BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM KIM TRUNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
XÃ HỘI HỌC TẬP Ở HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM KIM TRUNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
XÃ HỘI HỌC TẬP Ở HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. Tiến sỹ Nguyễn Văn Tứ
1
NGHỆ AN, 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm
ơn các cô giáo, thầy giáo đã tận tình giảng dạy giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập; xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Tứ đã trực
tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Thạch Hà;
lãnh đạo và cán bộ chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo Thạch Hà; Hiệu
trưởng, các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên và học sinh các trường học;
Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đã động viên, tạo điều kiện về thời gian, trao
đổi ý kiến, cung cấp thông tin giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn sự quan tâm, cổ vũ, chia sẻ của gia đình, anh em, bạn bè
đã giúp tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dầu đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn còn có
những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để có thể sửa chữa và hoàn thiện luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Kim Trung
2
DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GD
Giáo dục
GD - ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HĐND
Hội đồng nhân dân
HS
Học sinh
QLGD
Quản lý giáo dục
UBND
Ủy ban nhân dân
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
XHHT
Xã hội học tập.
XMC - PCGD
Xóa mù chữ - Phổ cập giáo dục
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỤC LỤC
1.
Lý
do
chọn
đề
tài ............................................................................................1
MỞ ĐẦU ...................................................................................................
2.
Mục
đích
nghiên
cứu
......................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................
8. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................5
7. Đóng góp của luận văn ..................................................................................
1.1.
Tổng
quan
vấn
đề
nghiên
cứu
................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÂY DỰNG XÃ HỘI
HỌC TẬP ..........................................................................................................
1.1.1. Xây dựng xã hội học tập ở một số nước trên thế giới ......................
1.1.2. Vài nét về lịch sử nghiên cứu xây dựng xã hội học tập ở VN ..............
1.1.3. Việc nghiên cứu công tác xây dựng XHHT của huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh ..............................................................................................
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ...................................................
1.2.1. Xã hội học tập ........................................................................................
1.2.3.
Xã
hội
hoá
và
xã
hội
hoá
giáo
dục
1
3
3
4
4
5
6
6
9
13
14
14
......................................................17
18
1.2.2. Xây dựng xã hội học tập .......................................................................
1.2.4. Giải pháp xây dựng xã hội học tập ......................................................
1.3. Một số vấn đề về xây dựng xã hội học tập ............................................
1.3.1. Định hướng xây dựng xã hội học tập ở nước ta ................................
1.3.3.
Nhiệm
vụ
xây
dựng
xã
hội
học
20
21
21
25
tập ......................................................22
1.3.2. Mục tiêu xây dựng xã hội học tập .......................................................
1.3.4. Mô hình xây dựng xã hội học tập ........................................................
1.3.5. Các hình thức hoạt động xây dựng XHHT ở nước ta .......................
1.3.6. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng xây dựng xã hội học tập .................................................................
1.3.7. Các yếu tố đảm bảo công tác XD XHHT hiện nay ...........................
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà - tỉnh Hà
Tĩnh ..............................................................................................41
28
30
31
37
39
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC
41
TẬP Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH .........................................
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
.....................................................................41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................
2.2.1.
Thực
trạng
giáo
dục
ở
huyện
Thạch
Hà
42
.............................................44
44
2.2. Thực trạng xây dựng XHHT ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh .........
2.2.2. Hoạt động xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà .................
2.3. Đánh giá Thực trạng xây dựng XHHT ở huyện Thạch Hà ...............
50
60
2.3.1. Những thành tựu .................................................................................
2.3.2. Những hạn chế ..................................................................................
Tiểu
kết
chương
2
.........................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH .......................................................
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ..................................................................
3.1.2.
Bảo
đảm
tính
toàn
diện
60
61
64
65
65
.........................................................................65
65
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu ..........................................................................
3.1.3. Bảo đảm tính khả thi .............................................................................
3.1.4. Bảo đảm phù hợp với các chức năng quản lý giáo dục ..................
3.2.1. Tiếp tục tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, vai trò và lợi ích của
65
66
66
xây
dựng
xã
hội
học
tập
..................................................................................66
3.2. Một số giải pháp xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà, tỉnh
Hà
Tĩnh
...............................................................................................................
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, trách
nhiệm của toàn xã hội đối với xây dựng xã hội học tập ..............................
3.2.3. Củng cố và phát triển các mạng lưới các cơ sở giáo dục ................
3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình học tập gắn liền với phát động các
phong trào tự học, HTSĐ rộng khắp trong cộng đồng dân cư .................
3.2.5. Phát triển các mô hình gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học;
69
71
76
81
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Khuyến học các cấp ..................
3.2.6. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục ................ 85
3.3. Thăm dò tính khả thi và sự cần thiết của các giải pháp ..................... 90
3.3.1. Về tính cần thiết ..................................................................................... 91
3.3.2. Về tính khả thi ........................................................................................ 93
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 95
1. Kết luận
...........................................................................................................97
97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................
CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
ĐƯỢC CÔNG
101
BỐ .............................................................................................98
2. Kiến nghị ........................................................................................................
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: "Đẩy mạnh phong
trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức
đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục
thường xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã
hội trong giáo dục" [9].
Ở Điều 12, Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), khi nói
về xã hội hóa giáo dục đã ghi rõ: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập
là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các
hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn” [26].
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
năm 2011 đã nêu lên mục tiêu: "Đổi mới căn bản và toàn diện của giáo dục và
đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội, nâng cao chất lượng theo yêu cầu
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ
đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học
tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời".
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu quan điểm, giải pháp
mục tiêu xây dựng xã hội học tập, trong đó khẳng định xây dựng xã hội học tập,
tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số,
người nghèo, con em diện chính sách; chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của
2
mỗi người học; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt
đời cho mỗi người dân, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình, từng
bước hình thành xã hội học tập [31]. Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương
lần thứ 8 (khóa XI) cũng đã đề ra nhiệm vụ xây dựng nền giáo dục - đào tạo mở,
thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; hoàn thiện hệ thống giáo dục
quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội
học tập [10].
Ngày 09 tháng 01 năm 2013, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết
định số 89/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012 - 2020” [4].
Hiện nay, nâng cao dân trí là một yêu cầu bức thiết mang một ý nghĩa
chiến lược về phát triển nhân tố con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiệ
đại hóa đất nước. Chính điều đó đã đặt giáo dục đứng ở vị trí trung tâm của sự
phát triển. Giáo dục có sứ mạng giúp mọi người phát huy tất cả tài năng và tiềm
lực sáng tạo của mình. Để thực hiện được sứ mạng đó, việc xây dựng xã hội học
tập trở thành xu thế tất yếu của các nước trên thế giới trước yêu cầu mới của thời
đại. Đặc biệt đối với Việt Nam sau khi trở thành thành viên chính thức của
WTO.
Như vậy, xây dựng xã hội học tập là chủ trương lớn, đúng đắn của Ðảng
và Nhà nước ta. Xã hội học tập là một cơ sở tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, tri
thức cao phục vụ CNH, HÐH đất nước. Xã hội học tập đòi hỏi sự học tập
thường xuyên, liên tục, suốt đời.
Thạch Hà là một huyện vành đai của Thành phố Hà Tĩnh, là vùng đất có
truyền thống văn hóa từ lâu đời, là một vùng trầm tích kết tinh qua nhiều thế hệ,
giàu truyền thống văn hóa, cách mạng, anh hùng, truyền thống hiếu học và học
giỏi. Phát huy truyền thống hơn nghìn năm hình thành và phát triển với quyết
3
tâm vươn lên để phát triển mạnh mẽ, tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo. Huyện Thạch Hà đã đạt được những thành tựu to lớn về
mọi mặt, hội nhập sâu vào nền kinh tế - văn hóa của đất nước.
Trong những năm qua ngành GD - ĐT Thạch Hà luôn là lá cờ đầu trong
toàn tỉnh. Từ mạng lưới quy mô trường lớp, cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm
đến chất lượng dạy và học. Công tác xây dựng xã hội học tập đã thực sự góp
phần tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ của GD - ĐT Thạch Hà. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện xây dựng xã hội học tập trên địa bàn còn gặp nhiều khó
khăn do đây là vấn đề vừa mới, vừa khó nên hiệu quả mang lại chưa cao, mặt
bằng dân trí dù được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp. Hiện tại, trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyện Thạch Hà nói riêng chưa có nghiên cứu nào đề
cập đến vấn đề xây dựng xã hội học tập.
Để nhìn nhận toàn diện việc xây dựng xã hội học tập, có những giải pháp
khả thi nhằm giải quyết tốt những khó khăn, vướng mắc, góp phần đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mặt bằng dân trí ở huyện Thạch Hà
trong thời gian tới, tôi chọn hướng nghiên cứu “Một số giải pháp xây dựng xã
hội học tập ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng xã hội học tập, phù
hợp với tình hình phát triển giáo dục ở địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xây dựng xã hội học tập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4
Một số giải pháp xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những giải pháp hợp lý và khả thi trong công tác xây
dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh sẽ góp phần nâng cao dân
trí, tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xây dựng xã hội học tập.
- Điều tra đánh giá thực trạng công tác xây dựng xã hội học tập ở huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp lý luận
- Phương pháp phân tích tổng hợp để làm rõ những khái niệm liên quan
đến đề tài, đưa ra các luận cứ khẳng định vai trò, ý nghĩa, nội dung cũng như
những chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, nhà nước trong việc triển khai
thực hiện công tác xây dựng xã hội học tập.
- Phương pháp khái quát hóa nhận định độc lập để làm rõ những ý kiến
chủ quan của bản thân đối với các vấn đề liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
Từ đó, đề ra các giải pháp xây dựng xã hội học tập hiệu quả, phù hợp với các
chủ trương, chính sách và thực tiễn của địa phương.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu.
- Phân tích thực trạng.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
5
- Lấy ý kiến chuyên gia (qua mạn đàm, trao đổi)
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về xã hội học tập.
- Đánh giá thực trạng về công tác xây dựng xã hội học tập của huyện
Thạch Hà, rút ra những thành công và hạn chế cũng như bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp cần thiết và có tính khả thi nhằm xây dựng xã
hội học tập huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng
cho một số địa phương khác trong việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng
xã hội học tập.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng xã hội học tập.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng xã hội học tập ở huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 1
6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Năm 1949, tại Ensinore (Đan Mạch) người ta đã bàn đến giáo dục cho
người lớn. Năm 1960, tại Montreal (Canada) đã mở hội nghị bàn nhiều về việc
làm thế nào để xoá mù chữ cho người lớn tuổi ở các nước mới giành được độc
lập.
Trong một cuốn sách công bố năm 1968 Rôbớt Hútchin cũng đã khẳng
định sự cần thiết tiến tới một “XHHT” với hai lí do “là người ta có nhiều thời
gian nghỉ ngơi hơn và thế giới biến đổi nhanh hơn” [12].
Giắc Đơlô, trong công trình nghiên cứu: “Học tập một kho báu tiềm ẩn”
đã đi sâu vào vấn đề “Học tập suốt đời” và gắn bó với quan niệm: “XHHT là xã
hội ở đó mọi sự đều là cơ hội học tập và phát triển mọi khả năng” [28].
Ông cho rằng, nguyên tắc “Học tập suốt đời” đòi hỏi biết cách nắm được
vững tri thức ngoài nhà trường hoặc ở nơi làm việc cũng như ở ngoài xã hội,
trong suốt cuộc đời. Do đó, cần phải kết hợp giáo dục chính quy ở nhà trường
với giáo dục không chính quy ở ngoài nhà trường, giáo dục trong XHHT cần
phải có những đặc điểm sau đây:
- Đó là một nền giáo dục thể hiện được tính mềm dẻo, đa dạng và khả thi
trong thời gian khác nhau và địa điểm khác nhau. Giáo dục trở thành một quá
trình liên tục về sự hình thành con người toàn diện, cả về tri thức và cả những
khả năng của họ (khả năng phán đoán trong tư duy và khả năng hành động trong
đời sống hằng ngày).
7
- Đó là một nền giáo dục tạo ra được những cơ hội học tập cho mỗi một
con người và mỗi cộng đồng có nhu cầu nắm bắt thông tin và tri thức, làm chủ
được các công nghệ mới.
- Đó là nền giáo dục coi trọng giáo dục cơ sở, tận lực phát triển giáo dục
trung học và đại chúng hoá giáo dục đại học.
Năm 1972, tại Tokyo (Nhật), người ta bàn nhiều về dân chủ trong giáo
dục và giáo dục cho người lớn là một nhân tố quan trọng cho việc đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế - xã hội cho từng quốc gia.
Năm 1972 trong cuốn “Học để thành người: thế giới của giáo dục hôm
nay và ngày mai”, Faure đã đề cập đến xã hội học tập với nét đặc trưng tính dân
chủ, bình đẳng của giáo dục. Cũng trong năm này, Etga Phô viết cuốn “Học để
tồn tại”. Trong cuốn sách này, tác giả đã nhấn mạnh “nếu học tập là việc động
chạm đến suốt đời của con người, cả theo nghĩa thời gian, cả theo nghĩa đa dạng
và đối với mọi người trong xã hội, kể cả các nguồn lực xã hội, kinh tế và giáo
dục, khi đó chúng ta phải đi xa hơn việc tháo dỡ tất cả các hệ thống giáo dục cho
đến lúc nào đạt được tình trạng của một XHHT” [15].
Năm 1985 tại Pari (Pháp), hội nghị đã thông qua 6 quyền của con người
về giáo dục trong bản tuyên ngôn về quyền giáo dục:
- Quyền biết chữ;
- Quyền học hỏi;
- Quyền sáng tạo;
- Quyền tìm hiểu mình và lịch sử;
- Quyền sử dụng nguồn lực giáo dục;
- Quyền phát triển cá nhân.
Phong trào giáo dục cho mọi người ra đời và bắt đầu phát triển mạnh mẽ
từ năm 1990, khi các đại biểu tham dự Diễn đàn Thế giới Giáo dục cho mọi
8
người ở Jomtien, Thái Lan cùng nhau cam kết cung cấp Giáo dục tiểu học có
chất lượng cho tất cả trẻ em và giảm một cách đáng kể tỷ lệ mù chữ của người
lớn vào cuối thập kỷ. Tại diễn đàn này đã đề cao giáo dục cơ sở và coi đây như
một “giấy thông hành cho cuộc đời” và là chìa khoá để học tập suốt đời trong
một xã hội học tập. Năm 1996, trong báo cáo “Học tập: một kho báu tiềm ẩn”
của Jacques Delors, người đứng đầu Uỷ ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI đã
nhấn mạnh 2 khái niệm: học tập suốt đời và xã hội học tập và coi giáo dục là
nhân tố then chốt của sự phát triển xã hội. Báo cáo cho rằng giáo dục phải dựa
trên 4 trụ cột: học để biết, học để làm, học để làm người và học để cùng chung
sống với nhau.
Năm 1997, tại Hamburg (Đức) trong xu thế toàn cầu hóa, người ta lại bàn
nhiều đến giáo dục cho người lớn với các ý tưởng:
- Giáo dục người lớn để thừa nhận chân giá trị của con người;
- Giáo dục người lớn để tạo điều kiện bình đẳng giữa người và người;
- Giáo dục người lớn để cải tạo xã hội.
Đến tháng 4/2000, tại Diễn đàn Giáo dục Quốc tế ở Dakar, Xênêgan, hơn
1100 đại biểu bao gồm các nhà lãnh đạo, nhà quản lý giáo dục, các giáo viên,
nhà nghiên cứu… đến từ 164 quốc gia, trong đó có Việt Nam đã cùng nhau tổng
kết lại những tiến bộ đã đạt được kể từ sau Diễn đàn ở Jomtien, đồng thời khẳng
định một lần nữa tầm nhìn về Giáo dục cho mọi người đến năm 2015. Các mục
tiêu đề ra tại Diễn đàn Dakar gồm 6 nhóm chính:
- Mở rộng chăm sóc và giáo dục mầm non;
- Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đến năm 2015;
- Tăng cường hiểu biết và kỹ năng sống cho thanh niên và người lớn;
- Đạt mức 50% tỷ lệ biết đọc, biết viết của người lớn vào năm 2015;
- Đạt cân bằng giới vào năm 2005 và bình đẳng giới vào năm 2015;
9
- Cải thiện chất lượng giáo dục.
Năm 2000, tại Okinawa (Nhật Bản), hội nghị thượng đỉnh các nước G8 đã
chủ trương xây dựng xã hội học tập trên quan điểm học tập suốt đời. Cũng năm
2000, tổ chức các nước trong hội đồng kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) đã kêu gọi các nước xây dựng ở nước mình xã hội học tập và học tập
suốt đời.
Tại Hội nghị của UNESCO họp ở Giơnevơ tháng 12/2003 đã gắn XHHT
với xã hội thông tin, xã hội tri thức. Từ đó các đại biểu dự hội nghị đã đi tới
thống nhất XHHT, xã hội tri thức, xã hội thông tin đều đặt con người vào vị trí
trung tâm, đều tập trung vào con người, tạo điều kiện cho con người phát triển
bền vững và là điều kiện của mọi sự phát triển của kinh tế xã hội.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khái niệm "học tập suốt đời" và "xây dựng xã hội học tập" thật ra đã có
mầm mống được sử dụng ở nước ta từ lâu. Sau cách mạng tháng 8 thành công,
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, Bác Hồ đã mong muốn dân ta ai cũng
được học hành và Bác cũng đã yêu cầu người biết chữ dạy cho người chưa biết
chữ, đây chính là mầm mống khởi đầu của việc xây dựng một xã hội học tập để
mọi người đều được học tập.
Song song với việc xoá mù chữ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, ngành giáo
dục nước ta đã mở ra hệ thống học tập không chính quy dành cho người lớn
tuổi, cho người nghèo, cho con em tầng lớp lao động. Khắp nơi trên đất nước
hàng loạt các trường phổ thông lao động, các trường bổ túc công nông, bổ túc
văn hoá, vừa học vừa làm đã hình thành và đem lại quyền được học hành cho
mọi người dân, mà trước đấy trong lịch sử phát triển giáo dục nước ta chưa từng
bao giờ có được.
10
Mặt khác, trong các trường thuộc hệ chuyên nghiệp và đại học hàng loạt
các khoa, các lớp tại chức, chuyên tu với đủ tất cả các lĩnh vực, ngành nghề
cũng đã được mở ra để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực lớn mà xã
hội đang đòi hỏi. Ngành giáo dục đã bám sát nguyên tắc “học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn”, đồng thời ở khắp nơi trong cả nước cũng giấy lên
một không khí sôi nổi thực hiện khẩu hiệu: “Học, học nữa, học mãi “ của V.I.
Lênin.
Có thể nói những năm tháng này ở nước ta trên thực tế đã có mầm mống
hình thành một xã hội học tập. Nhờ những bước đi đúng đắn này mà ở nước ta
ngày hôm nay mới có được một đội ngũ trí thức công nông lớn mạnh, mà trong
họ không ít người nhờ qua con đường học không chính quy đã trưởng thành
và đạt tới đỉnh cao của các lĩnh vực khoa học, công nghệ và quản lý, trở thành
những cán bộ đầu ngành của hầu hết tất cả các lĩnh vực.
Tuy nhiên phải chờ đến những năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng
thông qua nghị quyết các Đại hội, đặc biệt là nghị quyết trung ương 2 khoá VIII,
Đại hội Đảng lần thứ IX, lần thứ X và gần đây là Đại hội XI đã khẳng định chủ
trương phát triển giáo dục - đào tạo nước ta theo hướng “cả nước trở thành một
xã hội học tập”.
Mục tiêu quan trọng và cuối cùng của phát triển giáo dục ở nước ta hiện
nay chính là xây dựng một nền giáo dục thực sự của dân, do dân và vì dân. Xây
dựng xã hội học tập suốt đời phải là một trong những chiến lược then chốt của
giáo dục nước ta trên con đường đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo do Đảng
khởi xướng từ cuối thế kỷ trước và nó sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong thế kỷ
XXI.
Bước vào thế kỷ XXI, ở nước ta việc xây dựng XHHT là để đảm bảo
được việc học tập suốt đời của mọi người, có nghĩa là đảm bảo nhu cầu hoàn
11
thiện của từng thành viên trong cộng đồng với sự phát triển kinh tế - xã hội và
sự bình đẳng về giáo dục và đào tạo. Có thể coi đây là một quan niệm về triết lý
giáo dục xây dựng con người mới thông qua giáo dục nhân bản, tô đậm bản sắc
dân tộc và khai phóng con người Việt Nam mới bằng học tập suốt đời trong xây
dựng xã hội học tập với việc coi giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
toàn dân. Học tập suốt đời trong xã hội học tập là tạo cơ hội bình đẳng trong
giáo dục để từng thành viên trong xã hội có đủ điều kiện và cơ hội tự hoàn thiện
mình, nâng cao chất lượng cuộc sống của chính mình, của gia đình, họ tộc, thôn,
xóm, phường, xã và cả xã hội nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng trên con
đường làm cho nước ta sớm trở thành một nước dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh và xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời luôn gắn bó hữu cơ với nhau
và là một nhu cầu bức xúc trong một thị trường lao động đang biến động và phát
triển ở nước ta với sự trợ giúp của sự tiến bộ hàng ngày, thậm chí hàng giờ của
khoa học, kỹ thuật, công nghệ và ngay cả văn hoá trong một xã hội phát triển
lành mạnh.
Xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời là một chiến lược quan trọng
để đạt được sự dân chủ và bình đẳng của mọi người trong xã hội. Nghị quyết hội
nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII cũng đã chỉ rõ: “Tạo
điều kiện để ai cũng được học hành. Người nghèo được Nhà nước và cộng đồng
giúp đỡ để học tập. Bảo đảm điều kiện cho những người học giỏi phát triển tài
năng”.
Trong thích ứng với nền kinh tế chuyển đổi và triển khai có hiệu quả ý
Đảng lòng dân về xây dựng nông thôn mới trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, vấn đề tạo môi trường học tập suốt đời cho mỗi người
dân trong xây dựng xã hội học tập là bức xúc của mỗi cá nhân trong nâng cao
chất lượng cuộc sống. Như vậy có thể nói học tập suốt đời là một quan niệm
12
triết lý giáo dục mới, là nhu cầu về sự hoàn thiện của mỗi người đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nền kinh tế thị trường với một thị trường lao
động luôn biến động theo sự phát triển nhanh của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
và đem lại cơ hội bình đẳng về giáo dục.
Sau 25 năm đổi mới, nước ta đã thay đổi cơ bản, từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này
ảnh hưởng và tác động sâu sắc đến toàn bộ hệ thống giáo dục nói riêng và tạo
dựng nền giáo dục mở mới nói chung. Hòa nhịp với nền giáo dục mở, nhu cầu
học tập suốt đời dần dần đã trở thành lẽ sống không thể thiếu được của mọi
người.
Sự phát triển nhanh của khoa học - công nghệ ở nông thôn trong những
năm đổi mới ở nước ta cũng đã mở ra nhu cầu mới về học tập suốt đời cho nông
dân. Việc đưa khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào phát triển nông nghiệp
đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn ở trình độ cao hơn trong hệ thống sản
xuất. Kết quả yêu cầu người nông dân cần đa dạng hơn với nhiều kiến thức, kỹ
năng để sản xuất phát triển. Người nông dân, nhất là thanh niên nông thôn trong
bối cảnh mới cần có trình độ học vấn cao hơn với nhiều kiến thức, kỹ năng tay
nghề mới hơn để đẩy quá trình sản xuất nhanh hơn và hiệu quả hơn. Mặt khác
với truyền thống của một dân tộc hiếu học, ngoài tác động của tiến trình chuyển
đổi kinh tế và tiến bộ của khoa học - công nghệ, bản thân mỗi nông dân ngày
càng quan tâm hơn đến các nhu cầu cá nhân riêng biệt trong nâng cao chất lượng
đời sống bản thân, gia đình, họ tộc và cộng đồng. Do vậy học tập suốt đời còn là
nhu cầu thực sự của mỗi nông dân để tự thỏa mãn mình.
Ngày 21/8/1997, Chính phủ đã có Nghị quyết 90/CP về xã hội hoá giáo
dục, y tế và văn hoá. Theo Nghị quyết này ở nước ta phải tạo ra một phong trào
học tập sâu rộng với nhiều hình thức cho mọi người trong toàn xã hội. Toàn dân,
các ngành phải có trách nhiệm cao với giáo dục, chăm sóc thế hệ trẻ. Huy động
- Xem thêm -