản phẩm, và DT sẽ bị giảm xuống. Nhà quản lý KD cần tính toán cẩn thận khi đưa ra quyết định về giá bán. Khi xác định giá bán cần thỏa mãn hai yêu cầu sau : - Giá bán phải được thị trường chấp nhận. - Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ và đem lại lợi nhuận cho DN. b. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường, thị hiếu người tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú. Nếu DN có thể tăng tỷ trọng mặt hàng có khả năng tiêu thụ cao, khả năng tạo mức sinh lời cao thì LN của DN sẽ tăng. Như vậy, thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ sẽ ảnh hưởng tới DT và LN của DN. Một DN có thể thay đổi kết cấu mặt hàng để tăng DT nhưng phải luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ những đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách, hạn chế việc chạy theo LN mà ảnh hưởng đến uy tín của DN. c. Khối lượng, chất lượng hàng hóa bán ra Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì khối lượng hàng hóa bán ra tăng lên sẽ làm cho DT tăng kéo theo LN cũng tăng lên. Để tiêu thụ được hàng hóa DN phải lựa chọn được mặt hàng KD, khối lượng sản phẩm sao cho không những phù hợp với khả năng tài chính, nhân lực, công nghệ kỹ thuật của DN mà còn phải phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm được biểu hiện ở phẩm cấp, kiểu dáng, mẫu mã... SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 12 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa dịch vụ đó, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới DT tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm thể hiện trình độ tay nghề và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật của người lao động, và đồng thời là một trong những yếu tố cơ bản tạo ra lợi thế trong cạnh tranh giúp sản phẩm tiêu thụ dễ dàng tăng DT và LN, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của DN. d. Nhân tố con người Con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả KD của DN. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt được xu thế, cơ hội kinh tế của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả KD của DN. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng góp một vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. 1.5. Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp 1.5.1. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm Tiết kiệm CP, hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là con đường cơ bản và lâu dài để tăng LN. Trong KD, DN cần quan tâm đến CP, tìm biện pháp để giảm CP, loại trừ những CP bất hợp lý, bất hợp lệ. Một số biện pháp có thể áp dụng để hạ giá thành cho DN là : - Áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất KD. DN cần quan tâm đến việc đầu tư đổi mới kĩ thuật, cải tiến dây chuyền công nghệ, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kĩ thuật vào SX, để từ đó nâng cao năng suất lao động, giảm CP, hạ giá thành sản phẩm. Việc đầu tư đòi hỏi vốn dài hạn lớn, do đó các nhà quản trị cần xem xét điều kiện thực tế của DN để có quyết định đầu tư phù hợp và đưa ra các biện pháp cụ thể khai thác các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư. - Tăng cường công tác quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 13 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính Nhiệm vụ của công tác quản lý CP là kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản mục CP để hạ giá thành SP. Định kỳ, DN cần tổ chức phân tích CPSX, giá thành SP nhằm phát hiện những khâu còn yếu kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng CP, giá thành SP để có giải pháp khắc phục kịp thời. 1.5.2. Tăng khối lượng và nâng cao chất lượng sản xuất và tiêu thụ Tăng khối lượng cũng như nâng cao chất lượng SP cũng được coi là một biện pháp cơ bản tăng LN DN. Để nâng cao chất lượng SP và thúc đẩy tăng sản lượng tiêu thụ, DN cần quan tâm một số biện pháp sau : - Đầu tư nghiên cứu, đổi mới thiết bị, công nghệ SX để tạo ra được nhiều SP hơn với chất lượng ngày càng được nâng cao. - Đưa ra một chính sách giá cả hợp lý - Lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán thích hợp, đưa ra các chính sách ưu đãi để thu hút khách hàng. 1.5.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào HĐSXKD nhằm mục đích sinh lời. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn KD giúp cho DN với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng SPSX, tiết kiệm được CPSXKD, hạ giá thành SP, góp phần tăng DT và LN cho DN. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn KD, DN cần chú ý một số biện pháp chủ yếu sau: - Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển DN. - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào HĐKD để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn KD. - Xác định số vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho HĐSXKD của DN, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn được liên tục, tránh tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả sử dụng của đồng vốn. CHƯƠNG 2 SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 14 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH MẠNG TRUYỀN THÔNG ADH 2.1. Tổng quan về công ty TNHH mạng truyền thông ADH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Nắm bắt được sự phát triển của ngành CNTT và các thiết bị công nghệ cao, một số cán bộ của Công ty TNHH Thương mại Hoàng Thành đã quyết định tách ra thành lập công ty riêng: Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH được thành lập theo quyết định số: 01020334 Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư - UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 05 năm 2007. Tên công ty: Công ty TNHH Mạng truyền thông ADH Tên giao dịch quốc tế: ADH COMMUNICATION NETWORK COMPANY LIMITED. Tên viết tắt: ADH NETWORK CO.LTD Trụ sở công ty: Số 5, Ngõ 605 Nguyễn Văn Linh, Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội. Cơ sở 2: 38 Trần Đại Nghĩa - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Điện thoại: 04 62764619/62764621 Email: : [email protected] Fax: 04 62764620 Website : www.adh.vn Sau 5 năm hoạt động tại thị trường công nghệ thông tin Việt Nam, ADH đã lớn mạnh trở thành một trong những Công ty hàng đầu và có uy tín tại thị trường này. Hiện nay, công ty có nhiều kinh nghiệm và đội ngũ chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tư vấn, cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin cho nhiều lĩnh vực khác nhau như: viễn thông, quản lý các hệ thống bán lẻ, quản trị doanh nghiệp và các giải pháp về thương mại điện tử... Là đối tác chiến lược của SAP, nhà cung cấp giải pháp quản trị doanh nghiệp SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 15 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính ERP hàng đầu thế giới hiện nay. ADH đang liên tục phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1. Ngành nghế kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của công ty Theo giấy phép kinh doanh số 0303000304, Công ty TNHH mạng truyền thông ADH được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:  Cung cấp dịch vụ thiết lập, khai thác, lưu trữ, xử lý dữ liệu  Phát triển thương mại điện tử  Dịch vụ quảng cáo ( trừ in quảng cáo)  Đào tạo công nghệ thông tin ( chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) 2.1.2.2. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý o Hiện nay, công ty có 57 cán bộ công nhân viên, trong đó có 12 cán bộ quản lý. Hầu hết đội ngũ cán bộ đều có trình độ đại học. Tình hình lao động của toàn công ty được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 1.1: Tình hình lao động của toàn công ty Chỉ tiêu Đại học Cao đẳng Trung cấp LĐPT Tổng - Cơ sở chính - Cơ sở 2 Tổng 24 11 7 4 7 2 2 - 40 17 11 9 2 57 35 SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 16 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH mạng truyền thông ADH: Gi¸m ®èc Phã G§ Tµi chÝnh Phßng hµnh chÝnh Cöa hµng 53 Lý Nam §Õ Phßng Tµi chÝnh kÕ to¸n Phßng kinh doanh Chi nh¸nh 38 TrÇn §¹i NghÜa Phßng dÞch vô b¶o hµnh V¨n phßng ®¹i diÖn H¶i Phßng Phßng kü thuËt V¨n phßng ®¹i diÖn TPHCM Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ADH * Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng phòng ban, nhà máy - Giám đốc Công ty: là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty. - Phó giám đốc tài chính: theo dõi về tình hình tài chính, về tính xác thực và hợp pháp trong các hoạt động tài chính của công ty. - Phòng kinh doanh : chủ yếu là trợ giúp Giám đốc về hoạt động kinh doanh như: tổ chức bộ máy kinh doanh, nghiên cứu thị trường, tham mưu cho Giám đốc các chiến lược kinh doanh hợp lý cho Công ty. - Phòng tài chính- kế toán : lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính trong công ty. Tiến hành làm quyết toán, lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên. SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 17 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Phòng hành chính: trợ giúp Giám đốc về các lĩnh vực hành chính, tổ chức, hiện thực hoá các chính sách tuyển dụng nhân sự cho công ty. - Phòng kỹ thuật: có chức năng lắp ráp, cài đặt, sửa chữa, bảo trì các thiết bị hệ thống máy theo các hợp đồng kinh tế của công ty. - Phòng dịch vụ bảo hành: có nhiệm vụ quan tâm chăm sóc khách hàng sau bán hàng, đề ra các chính sách bảo hành, nhận và chuyển phòng kỹ thuật các máy thiết bị cần bảo trì của khách hàng. - Cửa hàng Lý Nam Đế, cửa hàng Trần Đại Nghĩa, văn phòng đại diện tại Hải Phòng, văn phòng đại diện tại TP HCM : đều là nơi giao dịch nhằm tìm kiếm, khai thác và mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty. 2.2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH mạng truyền thông ADH 2.2.1. Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của công ty ADH Trong kinh doanh, vốn là điều kiện cần có và hết sức quan trọng để duy trì và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy chỉ khi nào DN giải quyết được vấn đề vốn thì mới đảm bảo được sự ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài. Trước khi đi vào phân tích tình hình lợi nhuận của công ty ta có bảng số liệu về kết cấu tài sản và nguồn vốn trong ba năm gần đây của công ty ADH : SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 18 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính Bảng 1.2: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ĐVT : triệu đồng Năm 2010 Chỉ tiêu Năm 2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền I. TSNH4.6 65 Tổng tài sản 3.615 77,50 4.985 82,31 - Tiền 868,50 24,02 1.303,06 26,14 - Các khoản phải thu - Hàng tồn kho - TSNH khác 4,8129,02 2,7127,64 2,58(21,56 )(42,6) (1,38) (4,75)II. Tỷ trọng (%) Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền ( ) Tỷ trọng (%) Số tiền ( ) Tỷ trọng (%) 6.452 85,76 1.370 37,89 1.467 29,42 2.097,77 32,51 434,56 50,04 794,71 60,99 54,96 560,4 2 21,51 380,51 12,02 2.605 72,06 3.165,42 63,49 3.545, 93 0 0 479,13 9,61 788,92 12,23 - - 309,79 64,66 141,50 3,91 37,39 0,75 19,38 0,30 (104,1) (73,5) (18,01) (48,17) 1.050 22,50 1.072 17,69 1.071 14,24 22 2,09 (1) (0,09) 999,42 95,18 1.042,98 97,29 43,56 4,36 0,38 0,04 4.665 100 6.057 100 7.523 100 1.392 29,83 1.466 24,20 61,49 1,32 1.581 26,10 2.545 33,83 1.519,5 2.471,15 964 60,97 4.603,5 98,68 4.476 73,89 4.978 66,17 (127,5) (2,77) 502 11,22 TSDH - TSDH khác50,58 - TSCĐ hữu hình Tổng nguồn vốn I. Nợ phải trả II. Vốn chủ sở hữu SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 1.043,36 97,42 19 MSV: 09A10540N Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính (Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty ADH năm 2010-2011) Nhận thấy vốn kinh doanh cuối năm 2010 là 4.665 trđ, cuối năm 2011 là 6.057 trđ, tăng 1.392 trđ với tỷ lệ tăng 29,83% và tiếp tục tăng lên vào năm 2012 là 7.523 trđ. Điều này cho thấy quy mô vốn đã được mở rộng đáng kể. Trong đó quy mô vốn tăng chủ yếu là do TSNH năm 2011 tăng 1.370 trđ tương ứng tỷ lệ tăng 37,89% và tăng 29,42% vào năm 2012 . Với đặc điểm kinh tế kỹ thuật là doanh nghiệp thương mại, tăng tỷ trọng vốn lưu động và cao hơn tỷ trọng vốn cố định đã làm cho cơ cấu vốn của công ty là hoàn toàn hợp lý. Năm 2012 các khoản phải thu tăng so với 2 năm 2010 và 2011. So với năm 2010 là 940,93 trđ, còn tăng so với 2011 là 380,51 trđ. Điều này cũng dễ hiểu bởi năm 2012 doanh nghiệp tiến hành đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu. Tuy nhiên, các khoản phải thu tăng là biểu hiện vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều thể hiện công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Như vậy, trong năm qua, vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng tăng thêm khá nhiều. Có tình trạng này là do chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng mà công ty thực hiện. Nhìn chung, tổng tài sản của công ty đã tăng lên trong đó chủ yếu là do sự tăng khoản phải thu ngắn hạn và vốn bằng tiền. Như vậy việc quản lý , cơ cấu tài sản như thế là chưa phù hợp. Đây là điều đáng quan tâm khi thực hiện việc đánh giá tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tương ứng với sự tăng của tổng tài sản, tổng nguồn vốn của công ty trong năm cũng tăng. Trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, năm 2010 là 98,68%, giảm nhẹ 2,77% nguyên nhân là do trong năm 2011 doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để đầu tư sửa chữa một số máy móc. Tuy nhiên, năm 2012 cũng đã tăng 502 trđ ứng với tỷ lệ tăng là 11,22%. Do đó, ta có thể thấy cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu, chứng tỏ tình SV: Nguyễn Thị Thu Hoà 20 MSV: 09A10540N
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan