Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp trong việc duy trì sĩ số học sinh...

Tài liệu Một số biện pháp trong việc duy trì sĩ số học sinh

.DOC
18
1924
70

Mô tả:

BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH Họ và tên: Ngô Thanh Hoài Đơn vị công tác: Trường trung học cơ sở Bàu Năng. 1/ Lí do chọn đề tài Nhiệm vụ một giáo viên chuyên trách công tác phổ cập phải kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm tìm ra giải pháp, biện pháp khả thi khắc phục hạn chế học sinh bỏ học và học sinh có nguy cơ bỏ học . 2/Mục đích nghiên cứu Cũng cố,duy trì phát huy thành quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở tạo điều kiện học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề cho đối tượng từ 15 tuổi đến 21 tuổi. 3/ Đối tượng Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh bỏ học và học sinh có nguy cơ bỏ học nắm rỏ nguyên nhân,phân loại đối tượng. 4/ Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra. Phương pháp vận động. Phương pháp thuyết phục. Phương pháp giúp đở. 5/ Đề tài đưa ra giải pháp mới Giáo viên đã sử dụng các giải pháp,biện pháp thích hợp để hổ trợ cho nhà trường trong khâu duy trì sĩ số. 6/ Hiệu quả áp dụng 1 Khi áp dụng những giải pháp,biện pháp vận động học sinh bỏ học và học sinh có nguy cơ bỏ học tiếp tục đi học nâng cao trình độ dân trí,đáp ứng nhu cầu xã hội. giúp giáo viên chuyên trách phổ cập hoàn thành nhiệm vụ của mình. 7/ Phạm vi áp dụng Áp dụng đối với giáo viên được phân công chuyên trách phổ cập và giáo viên chủ nhiệm Trường trung học cơ sở Bàu Năng và một số trường trong huyện. Bàu Năng, ngày15 tháng 03 năm 2011 Người thực hiện Ngô Thanh Hoài I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1/ Lý do chọn đề tài Xuất phát từ thực tế, hiện tượng học sinh bỏ học có thể được xem là một vấn đề khá phổ biến trong xã hội ta hiện nay, mặc dù trong mấy năm qua, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã đạt chuẩn và tiếp tục duy trì đến năm 2010, nhưng thường khi đến mùa vụ thu hoạch, tết nguyên đán đến thì học sinh lại bỏ học để phụ giúp gia đình hoặc theo làm ở các cơ sở chế biến. Đây là một công việc rất khó khăn đối với những người làm công tác giáo dục. 2 Dưới góc độ giáo viên chuyên trách phổ cập một đơn vị, tôi thấy mình cần phải kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm và tham mưu Ban chỉ đạo phổ cập xã làm gì, làm thế nào để hạn chế việc bỏ học của học sinh, nhằm làm giảm nhẹ gánh nặng cho công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở cũng như phổ cập giáo dục bậc trung học. Bước vào thế kỷ XXI Đảng và Nhà nước xác định nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực, phát triển đất nước , hợp tác , cạnh tranh hội nhập khu vực và quốc tế đòi hỏi đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do vậy toàn xã hội phải thực hiện công tác phổ cập. . . .Và đó cũng chính là vấn đề thúc đẩy tôi đến với đề tài nầy . 2/ Mục đích nghiên cứu 2.1/ Một trong những vấn đề trăn trở cuả ngành giáo dục cũng như những giáo viên có tâm huyết với nghề, đó là vấn đề học sinh bỏ học ngày có chiều hướng gia tăng không những sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất đào tạo chung của ngành, chất lượng giáo dục cuả trường.Thực chất, tỷ lệ học sinh bỏ học gia tăng không những ảnh hưởng đến trình độ trí lực cuả xã hội: Nghĩ học quá sớm tương lai cuả các em sẽ đi về đâu? Các em sẽ làm gì gì khi tuổi đời còn quá trẻ, sẽ trở thành những đứa trẻ không ngoan, trong số đó có em lại vướng vào tệ nạn xã hội hoặc bị lạm dụng sức lao động...Chính vì thế chủ trương cuả nhà nước về thực hiện chương trình phổ cập giáo dục giúp các em hoàn thiện trình độ văn hoá cuả mình, tạo cho các em có cuộc sống tốt đẹp hơn. 2.2/ Cũng cố, duy trì phát huy thành quả phổ cập giáo dục xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tạo điều kiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề cho đối tượng từ 15 tuổi đến 21 tuổi. 2.3/ Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi học sinh được phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Tăng tỉ lệ học sinh trong độ tuổi phổ cập vào các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề. 3 3/ Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh bỏ học và học sinh có nguy cơ bỏ học ở độ tuổi phổ cập nắm rỏ nguyên nhân, phân loại đối tượng 4/ Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra. Phương pháp vận động. Phương pháp thuyết phục. Phương pháp giúp đở. 5/ Giả thuyết khoa học Khi áp dụng những giải pháp, biện pháp vận động học sinh bỏ học và học sinh có nguy cơ bỏ học tiếp tục đi học nâng cao trình độ dân trí, đáp ứng nhu cầu xã hội. giúp giáo viên chuyên trách phổ cập hoàn thành nhiệm vụ của mình. Áp dụng đối với giáo viên được phân công chuyên trách phổ cập và giáo viên chủ nhiệm trường trung học cơ sở Bàu Năng và một số trường trong huyện. 4 II. NỘI DUNG 1/ Cơ sở lý luậncủa đề tài 5 1.1/ Các văn bản chí đạo các cấp Trên cơ sở chỉ thị số 61-CT/TW, ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Chỉ thị số 01-CT/TU, ký ngày 26 tháng 03 năm 2001của tỉnh ủy tỉnh Tây Ninh về thực hiện phổ cập trung học cơ sở . Quyết định số 149-QĐ/UB, ngày 07 tháng 08 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh về thực hiện phổ cập trung học cơ sở .. Công văn số 05-CV/H, ngày 04 tháng 04 năm 2001 của huyện uỷ Dương Minh Châu về về việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở . Kế hoạch số 08/2001/KH, ngày 23 tháng 08 năm 2001 của Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện phổ cập trung học cơ sở. 1.2/ Các quan niệm khác về công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở Cũng cố thành tựu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu ngày càng có nhiều trường tiểu học đủ điều kiện học hai buổi tại trường, được học ngoại ngữ và tin học. Đẩy mạnh nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho những địa phương có khả năng hoàn thành sớm việc phổ cập bậc trung học phổ thông qua việc mở rộng quy mô đào tạo và phát triển đa dạng các loại hình trường phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở giai đoạn 200-2011 phải bảo đảm cho hầu hết thanh niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ trung học cơ sở trước khi hết tuổi18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2/ Cơ sở thực tiễn 2.1/ Thực trạng địa bàn về công tác phổ câp Xã Bàu Năng có tổng diện tích tự nhiên là 1832 ha với tổng số dân là 16.156 người đa số sống bằng nghề nông, trong đó số học sinh đang học các cấp từ tiểu học đến trung học cơ sở là 4.322 người chiếm tỉ lệ 28,8 % so với dân số toàn xã. 6 Trong năm qua ngành giáo dục xã có những biến đổi đáng kể về số lượng và chất lượng, cơ sở vật chất được tăng cường trong công tác dạy và học.Hiện nay xã Bàu năng có 5 trừơng học (2 trừơng mẫu giáo,1trường trung học cơ sở và 2 trường tiểu học). Từ những năm 1990 Dương Minh Châu đã thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ xã Bàu Năng được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ năm 1996, giáo dục đúng độ tuổi năm 2004 và tiếp tục xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2004 và đang duy trì đạt chuẩn quốc gia về công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2010-2011. Đây là cơ sở phát huy mặt tích cực, rút ra những kinh nghiệm quí báu để thực hiện tiếp tục công tác phổ cập giáo dục trung học phổ thông. 2.2/ Sự cần thiết của đề tài Bảo đảm duy trì, cũng cố kết quả và hoàn thiện mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nhằm có kinh nghiệm thực hiện công tác phổ cập bậc trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trung học cơ sở, giảm tỷ lệ lưu ban, bỏ học, đảm bảo tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm. Huy động số học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học trung học cơ sở đạt tỷ lệ chuẩn đúng quy định. 3/ Nội dung vấn đề 3.1/ Vấn đề đặt ra: Nhìn chung, hầu hết tất cả học sinh trường THCS Bàu Năng đều có thái độ học tập đúng đắn, đạo đức tác phong tốt, có tinh thần cầu tiến, chuyên cần, ham học hỏi.Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh chưa xác định đúng đắn động cơ học tập như : Ham chơi hơn ham học dễ dẫn đến nguy cơ học kém, bỏ học. Đồng thời vẫn còn một số hộ gia đình ít đất canh tác, còn thiếu thốn về kinh tế nên cho con em nghỉ học khi vào mùa vụ để đi làm thuê. Cha mẹ lơ là trong việc quản lý, đôn đốc, nhắc nhở con em mình trong vấn đề học tập, điều này cũng tạo cho nguy cơ bỏ học của học sinh tăng cao. 7 Công tác chủ nhiệm của giáo viên cũng là một vấn đề cần phải sớm chấn chỉnh : Giáo viên chỉ biết lý do học sinh bỏ học, nhưng bản thân họ chưa biết cách nào để giúp các em có điều kiện trở lại lớp, như đến gia đình cùng phụ huynh tìm cách tháo gỡ; tham mưu Ban giám hiệu, Hội cha mẹ học sinh . . . để kịp thời giúp đỡ cũng như vận động các em trở lại lớp. Vào đầu năm học, giáo viên chưa nắm chắc được đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học để kịp thời có biện pháp ngăn chặn.Mặt khác, chính đối tượng này thường có học lực yếu nên thường xuyên bị thầy, cô la rầy, vô tình giáo viên tạo khoảng cách với các em ngày một lớn hơn, và khi các em đã bỏ học thì rất khó vận động trở lại. Chính vì chưa giải quyết tốt các vấn đề trên,nên hàng năm ở đơn vị luôn có học sinh bỏ học. Cụ thể như: Năm học 2005 – 2006 có 18 học sinh bỏ học chiếm tỉ lệ 1,96%; Năm học 2006 – 2007 có 13 học sinh bỏ học,chiếm tỉ lệ 1,47%; Năm học 2007 – 2008 có 15 học sinh bỏ học,chiếm tỉ lệ 1,81%; Năm học 2008 – 2009 có 6 học sinh bỏ học,chiếm tỉ lệ 0,71%; Năm học 2009 – 2010 có 5 học sinh bỏ học,chiếm tỉ lệ 0,61%. 3.2/ Các giải pháp 3.2.1/Thực hiện tốt công tác giáo dục nhận thức Tổ chức triển khai đến các đảng viên trong chi bộ, giáo viên ,công nhân viên trong nhà trường và nhân dân trong xã quán triệt tinh thần các văn bản chỉ đạo về công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Ban chỉ đạo xã tham mưu với Đảng uỷ thường xuyên chỉ đạo và kiểm tra tiến độ thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào tiêu chuẩn xét tư cách đảng viên có con em không ra lớp, Ban chỉ đạo chỉ đạo kịp thời các ban ngành đoàn thể, ban quản lý ấp, tổ tự quản vận động các em ra lớp phổ cập và chính qui. 3.2.2/ Xây dựng kế họach tổ chức thực hiện: 8 Xây dựng kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân xà thành lập Ban chỉ đạo trong đó đồng chí phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã làm trưởng ban chi đạo và 9 thành viên các thành viên Ban chỉ đạo luôn nhiệt tình và tham gia có hiệu quả trong việc đề ra cách tổ chức thực hiện. Hàng tháng Ban chỉ đạo họp định kỳ và có sơ kết công tác tháng, để đề ra biện pháp thực hiện cho tháng tới, phân công cụ thể từng thành viên Ban chỉ đạo phụ trách địa bàn. 3.2.3/ Kết hợp với ban ngành và các đòan thể ở địa phương Nhà trường và giáo viên chuyên trách tham mưu với Ban chỉ đạo, chỉ đạo Ban quản lý ấp, tổ tự quản kết hợp với trường trung học cơ sở điều tra theo dõi trình độ học vấn và dân số trong độ tuổi phải phổ cập của địa bàn. Lấy tổ tự quản làm cơ sở để thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở .Chỉ đạo các ban ngành đoàn thể xã tham gia vận động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 100% đồng thời vận động số học sinh bỏ học giữa chừng ra lớp và huy động đối tượng ra lớp. Ban ngành đoàn thể đưa công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào kế hoạch của mình và xác định đây là nhiệm vụ chung phải thực hiện. Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực cho sự nghiệp giáo dục nói chung và công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ thông trung học nói riêng. 3.2.4/ Tuyên truyền công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Văn hoá thông tin tuyên truyền cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ chủ trương của Đảng và nhà nước ta về công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở là nâng cao trình độ dân trí. Ban chỉ đạo ra quyết định, gửi công văn đến Ban ngành đoàn thể, tổ tự quản nắm chắc các đối tượng trong độ tuổi cần huy động và chịu trách nhiệm về công tác vận động các em ra lớp chính quy và lớp phổ cập, luôn hỗ trợ trẻ trong độ tuổi ra lớp, số học sinh bỏ học giữa chừng để có biện pháp kết hợp cùng nhà trường vận động các em ra lớp. 3.2.5/ Đối với trường Trung học cơ sở: 9 Theo dõi quản lý chặt chẽ, chính xác các đối tượng trong độ tuổi, kết hợp với ban ngành đoàn thể xã huy động các đối tượng ra lớp, duy trì sỉ số hàng tuần hàng tháng để phục vụ chỉ tiêu công nhận. Khi có học sinh bỏ học, có nguy cơ bỏ học giáo viên chủ nhiệm kết hợp với giáo viên phụ trách điều tra địa bàn cùng chuyên trách phổ cập vận động cho các em ra lớp, nếu học sinh không ra lớp báo cáo ngay Ban chỉ đạo tiếp tục vận động các em ra lớp. Tích cực tham mưu với Đảng uỷ, Ủy ban nhân dân về công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở để cấp Ủy – Ủy ban nhân dân chỉ đạo các ngành đoàn thể, ban quản lý ấp, tổ tự quản thực hiện. Trực tiếp thực hiện kế hoạch, chịu trách nhiệm chính về công tác giảng dạy, chất lượng học tập của học sinh, gắn công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ thông trung học với việc xét thi đua cuối năm của từng giáo viên và thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo. Tổ chức nắm chính xác đối tượng học sinh chuẩn bị bỏ học và bỏ học để có tác động hiệu quả kịp thời, cụ thể:Yêu cầu giáo viên lập danh sách đối tượng học sinh lớp mình, tổng hợp báo cáo cho Đảng ủy, Ủy ban xã, tổ tự quản để vận động giúp đỡ. Danh sách phải câp nhật ở đầu năm, giữa học kì I, cuối học kì I , giữa học kì II, cuối học kì II và cuối năm, quản lý chặt chẽ sĩ số học sinh trong năm học. Vậy vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải làm gì để hạn chế, ngăn chặn học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học trong suốt năm học? Dưới đây là một số biện pháp tôi đã áp dụng qua thực tiễn và thu được một số kết quả nhất định như sau ( xin lấy số liệu năm học 2009 – 2010 để dẫn chứng ): 3.3/ Phân loại học sinh Đầu năm học 2009-2010 trường có 21 lớp với 811 học sinh.Vào những ngày đầu năm học, bên cạnh việc phân loại học sinh về mặt học lực, tôi còn tham mưu với Ban giám hiệu, phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng Tổng phụ trách đội tiến hành cho phân loại học sinh về mặt chuyên cần, dựa theo số ngày nghỉ của học sinh ở năm học trước, đồng thời tiếp xúc với gia 10 đình học sinh, nhằm phân loại học sinh thành những nhóm khác nhau, như : nhóm “không có nguy cơ bỏ học” và nhóm “có nguy cơ bỏ học”. Đối với nhóm học sinh “có nguy cơ bỏ học” tôi chia ra thành các dạng sau : Dạng 1 Học kém, hỏng kiến thức, nhóm nầy có 14 học sinh, chiếm tỉ lệ 1,7% . Dạng 2 Ham chơi thường hay trốn học , gia đình quản lý không chặt chẽ, nhóm nầy có 10 học sinh, chiếm tỉ lệ 1,25%. Dạng 3 : Gồm những học sinh có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt như : gia đình nghèo, cha ghẻ, mồ côi, ở trọ gia đình người thân để đi học, nhóm nầy gồm có 53 học sinh ,chiếm tỉ lệ 6,7%. 3.4/ Biện pháp thực hiện Sau khi đã phân chia nhóm, tôi tiến hành các biện pháp khác nhau để hạn chế học sinh bỏ học như sau : * ĐỐI VỚI DẠNG I Đối với các em học sinh ở dạng nầy do hỏng kiến thức cơ bản của những năm học trước nên việc tiếp thu kiến thức mới bị hạn chế, chưa thật sự cố gắng trong học tập, chưa có phương pháp học tập đúng đắn, dẫn đến tình trạng yếu kém về kiến thức, từ đó dễ có tư tưởng bỏ học. Đối với những học sinh nầy tôi kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm tiến hành các biện pháp như sau : 1.3/Phân tích cho các em hiểu tầm quan trọng của việc học. ( Giáo viên nói, giảng cho các em biết tình hình kinh tế, xã hội hiện nay chỉ có những con người có trình độ, có kiến thức khoa học, có đạo đức mới có thể đảm bảo được đời sống và con người đó mới có ích cho xã hội…) 2.3/Củng cố, hệ thống hóa lại các kiến thức cơ bản mà các em đã hỏng .(Về vấn đề nầy, đầu năm Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên lập ra danh sách các em học sinh yếu kém ở 2 môn Tiếng Việt và Toán –qua kiểm tra chất lượng đầu năm- để phụ 11 đạo cho đối tượng này giờ học lòng vào giờ học chính khóa và có kế hoạch giảng dạy hợp lý cho đối tượng này). 3.3/Hướng dẫn các em có phương pháp học tập đúng đắn, tổ chức các nhóm học tập, đôi bạn học tập, phân công các bạn giỏi kèm cặp.( Đây là một vấn đề rất khó khăn,cần có sự kiên trì của giáo viên phụ trách lớp vừa động viên các em học yếu , vừa thuyết phục các em học khá giỏi để giúp đỡ nhau, cùng nhau tiến bộ.Các em nầy phải đến lớp sớm 20 phút để được các em giỏi kiểm tra, hướng dẫn ). 4.3/Giáo viên phụ trách (Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chuyên trách phổ cập và giáo viên chuyên trách tổng phụ trách đội) phải thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh, nhằm động viên, nhắc nhở con em mình trong học tập.( Giáo viên có quyển sổ nhỏ ghi số điện thoại gia đình các em hoặc số điện thoại ở gần nhà các em đó, để tiện liên lạc và theo dõi – nhanh, thường xuyên). 5.3/Kịp thời thông báo với phụ huynh học sinh những biểu hiện lơ là như đi học trễ, nghỉ học (có phép cũng như không phép ), nhằm nâng cao tối đa tỉ lệ chuyên cần của các em và cũng từ đó nhằm giảm tối đa nguy cơ bỏ học của các em. Đối với những em học sinh ở dạng nầy, chủ yếu giáo viên chủ nhiệm phải tìm mọi cách để củng cố, nâng cao kiến thức của các em, giúp các em đuổi kịp với các bạn và vượt lên trong học tập. Từ đó tạo cho các em lòng mong muốn chiếm lĩnh tri thức, hăng say trong học tập, nhằm loại bỏ hẳn suy nghĩ bỏ học (nếu có) trong tư tưởng của các em. * ĐỐI VỚI DẠNG II Đối với các em học sinh ở dạng nầy có thể học lực từ trung bình trở lên nhưng ham chơi thường trốn học, đồng thời gia đình quản lí không chặt chẽ. Những học sinh thuộc dạng nầy thường có những thái độ bất cần, ít nghe lời thầy cô, vô phép, trong lớp ít chú ý nghe giảng, bài học học không được kỹ lắm và ít khi làm bài đầy đủ, từ đó mất phương hướng trong học tập dẫn đến nguy cơ bỏ học. Đối với những học sinh nầy tôi tiến hành các biện pháp như sau : 1.3/Giáo viên chủ nhiệm gặp riêng các em thường xuyên, trao đổi nhỏ to tâm sự, phân tích cho các em hiểu được tầm quan trọng của việc học tập, nâng cao trí tuệ 12 cũng như trong phát triển nhân cách và tùy từng tình huống mà dùng biện pháp nhẹ nhàng hay nghiêm khắc. 2.3/Quản lý chặt chẽ các em trong suốt buổi học, về vấn đề nầy giáo viên phụ trách cũng phải thường xuyên hỏi han các giáo viên có giảng dạy các bộ môn lớp mình. 3.3/Kết hợp với phụ huynh của các em, cách ly các học sinh nầy với những bạn xấu, đề nghị phụ huynh học sinh quản lý chặt chẽ các em ở nhà. Riêng ở lớp, giáo viên chủ nhiệm xếp cho các em ngồi đầu bàn (nơi giáo viên dễ quan sát ) cùng nhóm với những những em học sinh ngoan, học khá giỏi. 4.3/Kết hợp với các tổ chức giáo dục trong nhà trường như tổ chức Đoàn, Đội, tổ chức các buổi sinh hoạt vui chơi lành mạnh để hướng các em vào các hoạt động bổ ích. (Với nam, giáo viên giới thiệu các em vào đội bóng đá mi ni của trường để các em được vui, khỏe trong học tập.Với nữ, cho các em vào đội văn nghệ của lớp…) 5.3/Giao cho các em một số công việc nhất định trong lớp và theo dõi đôn đốc các em hoàn thành nhiệm vụ được giao.Ở đây, giáo viên phụ trách giao cho các em làm tổ phó của các tổ, xem về việc giữ trật tự trong giờ học, vệ sinh của tổ… 6.3/Đề nghị với phụ huynh các em( nếu có thể được) vì một lý do nào đó mà con em mình nghỉ học thì phải trực tiếp xin phép hoặc điện thoại với giáo viên phụ trách, hạn chế việc viết đơn xin phép nghỉ học của con em. Đối với những em học sinh ở dạng nầy ngoài việc kết hợp với phụ huynh học sinh với các tổ chức giáo dục trong nhà trường nhằm giáo dục để phát triển nhân cách cho các em. Giáo viên phụ trách cần phải nâng cao chất lượng học tập của các em như đối với các em học sinh ở dạng một, từ đó điều chỉnh những hành vi, thái độ không phù hợp, giúp các em hòa đồng với các bạn và nhận thấy tầm quan trọng của việc học, có như thế mới giảm thiểu được nguy cơ bỏ học của các em. * ĐỐI VỚI DẠNG III 13 Những em học sinh ở dạng nầy vì hoàn cảnh gia đình nghèo, đang gặp khó khăn cần phải phụ giúp gia đình nên ít có điều kiện trong học tập, các em không yên tâm trong học tập, thường nghỉ học để phụ giúp gia đình hoặc giữ nhà, trông em, nếu giáo viên phụ trách không tạo điều kiện giúp đỡ thì nguy cơ bỏ học sẽ dễ đến đối với các em. Đối với những em học sinh ở dạng nầy tôi tiến hành các biện pháp như sau : 1.3/Giáo viên chủ nhiệm liên hệ và hướng dẫn gia đình điều kiện để được miễn các khoản đóng góp về hội phí, xây dựng . Đây là việc làm ở đầu năm học, giáo viên phải khẩn trương xem xét tỉ mỉ, chu đáo. 2.3/ Liên hệ với tổ chức Đoàn, Đội giúp đỡ các em về vật chất như viết, tập . . . ( Tổng phụ trách đội đã động viên các đội viên của trường tặng sách cũ,dụng cụ học tập . . . Kết quả : đội viên,học sinh tặng 36 xuất quà/36 học sinh trị giá 8 triệu đồng , sách cũ và 200 quyển tập ). 3.3/Giáo viên chủ nhiệm liên hệ với thư viện trường cho các em mượn sách . Giáo viên phụ trách lập danh sách gửi cho cán bộ thư viện trường những ngày đầu năm học, và các em đã mượn được đầy đủ tất cả sách giáo khoa . 4.3/Giáo viên phụ trách sinh hoạt với tập thể lớp trong việc giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn ở lớp.Công việc này các lớp thực hiện rất tốt ( Ở đây, ta còn giáo dục được ở các em lòng tương thân tương ái ). 5.3/Xây dựng không khí tập thể hòa thuận, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, nhằm làm giảm đi sự mặc cảm của những học sinh nghèo. Ở đây, trong giờ sinh hoạt giáo viên thường nói chuyện , tổ chức sinh hoạt lớp, vui chơi cùng với các em. 6.3/Giáo viên phụ trách gặp trực tiếp phụ huynh của các em học sinh nầy nhằm phân tích cho họ nhận thấy tầm quan trọng của việc học đối với các em, từ đó họ động viên con em mình vượt khó trong học tập : thường sau những cuộc đại hội hoặc sau cuộc họp phụ huynh học sinh của lớp (trao đổi riêng). Đối với những em học sinh nầy, ngoài việc giáo viên phụ trách kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về vật chất cũng như tinh thần giúp các em yên tâm đến lớp, bên cạnh đó giáo viên phụ trách 14 phải tiếp cận thường xuyên với gia đình của các em để cho họ có những suy nghĩ tích cực hơn. 4/ Kết quả thực hiện 4.1/ Việc duy trì sỉ số Trong năm học vừa qua, khi tôi áp dụng các biện pháp nêu trên thì kết quả của việc duy trì sĩ số Trường THCS Bàu Năng như sau : Đối với dạng 1 Có 5 học sinh bỏ học . Đối với dạng 2 Không có em học sinh nào bỏ học. Đối với dạng 3 Không có em học sinh nào bỏ học. 4.2/- tỷ lệ học sinh bỏ học Dưới đây là kết quả duy trì sỉ số học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học đạt được từ khi áp dụng các biện pháp trên kể từ năm học 2006 – 2007 đến nay : Ch.đi Năm học HS đầu Chết, Ch. Huy Bỏ học HS cuối Tỷ lệ 2006-2007 năm 883 bệnh 18 đến 9 động 5 13 năm 866 1,47 2007-2008 845 16 6 3 15 823 1,81 2008-2009 848 14 4 5 6 837 0,71 2009-2010 811 17 3 2 5 794 0,61 15 III. KẾT LUẬN 1/ Bài học kinh nghiệm Qua việc áp dụng các biện pháp về việc duy trì sĩ số học sinh , tôi rút ra được những bài học quý giá như sau : 1.1/ Làm sao cho tỉ lệ chuyên cần tăng thì chất lượng học tập cũng như việc duy trì sĩ số cũng được nâng cao và chuyển biến tốt đẹp theo. 1.2/ Cần phải kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc duy trì sĩ số học sinh . 1.3/Phải thường xuyên kết hợp với phụ huynh học sinh , thông báo kịp thời với phụ huynh học sinh về các mặt hoạt động của các em, đặc biệt là vấn đề chuyên cần của các em để phụ huynh kịp thời hỗ trợ . 1.4/ Ban chỉ đạo phổ cập-chống mù chữ xã thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế địa bàn, từng đối tượng, đẩy mạnh hoạt động và tăng cường công tác kiểm tra,giám sát việc tổ chức thực hiện công tác này. 1.5/ Tăng cường đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng giảng dạy-học tập để giảm học sinh tỷ lệ học sinh yếu kém, chú trọng công tác chủ nhiệm nhằm sớm phát hiện và ngăn chặn tình trạng học sinh trung học cơ sở có nguy cơ bỏ học, bỏ học giữa chừng. 1.6/Việc duy trì sĩ số của học sinh đối với dạng 3 rất khó phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như nhận thức của phụ huynh, học sinh ; điều kiện kinh tế sống của gia đình các em …Do đó đối với việc duy trì sĩ số ở dạng 3 nầy, muốn đạt kết quả cao, cần phải được sự hỗ trợ của các ban ngành, của Ủy ban nhân dân, nơi gia đình các em cư trú như chương trình xóa đói giảm nghèo, miễn giảm thuế, miễn giảm lao động công ích . . . Bên cạnh đó, cần có biện pháp khống chế của địa phương nếu những con em của gia đình nầy bỏ học . 2/ Hướng áp dụng đề tài 16 2.1/ Là một giáo viên chuyên trách phổ cập của một trường THCS - tôi thiết nghĩ, bên cạnh Ban giám hiệu tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục, việc duy trì sĩ số cũng là một vấn đề cần phải giải quyết. 2.2/ Riêng trường tôi, trong những năm học vừa qua, việc phân loại học sinh thành những nhóm có nguy cơ bỏ học và tác động bằng những biện pháp tương ứng, chúng tôi đã rất thành công trong công việc duy trì sĩ số, vượt chỉ tiêu trên giao và kết quả học tập của học sinh cũng đạt ở mức độ cao hơn các năm trước. 3/ Hướng phổ biến đề tài 3.1/ Trên đây chỉ là những kết quả và một vài kinh nghiệm dựa vào điều kiện cụ thể của một trường THCS ở vùng bán nông thôn.Trường chúng tôi không ngừng phấn đấu để kết quả đạt được ngày càng vững chắc hơn. 3.2/ Áp dụng đối với giáo viên được phân công chuyên trách phổ cập và giáo viên chủ nhiệm Trường trung học cơ sở Bàu Năng và một số trường trong huyện xem nghiên cứu bổ sung kinh nghiệm thêm. 17 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan