Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số gải pháp xhhgd góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 ở vùng có...

Tài liệu Một số gải pháp xhhgd góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn 135. trường tiểu học luận khê 2, huyện thường xuân

.DOC
17
104
74

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC GÓP PHẦN XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 1 Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN-135. TRƯỜNG TIỂU HỌC LUẬN KHÊ 2, HUYỆN THƯỜNG XUÂN. Người thực hiện: Lê Duy Vĩnh Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Luận Khê 2 SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý THANH HOÁ, NĂM 2019 1 MỤC LỤC 1 Mở đầu................................................................................... Trang 1 1.1 Lí do chọn đề tài..................................................................... Trang 1 1.2 Mục đích nghiên cứu.............................................................. Trang 2 Đối tượng nghiên cứu............................................................. Trang 2 1.3 1.4 1.5 2 Phương pháp nghiên cứu........................................................ Trang 2 Những điểm mới của sáng kiến.............................................. Trang 2 2.1 Nội dung................................................................................. Trang 3 Cơ sở lí luận về công tác XHHGD......................................... Trang 3 2.2 Thực trạng về công tác Xã hội hóa giáo dục.......................... Trang 4 2.3 Các giải pháp XHHGD góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia Tiểu học Luận Khê 2................................................ Trang 5 2.4 Kết quả đạt được trong công tác XHHGD của trường Tiểu học Luận Khê 2....................................................................... Trang 8 Kết luận, kiến nghị................................................................ Trang 11 3 3.1 3.2 Kết luận................................................................................... Trang 11 Kiến nghị................................................................................. Trang 12 2 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài. Giáo dục đào tạo góp phần phát triển xã hội, muốn vậy toàn xã hội phải quan tâm chăm lo đến điều kiện giáo dục. Vì thế, Bộ chính trị có thông báo kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020, một lần nữa khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục; Nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục. Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho giáo dục”. [03] Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X lại khẳng định: “Tăng cường đầu tư của nhà nước, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục đào tạo”.[02] Nghị quyết Đại hội XII của Đảng một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo đồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Điều đó càng thể hiện rõ hơn trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.[02] Xã hội hóa giáo dục là nhằm thu hút hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế và nhân dân để phát triển giáo dục. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng khắp đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, mọi tầng lớp nhân dân. Công tác xã hội hóa giáo dục đã đem lại hiệu quả tích cực cho nền giáo dục nói chung, các nhà trường nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, công tác này còn gặp nhiều khó khăn và nảy sinh những bất cập mà chúng ta cần tìm giải pháp để công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao hơn. Ngày 10/9/2012 Chính phủ đã ban hành Thông tư 29/2012/TT-BGD&ĐT về việc tài trợ của các tổ chức các nhân trong và ngoài nước cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Sở GD&ĐT Thanh Hóa có công văn số 2261/SGDĐT-KHTC ngày 19/9/2018 về việc triển khai thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GD&ĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Phòng GD&ĐT Thường Xuân có công văn số 277/PGD&ĐT ngày 01/8/2018 về việc hướng dẫn các khoản thu chi ngoài ngân sách trong đơn vị trường học năm học 2018-2019. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để nhà trường thực hiện công tác xã hội hóa giáo 3 dục. Bởi khi tiến hành xây dựng trường chuẩn quốc gia nhà trường còn thiếu thốn nhiều về cơ sở vật chất. Từ trăn trở và tìm giải pháp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục với lý do đó mà Tôi chọn đề tài:“Một số giải pháp xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 1 ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn-135. Trường Tiểu học Luận Khê 2, huyện Thường Xuân”. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất một số giải pháp xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất Trường Tiểu học Luận Khê 2 góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Giải pháp trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất Trường Tiểu học Luận Khê 2, huyện Thường Xuân. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến. Sáng kiến này được phát triển dựa trên nền tảng của sáng kiến “Một số biện pháp huy động xã hội hóa giáo dục ở trường Tiểu học Luận Thành”; sự thành công về công tác xã hội hóa giáo dục ở trường Tiểu học Luận Thành đã giúp tôi tiếp tục nghiên cứu để áp dụng đề áp dụng ở đơn vị mới, với nhiệm vụ mới là xây dựng trường Tiểu học Luận Khê 2, xã Luận Khê được công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Cụ thể: Thành lập ban vận động xã hội hóa giáo dục của nhà trường, thông qua nhiệm vụ để toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường biết cùng tham gia, cùng tuyên truyền, vận động, tham mưu hoặc làm cầu nối... để Ban giám hiệu nhà trường chủ động kêu gọi tham gia hỗ trợ cơ sở vật chất nhà trường. Xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục để tham mưu cho chính quyền địa phương có định hướng có chiến lược ngắn hạn và dài hạn. Báo cáo về thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường và nhu cầu cần hỗ trợ. Tích cực làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp. Kết quả là nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ cả về nhân lực và vật lực như: ngày công lao động từ Đoàn thanh niên của xã, phụ huynh và cán bộ giáo viên nhà trường khoảng 495 công; về vật lực có các tổ chức ủng hộ như: Đoàn thanh niên Phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Thanh Hóa, hỗ trợ 420m2 sân bê tông, 20 suất quà cho học sinh điểm trường Tràng Cát; Hội kiến trúc sư tỉnh Thanh Hóa hỗ trợ làm 250m 2 sân bê tông, 01 bồn chứa nước, 01 trống trường, 27 áo ấm và trồng 05 cây 4 phượng; Tỉnh Đoàn Thanh Hóa tặng 15 bộ bàn ghế học sinh; nhóm từ thiện kết nối trái tim hỗ trợ 300 suất quà là cặp, vở, bút cho học sinh... 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lí luận về công tác xã hội hóa giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập vào cộng đồng, đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là một công việc chung mà mọi cá nhân, đoàn thể, tổ chức bộ máy đều có trách nhiệm tham gia. [01] Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến quá trình xã hội hóa con người, xã hội hóa cá nhân. Thực hiện xã hội hóa giáo dục là duy trì mối liên hệ phổ biến có tính quy luật giữa cộng đồng và xã hội, làm cho giáo dục phát triển phù hợp với sự vận động của xã hội. Nội dung quy luật này ở chỗ “Mọi người phải làm giáo dục để giáo dục cho mọi người”. Nói cách khác, xã hội hóa giáo dục có hai phương diện: mọi người có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục và giáo dục nhằm mục đích phục vụ cho mọi người, tạo điều kiện để mọi người ở mọi độ tuổi, ở mọi vùng được học tập thường xuyên, học suốt đời, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. [01] Hai phương diện trên đã nêu rõ hai yêu cầu cơ bản thuộc về bản chất giáo dục là: Xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục và xã hội hóa về quyền lợi giáo dục (nghĩa là mọi người có quyền được hưởng thụ mọi thành quả của giáo dục). Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ và có sự tác động lẫn nhau, trong đó xã hội hóa quyền lợi giáo dục là mục tiêu, cốt lõi của xã hội hóa giáo dục, làm sao mọi người đều được học tập. Công tác xã hội hóa giáo dục là: Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi để phát triển giáo dục: Môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường giáo dục không chỉ là môi trường trong nhà trường mà còn là môi trường gia đình và xã hội. Vì vậy, chúng ta phải huy động toàn xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường giáo dục thế hệ trẻ hình thành và phát triển nhân cách, đồng thời tiếp thu kiến thức ở mức cao nhất và có điều kiện phát triển nhân cách tốt nhất. [01] Cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn Quang chủ biên đã khẳng định: “Xã hội hóa công tác giáo dục là một phương thức thực sự giáo dục nhằm xã hội hóa cá nhân”. Lần đầu tiên cuốn sách với ý nghĩ là một chuyên khảo đã đề cập đến đặc trưng xã hội hóa giáo dục ở các cấp học, bậc học với địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý Nhà nước trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục để có sự định hướng đúng đắn hoạt động từ các nhà trường và từng địa phương. Các tài liệu nghiên cứu trên đây về cơ bản còn mang tính chất phổ quát mà chưa đi sâu vào nghiên cứu từng biện pháp quản lý để mang lại hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục. Hơn nữa, tùy từng đặc trưng vùng miền để mỗi địa phương có những phương hướng chỉ đạo và những biện pháp thực hiện cụ thể để công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu về những vấn đề xã hội hóa giáo dục để áp dụng cho từng vùng, từng nhà trường 5 vẫn là đề tài mang tính cấp thiết nhất là đối với công tác xã hội hóa giáo dục miền núi. 2.2. Thực trạng về công tác Xã hội hóa giáo dục. * Đặc điểm tình hình: Trường Tiểu học Luận Khê 2 thuộc xã Luận Khê, huyện Thường Xuân, thuộc khu vực phía nam huyện Thường Xuân, cách đường mòn Hồ Chí Minh 7km về phía Tây (đến trung tâm xã) là xã 135 có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Tỉ lệ người dân tộc chiếm 97%, hộ nghèo và cận nghèo trên 70%. Cơ sở vật chất nhà trường được đầu tư xây dựng từ chương trình xóa tranh tre của Chính phủ, Dự án trẻ khó khăn từ năm 2004 với tổng số 24 phòng học/15 lớp học, trong đó phòng học kiên cố 05 phòng, phòng học cấp 4 là 19 phòng, 01 nhà hiệu bộ, 01 phòng Hiệu trưởng, 01 phòng Phó Hiệu trưởng, 01 thư viện, 04 phòng hành chính khác … cơ sở vật chất đảm bảo cho việc dạy học 7 buổi/tuần. Tổng số cán bộ giáo viên 23 đồng chí, trong đó quản lý 02 đồng chí, hành chính 02 đồng chí, giáo viên 19 đồng chí. Tổng số học sinh 300em trên 4 điểm trường (điểm chính thôn An Nhân, thôn Buồng, thôn Kha và thôn Tràng Cát). * Thuận lợi và khó khăn: - Thuận lợi: Có sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành đoàn thể tại địa phương, sự ủng hộ của nhân dân, Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh. Quy mô trường lớp được giữ vững, chất lượng giáo dục ngày một nâng lên, cơ sở vật chất nhà trường đang từng bước hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu dạy và học. Có tập thể sư phạm trong nhà trường đoàn kết, không ngừng nổ lực trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Tham gia có hiệu quả cuộc vận động “Học tập, làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục. Luận Khê là cái nôi truyền thống học tập, truyền thống cách mạng và có nhiều lãnh đạo chủ chốt của huyện xuất thân từ địa phương. - Khó khăn: Nhận thức của nhân dân về công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế, phó mặc cho nhà trường, cho nhà nước. Công tác phối hợp của các ban ngành đoàn thể, thôn bản và sự tham gia của các lực lượng xã hội chưa thật tốt. Điều kiện kinh tế của nhân dân còn khó khăn, các doanh nghiệp trên địa bàn không có. Từ những khó khăn trên tôi luôn trăn trở, tìm giải pháp để huy động, vận động các nguồn lực vật chất góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia. * Thực trạng về cơ sở vật chất: 6 Điểm trường An Nhân (khu chính): Không có nhà hiệu bộ, sân bê tông đã xuống cấp, sân tập rậm rạp, mặt sân nhấp nhô, thiếu công trình vệ sinh của học sinh. Điểm trường Kha: Mái chống nóng hư hỏng hoàn toàn, nước ngấm qua trần chảy vào phòng học, sân chơi là nền đất nhấp nhô. Điểm trường Tràng Cát: sân chơi chưa bê tông hóa. 2.3. Các giải pháp về xã hội hóa giáo dục tại trường Tiểu học Luận Khê 2. Với kinh nghiệm của mình tôi nhận thấy, công tác tuyên truyền về XHHGD rất quan trọng chính vì vậy: * Giải pháp thứ nhất: Tạo được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng ủy, HDND, UBND. Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục trên ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Trên cơ sở chỉ đạo của Đảng ủy, sự điều hành của UBND, công tác phối hợp của các ban ngành đoàn thể bằng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Hiệu trưởng cần tăng cường công tác tham mưu đối với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong việc vận động nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. Thành lập Ban vận động, mời các đoàn thể (Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, công đoàn, hội Cựu chiến binh, phụ nữ…), các giáo viên có uy tín cùng tham gia với nhà trường. Chọn thời điểm thích hợp nhất với địa phương để huy động. Tổ chức hội nghị Hội cha mẹ học sinh để nhà trường phổ biến đầy đủ các chủ trương xã hội hóa giáo dục đến từng phụ huynh học sinh. Từ đó Hội cha mẹ học sinh nắm được nhà trường cần gì để có thể hỗ trợ, đóng góp để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cho con em mình. * Giải pháp thứ hai: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục. Làm cho mọi người dù ở bất cứ vị trí nào, công việc gì cũng đều ý thức được tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục và vai trò trách nhiệm của mình đối với công tác xã hội hóa giáo dục. Đó không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà là trách nhiệm của toàn dân. Nội dung tuyên truyền thể hiện được sự cần thiết phải thực hiện xã hội hóa giáo dục (sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của nhân dân, để nâng cao dân trí, thích ứng với nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để giữ gìn phát huy truyền thống hiếu học của quê hương, để xây dựng xã hội học tập...) Quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách và mục tiêu của Đảng và Nhà nước về giáo dục. Xác định rõ vai trò, vị trí của giáo dục đối với sự phát triển xã 7 hội và mỗi con người. Quán triệt các quan điểm chăm lo cho giáo dục là chăm lo cho con người và là yếu tố quyết định cho xã hội phát triển. Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Muốn giáo dục phát triển cần phải nỗ lực từ từng người dân, tự họ bồi dưỡng, tự đầu tư xây dựng các môi trường giáo dục, ngoài sự đầu tư của nhà nước. Lựa chọn hình thức, tổ chức tuyên truyền và nêu gương tập thể, cá nhân thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục. Cách mà nhà trường đã tổ chức tuyên truyền là thông qua các phiên họp cơ quan, Hội khuyến học, thông qua thôn bản, các cuộc họp phụ huynh tại nhà trường... * Giải pháp thứ ba: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Nâng cao chất lượng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của nhà trường, có chất lượng giáo dục tốt sẽ tạo niềm tin, uy tín cho nhà trường, từ đó Nhà nước cũng như các lực lượng trong xã hội sẽ chăm lo đầu tư. Giáo dục là cho mọi người, cho các thế hệ và khi họ thấy lợi ích chính đáng đó được đáp ứng họ sẽ tự nguyện hỗ trợ giáo dục, quan tâm. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, tiếp cận ngang bằng với chuẩn kiến thức kỹ năng đối với nhà trường cần phải giải quyết triệt để các điều kiện sau: + Xây dựng đội ngũ giáo viên đồng bộ, có chất lượng, đủ sức để tiến hành tất cả các hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động xã hội... với chất lượng cao, gắn mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường với sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Để được như vậy, cần tích cực bồi dưỡng thường xuyên, liên tục đội ngũ giáo viên. Đi học nâng cao trình độ chuẩn và trên chuẩn, tự học, tự bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp, sinh hoạt chuyên môn… Bồi dưỡng về tinh thần, thái độ, trách nhiệm của giáo viên đối với học sinh. Động viên giáo viên cả về vật chất lẫn tinh thần, có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với giáo viên giỏi, giáo viên tận tâm hết lòng vì học sinh. + Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với năng lực học sinh và thực tế các nhà trường và địa phương. Tổ chức sinh hoạt học đường, vui chơi, giải trí sinh động, vui tươi, lành mạnh, bổ ích là điều cần thiết, sẽ hỗ trợ tích cực và có kết quả cho việc dạy chữ, dạy người, đảm bảo giáo dục toàn diện và thu hút học sinh đến trường, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. + Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ cho giảng dạy là yếu tố quan trọng. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học chúng ta phải nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện phục vụ giảng dạy. Nhưng trong điều kiện kinh phí có hạn, bên cạnh việc phát huy nội lực, chúng ta cần kết hợp với sự hỗ trợ đóng góp tự nguyện của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài địa bàn. Kết quả sự huy động của các nguồn lực phải được sử 8 dụng triệt để, đúng mục đích, đạt hiệu quả, dưới sự kiểm tra, giám sát của các bên và đúng định hướng chỉ đạo của địa phương. Quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh khó khăn. Đây là đối tượng học sinh chịu thiệt thòi, dễ bị tổn thương và thường là học sinh Chưa hoàn thành trong học tập. Quan tâm đến các em chính là chúng ta nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. * Giải pháp thứ tư: Phối hợp với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể, sự tham gia của cộng đồng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong công tác xã hội hoá giáo dục. Bên cạnh sự chủ động của nhà trường, vai trò phối hợp với các tổ chức trong trong việc tuyên truyền, vận động và tham gia vào quản lý, giám sát các hoạt động từ xã hội hóa giáo dục tạo nên sự đồng thuận ngay trong hệ thống chính trị, tạo sự tin tưởng trong việc huy động các nguồn lực. Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, đây là một định hướng lớn trong các giải pháp xã hội hóa giáo dục. Con người sinh ra và lớn lên trong môi trường gia đình, nhà trường và xã hội. Ở mỗi môi trường đều là nơi diễn ra quá trình giáo dưỡng , giáo dục con người. Trong đó, giáo dục nhà trường giữ vai trò hết sức đặc biệt. Nhà trường là thiết chế xã hội có chức năng chuyên trách về giáo dục. Tuy nhiên, giáo dục gia đình đem đến cho các em bài học đầu tiên, là môi trường đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục xã hội như: Thông qua đoàn thể mà các em tham gia, cộng đồng mà các em sinh sống, câu lạc bộ, nơi vui chơi mà các em lui tới cũng có nội dung giáo dục. Ba môi trường sinh sống và giáo dục của thanh thiếu niên phải hợp thành một môi trường thống nhất bao gồm các mối quan hệ của đối tượng giáo dục với môi trường thống nhất. Để làm được như vậy, đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh, chủ động phối hợp với Hội đồng giáo dục của trường để thường xuyên nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình, làm cầu nối để kịp thời động viên, uốn nắn, rèn luyện cho học sinh ở cả ba môi trường: nhà trường, gia đình và xã hội. Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh phải là hạt nhân tích cực chăm lo các điều kiên về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và động viên đời sống tinh thần, vật chất đến đội ngũ các thầy cô giáo và công nhân viên chức của các trường học. Bên cạnh đó chúng ta còn một số tổ chức đoàn thể khác như: Hội khuyến học, Đoàn thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội chữ thập đỏ… * Giải pháp thứ năm: Đổi mới công tác quản lý các nguồn lực huy động xã hội hóa giáo dục. Xây dựng và vận dụng cơ chế tổ chức, quản lý dựa trên cơ sở Luật giáo dục và các văn bản pháp quy để xây dựng kế hoạch về, phân định trách nhiệm của 9 các tổ chức, các lực lượng xã hội cùng làm giáo dục theo nguyên tắc tập trung dân chủ sao cho có hiệu quả nhất. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội hóa giáo dục. Có như vậy mới tạo niềm tin đối với phụ huynh, nhân dân và các tổ chức tham gia xã hội hoá giáo dục. Tạo cơ chế giám sát, hành lang pháp lý cho công tác xã hội hoá giáo dục. Nhưng xã hội hóa giáo dục lại là một cuộc vận động quần chúng, cho nên phải vận dụng các phương thức quản lý theo kiểu phong trào. Vì vậy, có thể coi xã hội hóa giáo dục vừa có tính chất Nhà nước, vừa có tính chất xã hội. Tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục bao gồm: Các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể giữ vai trò chủ đạo trong việc huy động nguồn lực tại địa phương. Đây là lực lượng chỉ đạo điều hành tạo cơ chế hoạt động cho đoàn thể, tổ chức, cá nhân tham gia công tác giáo dục. Nhà trường giữ vai trò chủ động, nòng cốt, tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương, tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình công tác giáo dục. Nhà trường là trung tâm phát hiện, tổng hợp nhu cầu giáo dục, tham mưu, chủ động đề xuất; tổ chức sự tham gia của các lực lượng xã hội và là lực lượng chính trong việc thực hiện kế hoạch trên. Người Hiệu trưởng phải quán triệt và vận dụng đúng đắn chủ trương xã hội hóa giáo dục, định hướng toàn bộ hoạt động nhà trường và các lực lượng xã hội vào mục tiêu giáo dục. Giáo viên là lực lượng nòng cốt, chủ đạo việc tuyên truyền vận động, phối hợp với các lực lượng tham gia theo yêu cầu giáo dục. Từ kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục tôi đã đề ra một số giải pháp. Các giải pháp đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nhưng đối với nhà trường thì đây là những vấn đề đã được thực hiện và mgman lai hiệu quả thiết thực. 2.4. Kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục của trường Tiểu học Luận Khê 2. Sự chủ động tham mưu tích cực của Hiệu trưởng, sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Luận Khê 2, sự đóng góp của các tổ chức cá nhân và cha mẹ học sinh, công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã góp phần quan trọng tạo nên diện mạo mới về bộ mặt và góp phần đáng kể vào nâng cao chất lượng giáo dục. Trong hai năm học 2017-2018; 2018-2019 nhà trường đã huy động được một số nguồn lực như sau: Năm học 2017-2018: huy động bằng tiền mặt từ cá nhân trên địa bàn là: 59.600.000 đồng (năm chín triệu sáu trăm ngàn đồng) số tiền này đã góp phần vào lát sân nhà hiệu bộ, sửa nhà hiệu bộ, sửa nhà vệ sinh. 10 H1: Nhà hiệu bộ trước khi sửa H2: Nhà hiệu bệ sau khi sửa. Huy động bằng hiện vật từ: Đoàn thanh niên phòng kỹ thuật hình sự công an tỉnh Thanh Hóa là: 420m2 sân bê tông, 20 suất quà cho học sinh điểm trường Tràng Cát; H3: Phòng KTHSCATH đổ sân bê tông Hội kiến trúc sư tỉnh Thanh Hóa hỗ trợ làm 250m 2 sân bê tông, 01 bồn chứa nước, 01 trống trường, 27 áo ấm và trồng 05 cây phượng lưu niệm khu Kha. Tỉnh Đoàn Thanh Hóa tặng 15 bộ bàn ghế cho học sinh khu Kha; Hình 4: Đổ bê tông sân điểm Kha. Hình 5: Bàn giao sân bê tông điểm Kha. Đoàn thanh niên của xã tham gia san lấp mặt bằng sân tập trên 250 công, phu huynh học sinh lao động dọn vệ sinh 200 công, tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường lao động trên 40 ngày công. 11 Hình 6: Đoàn thanh niên của xã san sân bóng Năm học 2018-2019, nhà trường huy động tập thể, cá nhân trên địa bàn ước đạt 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) vào lát sân trường điểm chính; đoàn thanh niên của xã đã tham gia 100 công lao động giải phóng mặt bằng cho lát sân. Hình 7: Đoàn xã san mặt bằng sân trường. Sau hơn một tháng Đoàn xã hỗ trợ nhà trường san lấp mặt bằng, nay nhà trường đã lát xong sân trường. Hình 8: sân trường vừa lát 12 Tháng 1/2019 học sinh trường trung học cơ sở Trần Mai Ninh Thành phố Thanh Hóa tặng 300 suất quà cho học sinh, 01 ti vi 43inch và 5 triệu đồng và quỹ khuyến học nhà trường. Hình 9: Trường THCS Trần Mai Ninh trao quà cho học sinh. Như vậy sau hai năm tôi, cùng tập thể nhà trường vận dụng những nội dung cơ bản của sáng kiến kinh nghiệm, cơ sở vật chất nhà trường đã thay đổi rõ rệt, ngôi trường trường học khang trang hơn, đẹp hơn, quy mô bền vững hơn. Công tác xã hội hóa giáo dục đã làm thay đổi đáng kể diện mạo của nhà trường, bên cạnh việc tăng thêm cơ sở vật chất cho hoạt động dạy và học, điều đang nói hơn là phụ huynh, nhân dân và xã hội đã có sự quan tâm đúng mức đến giáo dục. Cùng với nguồn vốn hỗ trợ của địa phương, ủy ban nhân dân huyện. Nhà trường đã được công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1. Đây là thành công lớn của nhà trường trong một điều kiện hết sức khó khăn, là trường đầu tiên của xã được công nhận chuẩn quốc gia. Với vị thế mới, tầm nhìn mới nhà trường tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục tham mưu với lãnh đạo địa phương, phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt hơn nữa xã hội hóa giáo dục. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận: Để xã hội hóa giáo dục thành công Hiệu trưởng nhà trường phải là người tạo được niềm tin và làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương. Biết huy động, vận dụng một cách phù hợp, đúng thời điểm nguồn lực tại địa phương như: nhà hảo tâm, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn, nhằm phát huy tối đa sức mạnh tham gia công tác giáo dục. Muốn vậy Hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch huy động xã hội hóa giáo dục sát đúng với thực tiễn, đảm bảo tính khả thi, tính vừa sức của nhân dân, phải có lộ trình trong huy động nguồn lực. Không được phép nóng vội, không thể làm một lần cho xong, các công trình, hạng mục được xã hội hóa giáo dục phải mang tính bền vững, sử dụng hiệu quẩ trong nhiều năm. Những công trình, 13 hạng mục ấy phải phục vụ trực tiếp học sinh, hỗ trợ cho hoạt động giáo dục của nhà trường. Để làm công tác xã hội hóa giáo dục tốt phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành viên trong cộng đồng thấy được ý nghĩa của phát triển sự nghiệp giáo dục. Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải đảm bảo tính dân chủ, công bằng và công khai. Có lẽ sẽ còn nhiều hơn số giải pháp mà tôi đưa ra. Nhưng đây là những giải pháp mà tôi cho là cơ bản nhất mà chính bản thân đã áp dụng và đạt kết quả tại nhà trường. Vẫn biết rằng, sự đầu tư cho giáo dục Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt và cơ bản. Nhưng sự tham gia, đóng góp của nhân dân dù nhỏ bé vẫn rất cần thiết, bởi nó thể hiện sự cộng đồng trách nhiệm với tinh thần Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đúng với câu tục ngữ: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. 3.2. Kiến nghị. * Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa: Có văn bản hướng dẫn cụ thể, có cơ chế tốt hơn để huy động xã hội hóa giáo dục. Để nhà trường có cơ sở pháp lý thực hiện.. * Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo: Mong muốn sáng kiến được đánh giá khả thi để có thể triển khai đồng bộ trên địa bàn toàn huyện. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CHỦ TỊCH HĐKH Thanh Hóa, ngày 04 tháng 3 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) Lê Duy Vĩnh XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN 14 Tài liệu tham khảo 1. Lê Duy Vĩnh, Hiệu trưởng Trường Tiểu học Luận Thành 1, Thường Xuân, Thanh Hóa “Một số giải pháp trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất trường Tiểu học Luận Thành 1-Thường Xuân” 2. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế. 3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về định hướng phát triển Giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiêp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2020. 15 DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHỒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Lê Duy Vĩnh Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường Tiểu học Luận Khê 2. TT Tên đề tài SKKN 1. Cấp đánh giá xếp loại (Phòng, Sở, Tỉnh...) (Đã có sáng kiến kinh nghiệm Phòng được Hội đồng khoa học phòng GD&ĐT giáo dục xếp loại) Kết quả đánh giá Năm học đánh xếp loại giá xếp loại (A, B, hoặc C) B 2003-2004 Phòng GD&ĐT C 2006-2007 3. Hiệu trưởng chỉ đạo hình thành Phòng và phát triển nhân cách học sinh GD&ĐT Tiểu học. B 2009-2010 4. Một số biện pháp quản lý chỉ Phòng đạo dạy tốt học tốt của Hiệu GD&ĐT trưởng Trường Tiểu học B 2011-2012 A 2012-2013 5. Một số biện pháp dạy học 2 buổi/ngày của Hiệu trưởng Phòng Trường Tiểu học Luận Thành 1 GD&ĐT – Thường Xuân – Thanh Hóa. 6. Một số biện pháp dạy học 2 Sở buổi/ngày của Hiệu trưởng GD&ĐT Trường Tiểu học Luận Thành 1 Thanh – Thường Xuân – Thanh Hóa. Hóa C 2013-2014 7. Một số kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm Phòng tăng cường cơ sở vật chất trường GD&ĐT Tiểu học Luận Thành-Thường Xuân. A 2016-2017 2. Phong cách lãnh đạo của Hiệu trưởng trường Tiểu học 16 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất