Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp rèn kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5...

Tài liệu Một số biện pháp rèn kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5

.PDF
109
3533
144

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong khóa luận là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Đồng Hới, tháng 05 năm 2015 Tác giả Tô Thu Thành 1 Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Quảng Bình và các thầy cô trong khoa Sư phạm Tiểu học - Mầm non đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản trong suốt ba năm học tại trường. Đó là hành trang quý giá để em tự tin, vững vàng hơn trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp sau này của mình. Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Trương Thị Thanh Thoài người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, và động viên để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các em học sinh Trường Tiểu học Bắc Nghĩa – Đồng Hới – Quảng Bình. Cảm ơn các bạn trong tập thể lớp CĐGD Tiểu học B, những người thân yêu trong gia đình ...đã động viên khích lệ và tạo điều kiện cho em rất nhiều trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn ! Quảng Bình, tháng 5 năm 2015 Tô Thu Thành 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. SGK : Sách giáo khoa 2. SGV : Sách giáo viên 3. TLV : Tập làm văn 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i Lời cảm ơn......................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... iii MỤC LỤC............................................................................................................. ..........1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu................................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 5 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 5 7. Giả thiết khoa học ....................................................................................................... 6 8. Đóng góp mới của khóa luận ...................................................................................... 6 9. Cấu trúc của đề tài....................................................................................................... 6 Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC SINH LỚP 5 VIẾT VĂN TẢ NGƯỜI.................................................................................................. 8 1.1.1. Đặc trưng văn tả người và việc dạy văn tả người ................................................. 8 1.1.2. Cơ chế của hoạt động tạo lập văn bản và việc dạy học sinh lớp 5 viết văn tả người. ............................................................................................................................ 13 1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý, năng lực sử dụng ngôn ngữ của học sinh lớp 5 với việc dạy văn tả người ............................................................................................................ 17 1.2.Cơ sở thực tiễn của việc dạy học sinh lớp 5 viết văn tả người................................24 1.2.1. Về mục tiêu, chương trình dạy học văn tả người ở lớp 5 ................................... 22 1.2.2. Về việc dạy học văn tả người cho học sinh lớp 5 ở trường tiểu học................... 24 1.2.3. Định hướng về việc dạy học sinh lớp 5 viết văn tả người .................................. 29 Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG VIẾTVĂN TẢ NGƯỜI CHO HỌC SINH LỚP 5...................................................................................................................33 2.1. Các biện pháp giúp học sinh nắm bắt những đặc trưng của văn tả người. ............ 32 1 2.2. Các biện pháp phát triển nhận thức, hình thành tình cảm, cảm xúc cho học sinh trong quá trình viết văn tả người................................................................................... 37 2.3. Ra đề văn phù hợp với học sinh lớp 5.................................................................... 43 2.4. Các biện pháp giúp học sinh sử dụng từ ngữ trong viết văn tả người ................... 46 2.5. Dạy học sinh tạo lập văn bản khi viết văn tả người ............................................... 53 2.6. Khích lệ sự sáng tạo của học sinh thông qua hoạt động chấm bài và trả bài......... 64 Chương 3 : THỰC NGHIỆM DẠY HỌC....................................................................75 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 71 3.2. Đối tượng , địa bàn và thời gian thực nghiệm........................................................ 71 3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm...................................................................... 72 3.4. Nội dung thực nghiệm............................................................................................ 73 3.5. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 73 3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................................. 76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 76 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Bước vào thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển của CNH – HĐH trong thời đại ngày nay, trên thế giới có biết bao sự thay đổi lớn lao và mạnh mẽ .Với Việt Nam, thời kỳ CNH - HĐH vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với đất nước và con người thời đại mới. Quá trình này đã dẫn đến những thay đổi quan trọng trong cơ cấu kinh tế, trình độ phát triển sản xuất, khoa học kỹ thuật và đã tác động vào giáo dục, đòi hỏi giáo dục phải có những đổi mới tư duy giáo dục, phải thực hiện cải cách giáo dục, giáo dục phải “đi tắt đón đầu” nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nhu cầu đào tạo ra những con người có trình độ, năng động sáng tạo trong thời đại đổi mới. Nước ta cũng đã và đang tiếp tục đổi mới giáo dục và đổi mới theo tinh thần của đại hội VI, Nghị quyết Trung ương V (khóa 7), Nghị quyết Hội nghị Trung ương II (khóa 8), cũng như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX theo phương châm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, là động lực, mục tiêu cho sự phát triển bền vững của xã hội. Theo điều 28, Luật giáo dục 2005: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo cho học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”. Do đó, đổi mới giáo dục là vấn đề có tính cấp bách và cần thiết trong sự nghiệp giảng dạy và học tập nhằm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học đóng vai trò là tiền đề, nền tảng. Vì vậy, phải chú trọng chăm lo hình thành cho các em những tri thức ban đầu đúng đắn, vững chắc để làm cơ sở cho những bậc học cao hơn, góp phần phát triển đạo đức, trí tuệ, hình thành nhân cách con người mới. Trong chương trình Tiểu học, môn tiếng Việt là một trong hai môn chính có vai trò rất quan trọng. Dạy tiếng Việt ở Tiểu học tạo cho học sinh kỹ năng sử dụng tiếng Việt thành thạo để sử dụng trong học tập, giao tiếp; cung cấp cho học sinh những hiểu biết phong phú về tiếng Việt, mở mang kiến thức về tự nhiên, xã hội, văn hóa của dân tộc Việt Nam và nước ngoài. Môn tiếng Việt gồm có bảy phân 1 môn, mỗi phân môn có một vai trò và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, tích hợp với nhau. 1.2. Phân môn Tập Làm Văn (TLV) có nhiệm vụ rèn cho học sinh các kỹ năng sản sinh ngôn bản; sử dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức và kĩ năng tiếng Việt mà các phân môn tiếng Việt khác đã hình thành. Phân môn này còn hình thành và phát triển hệ thống kỹ năng riêng: kỹ năng định hướng hoạt động giao tiếp, kỹ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp. Học các tiết tập làm văn, học sinh cũng được tiếp cận với với vẻ đẹp của con người qua các bài văn, đoạn văn điển hình. Khi phân tích đề học sinh lại có dịp hướng tới cái chân thiện mỹ được hướng đến trong các đề bài. Mỗi đề văn là một cơ hội để học sinh thể hiện mối quan hệ, tình cảm của mình đối với đối tượng, nhân vật mà mình miêu tả. Khi nói đến phân môn tập làm văn, thì viết văn, hành văn chính là cái đích cuối cùng, cái đích cao nhất của việc học môn tiếng Việt. Đối với học sinh Tiểu học, biết nói đúng, viết đúng diễn đạt mạch lạc đã khó, để nói hay, có cảm xúc, giàu hình ảnh lại càng khó hơn. Cái khó ấy chính là cái đích của phân môn TLV đòi hỏi mỗi học sinh cần đạt tới. 1.3. Chương trình TLV ở Tiểu học chủ yếu là dạy văn miêu tả bao gồm : văn tả người, văn tả cảnh, văn tả cây cối ,văn tả đồ vật, văn tả con vật. Trong đó văn tả người là thể loại khó nhất đối với học sinh . Ở văn tả người, học sinh khó có thể diễn đạt sự khác biệt rõ giữa mắt, mũi, miệng, tóc... của người này và người khác. Vậy nên các em thường diễn đạt trùng lặp từ ngữ, ý và cả câu. Chính vì thế, tiết học văn tả người thường thiếu sự sinh động, hấp dẫn học sinh bởi các em thường thụ động nghe thầy cô cung cấp vốn từ ngữ, ý và cả cách diễn đạt câu sao cho hay, trôi chảy, biểu cảm hơn. Vì vậy, việc đổi mới trong dạy văn tả người để thu hút học sinh nhằm giúp cho tiết học sinh động hơn là điều hết sức cần thiết trong giảng dạy. Từ việc tìm hiểu nội dung chương trình TLV lớp 5 chúng tôi nhận thấy văn tả người là một dạng văn gần gũi và chiếm khối lượng lớn trong phân phối chương trình TLV lớp 5, điều này chứng tỏ đây là một dạng bài khá là quen thuộc đối với các em nhưng không phải vì thế mà tất cả các em đều viết hay. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, kết quả viết văn tả người ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng còn nhiều vấn đề 2 bất cập so với yêu cầu đặt ra của một bài văn tả người, các em còn nhiều sự lúng túng trước một đề văn, còn thiếu hiểu biết về đối tượng miêu tả và chưa biết cách để diễn đạt điều mà mình muốn tả. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là người giáo viên chưa truyền thụ được cho học sinh những yêu cầu cần thiết, đặc trưng nhất của một bài văn tả người. Mặt khác một số giáo viên chưa có được cái “tâm” trong cách truyền thụ bài bởi văn tả người là một dạng văn đòi hỏi phải có tình cảm thì bài viết mới chân thực được. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp rèn kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn cụ thể hóa một phần nội dung dạy học vào thực tế, góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học phân môn TLV nói chung và văn tả người trong chương trình TLV lớp 5 nói riêng. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Phân môn TLV được chia thành nhiều kiểu bài khác nhau, mỗi kiểu bài có vị trí và vai trò nhất định trong việc cung cấp kiến thức cho các em. Đối với phân môn TLV ở Tiểu học, văn miêu tả và đặc biệt văn tả người có vị trí đặc biệt quan trọng. Thực tế, hiện nay có rất nhiều nhà giáo dục đã tiến hành các công trình nghiên cứu rèn kĩ năng làm văn trong đó có văn miêu tả, để nâng cao chất lượng bài văn cho HS. Trong các tài liệu “Bồi dưỡng giáo viên” (NXB GD – 2004, 2005, 2006), đã đề cập đến một số yêu cầu cơ cơ bản về kiến thức, kĩ năng mà HS cần phải nắm được trong phân môn TLV. Qua đó đề xuất các biện pháp dạy học TLV theo nội dung khá đa dạng và phong phú cho GV tiểu học. Cuốn “Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt” (giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12/2) của Tác giả Đào Ngọc – Nguyễn Đăng Ninh đã đưa ra cách cảm thụ văn bản cho HS. Cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học” (tài liệu đào tạo giáo viên 2007 của Bộ GD và ĐT), dự án phát triển GV tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo giáo dục trong đó có nêu ra các phương pháp dạy học cũng như quy trình dạy học phân môn TLV theo chương trình sách giáo khoa ở tiểu học. Cuốn “Dạy văn cho học sinh tiểu học” (NXB GD-1997), tác giả Hoàng Bình 3 đã có những đề xuất giúp GV tiểu học để hướng dẫn HS cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học. Cuốn Văn miêu tả và phương pháp dạy học văn miêu tả ở tiểu học (Nhà xuất bản Giáo dục - 1996) , tác giả Nguyễn Trí đã đề cập đến cách dạy văn miêu tả trong chương trình Tiểu học. Trong các tài liệu trên đây, các tác giả đã đề cập đến vấn đề dạy học phân môn TLV trên phương diện vị trí, nhiệm vụ, nội dung chương trình, phương pháp dạy học nói chung và văn miêu tả, cũng như văn tả người nói riêng nhưng chưa đi sâu nghiên cứu việc rèn kỹ năng viết văn tả người ở một khối lớp cụ thể. Những công trình nghiên cứu trên là những tiền đề quan trọng để chúng tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5” làm vấn đề nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu Văn tả người là một dạng bài văn khó nhất trong tất cả các kiểu bài thuộc thể loại văn miêu tả, đồng thời kiểu bài này trong thực tế ở các trường Tiểu học vẫn chưa được các em chú trọng nên chất lượng bài viết chưa cao, biểu hiện cụ thể đó là các em còn thụ thuộc nhiều vào các tài liệu tham khảo, tình trạng viết văn khô khan, kém hấp dẫn. Nhất là ở trường Tiểu học vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, miền núi. Thực hiện đề tài, chúng tôi mong đề xuất được các biện pháp từ đó rèn luyện kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5. Phạm vi nghiên cứu: Các dạng văn tả người ở lớp 5: + Tả người thân trong gia đình + Tả những người ngoài xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến HS 4 Trong đó tập trung chú ý miêu tả về ngoại hình và tính tình thông qua các hoạt động của đối tượng được tả. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu các tài liệu liên quan để tìm ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu và phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu từ đó để đưa ra các biện pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay của vấn đề nghiên cứu. 6. Phương pháp nghiên cứu Nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra trong khóa luận, chúng tôi đã kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 6.1. Phương pháp phân tích Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình xem xét, lý giải các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra những kết luận xác đáng làm tiền đề cho việc đưa ra các biện pháp rèn luyện kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5 một cách phù hợp nhất 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Thực tiễn phương pháp dạy học liên quan đến đề tài này bao gồm: + Về mục tiêu, chương trình dạy học văn tả người ở lớp 5. + Về việc dạy học văn tả người cho học sinh lớp 5 ở trường tiểu học hiện nay. + Định hướng về việc dạy học sinh lớp 5 viết văn tả người. Để nắm được tình hình thực tiễn, ngoài việc dự giờ, quan sát hoạt động dạy học chúng tôi còn khảo sát kết quả viết văn tả người của học sinh, soạn phiếu điều tra dành cho giáo viên và học sinh gồm các câu hỏi về những vấn đề mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu, rồi xử lý kết quả điều tra đó. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp này được sử dụng trong khâu hoàn tất quá trình nghiên cứu nhằm xem xét, xác nhận tính đúng đắn , hợp lý, tính khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất trong đề tài. Loại thực nghiệm cơ bản được tác giả sử dụng là : 5 + Thực nghiệm kiểm tra, đánh giá (thực nghiệm dạy học) nhằm kiểm chứng, đánh giá việc ứng dụng các biện pháp của khóa luận vào các tiết dạy cụ thể trong giờ TLV lớp 5. 7. Giả thiết khoa học Đề tài đưa ra các biện pháp với mục đích rèn kỹ năng viết văn tả người cho HS lớp 5 dựa trên việc phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Nếu các biện pháp chúng tôi đưa ra chúng minh được tính khả thi sẽ góp phần rèn luyện và nâng cao kỹ năng làm văn tả người cho HS lớp 5 nói riêng và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phân môn TLV nói chung. 8. Đóng góp mới của khóa luận Những đóng góp mới của khóa luận thể hiện ở mấy điểm cơ bản sau: - Góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn tiếng Việt nói chung, góp phần làm phong phú thêm lý luận dạy học phân môn TLV và văn tả người trong nhà trường tiểu học nói riêng, qua việc xây dựng cơ sở khoa học của các biện pháp rèn kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5. - Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5 mang tính chiến lược giúp học sinh có cơ hội luyện tập kỹ năng quan sát, kỹ năng phân tích đề, tìm hiểu đề, kỹ năng viết câu đoạn, bài văn hoàn chỉnh, kỹ năng truyền tải được những tình cảm của bản thân dành cho đối tượng vào bài viết của mình, làm cho bài viết mang đậm tính chân thực, giàu xúc cảm và lôi cuốn trái tim người đọc. Như vậy những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Việt , đặc biệt là văn tả người, đồng thời đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non trong quá trình nghiên cứu, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Mặt khác giáo viên Tiểu học có thể dùng làm tài liệu cho bản thân trong quá trình dạy học văn tả người ở Tiểu học. 9. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm những phần cơ bản sau : Phần mở đầu: lý do chọn đề tài, lịch sử nghiên cứu đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, giả thiết khoa học, đóng góp mới của đề tài, bố cục của đề tài. 6 Phần nội dung : gồm 3 chương + Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học sinh lớp 5 viết văn tả người + Chương 2: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết văn tả người cho học sinh lớp 5 + Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Phần kết luận: Những kết quả đạt được của đề tài Tài liệu tham khảo: Thống kê tài liệu mà chúng tôi đã sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Ở phần phụ lục giới thiệu phiếu điều tra về thực trạng dạy học văn tả người ở lớp 5, phiếu bài tập dùng trong thực nghiệm, giáo án thực nghiệm, đề bài kiểm tra dùng trong thực nghiệm kiểm tra đánh giá (thực nghiệm dạy học). 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC SINH LỚP 5 VIẾT VĂN TẢ NGƯỜI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Đặc trưng văn tả người và việc dạy văn tả người 1.1.1.1. Đặc trưng của văn tả người a, Khái niệm văn miêu tả Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa: “Miêu tả là dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người.” Như vậy, miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho người nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. Một bài văn miêu tả hay không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết với đối tượng được miêu tả. Bởi vì trong thực tế, không ai tả mà để tả, mà thường tả để gửi gắm suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, những tình cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả ở Tiểu học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà học sinh yêu mến, thích thú. Vì vậy, qua bài làm của mình, các em phải gửi gắm tình yêu thương với những gì mình miêu tả. b, Khái niệm văn tả người Tả người là dạng bài TLV yêu cầu học sinh dùng từ ngữ để tái hiện lại hình ảnh, tính cách của một con người với các trạng thái và tính cách của người đó, nhằm giúp người đọc, người nghe như đang được tận mắt nhìn thấy đối tượng được tả dần hiện ra qua từng con chữ. Vì vậy khi làm văn tả người điều quan trọng là phải biết quan sát và dẫn ra được những nét tính cách đặc trưng, những hoạt động tiêu biểu nhất của đối tượng được miêu tả. Để làm nổi bật đặc điểm của một bài văn tả người, người viết cần: 8 + Cụ thể hóa (tả ai) : tả người thì phải làm cho người đọc, người nghe hình dung được đây là một con người sống thực sự. + Cá biệt hóa ( tả như thế nào): khi tả người phải làm cho người đọc, người nghe hình dung ra được một con người cụ thể chứ không phải chung chung. + Mục đích hóa ( tả với mục đích gì): tả người phải xác định được mục đích là để làm gì: ca ngợi, phê phán, châm biếm. c, Đặc điểm của bài văn tả người Văn tả người trong văn chương nói chung Xét trên bình diện của một tác phẩm văn chương thì nhân vật con người trong các tác phẩm luôn được các nhà văn xây dựng một cách có chủ định, đó chính là “đứa con tinh thần” của họ, họ trân trọng và nâng niu như một báu vật, bởi đó chính là tất cả tâm tư, tình cảm và cách nhìn nhận, đánh giá của họ về con người của xã hội đương thời, đọc tác phẩm văn chương ta nhận ra mình qua mỗi nhân vật ở từng ngõ ngách nội tâm, hiểu đúng hơn và hiểu nhiều hơn về cái thế giới tinh thần phong phú bí ẩn bị bề ngoài bao phủ. Bởi vậy nên khi miêu tả diện mạo, tính cách và hoạt động của một con người cụ thể trong tác phẩm của mình các nhà văn không đơn thuẩn chỉ là miêu tả để tả mà thông qua việc miêu tả diện mạo bên ngoài của nhân vật, nhà văn làm nổi bật được những nét đẹp ẩn chứa bên trong tâm hồn họ, từ đó làm nổi bật nét tính cách đặc trưng tiêu biểu của nhân vật mình xây dựng. Đồng thời từ đó các nhà văn miêu tả những hành động cụ thể phù hợp gắn liền với nét ngoại hình và tính tình của các nhân vật. Mặt khác thông qua việc miêu tả hình ảnh của con người trong các tác phẩm của mình, các nhà văn khái quát những quy luật cuộc sống của con người, thể hiện những hiểu biết, những ước ao và kì vọng về con người. Nhà văn sáng tạo ra con người trong tác phẩm của họ là để thể hiện những đối tượng nhất định trong xã hội và quan niệm về các đối tượng đó. Từ đó thể hiện các phẩm chất xã hội lịch sử của con người qua các đặc điểm cá nhân, gắn liền với phẩm chất tâm sinh lí của con người. Để hiểu rõ hơn về điều này chúng ta cùng thưởng thức đoạn văn sau: Trong bài văn tả “Hạng A Cháng” ( SGK Tiếng Việt lớp 5 – tập 1 – trang 119). Khi tả một thanh niên Mèo khỏe mạnh, nhà văn Ma Văn Kháng viết: 9 “A Cháng người đẹp thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trác gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cột đá trời trồng”. Như vậy chỉ qua việc miêu tả một vài chi tiết về ngoại hình mang tính lựa chọn tinh tế, tác giả đã đem đến cho chúng ta một ấn tượng riêng về vẻ đẹp rắn chắc của một thanh niên miền núi. Hay cô Chấm trong tác phẩm của nhà văn Đào Vũ: Trong bài văn tả “Cô Chấm” (sách Tiếng Việt 5- tập 1- trang 156) nhà văn Đào Vũ đã viết: “Chấm không phải là cô con gái đẹp, nhưng là người mà ai đã gặp thì không thể lẫn lộn với bất cứ một người nào khác.” “Chấm cứ như một cây xương rồng. Cây xương rồng chặt ngang chặt dọc, chỉ cần cắm nó xuống đất, đất cằn cũng được, nó sẽ sống và sẽ lớn lên. Chấm thì cần cơm và lao động để sống .” “Chấm mộc mạc như hòn đất. Hòn đất ấy bầu bạn với nắng với mưa để cho cây lúa mọc lên hết vụ này qua vụ khác, hết năm này qua năm khác...” “ Chấm có một thân thể nở nang rất cân đối, hai cánh tay béo rắn và chắc nịch, hai vai tròn và cái cổ cao. Chấm ao ước có một mái tóc cho thật dài. Đôi lông mày Chấm không tỉa bao giờ, nó mọc lòa xòa tự nhiên, chính lại làm cho đôi mắt sắc sảo của Chấm lại dịu dàng đi”. Đọc đoạn văn tả người con gái tên Chấm của nhà văn Đào Vũ, người đọc chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp rất riêng, có cái gì đó rất đặc biệt bởi theo nhà văn thì “Chấm không phải là cô con gái đẹp, nhưng là người mà ai đã gặp thì không thể lẫn lộn với bất cứ một người nào khác”, rồi người đọc lại bắt gặp cái riêng của cô Chấm từ mái tóc đỏ quạnh và không bao giờ dài được, từ đôi lông mày không tỉa bao giờ, từ hình ảnh một cô gái khỏe mạnh, rắn chắc “như một cây xương rồng” , bắt gặp bản chất mộc mạc của một cô gái nông thôn “Chấm mộc mạc như hòn đất”...Đúng là những chi tiết miêu tả ấy không thể nào dùng được nếu tả như đó là tả vẻ đẹp của người con gái thị thành. Như vậy để học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của con người qua ngôn ngữ của các nhà văn trong văn tả người từ các tác phẩm, người giáo viên đóng một vai trò hết sức quan trọng đó là: Giúp học sinh tiếp cận với những giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật 10 của văn mẫu. Tìm hiểu được ngôn ngữ nghệ thuật qua sự chuyển hoá các lớp nghĩa tinh tế. Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ, vẻ đẹp của hình ảnh, có được những hiểu biết về con người cũng như cuộc sống xung quanh các em. Từ đó, các em chuyển kiến thức đã tiếp nhận thành năng lực sử dụng tiếng Việt. Sau đó đưa vốn tiếng Việt áp dụng vào thực tiễn khi viết văn tả người. Vì kiến thức Tiếng Việt chỉ thực sự có ích với HS khi nó được vận dụng vào thực tế tiếp nhận và tạo lập văn bản. Văn tả người trong bài văn của học sinh Tiểu học Đối với học sinh Tiểu học khi viết một bài văn tả người thì hình ảnh con người mà các em xây dựng khác xa so với hình ảnh con người trong các tác phẩm văn chương, bởi các em còn nhỏ chưa suy nghĩ nhiều và chưa thể có được những cái nhìn sâu sắc về đối tượng miêu tả như các nhà văn. Văn tả người ở Tiểu học chỉ dừng lại ở mức độ khái quát về ngoại hình, tính tình và hoạt động của “một con người”. Đối tượng miêu tả của các em luôn gần gũi, gắn liền với cuộc sống hằng ngày của các em, có ảnh hưởng trực tiếp tới các em, ngôn ngữ miêu tả mà các em sử dụng là đơn gản, dễ hiểu và không yêu cầu quá cao. Các em chỉ cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản và đặc trưng nhất của một bài văn tả người, đồng thời thể hiện được những cái nhìn ban đầu của mình về đối tượng, thể hiện được những tình cảm, bộc lộ xúc cảm của mình dành cho đối tượng vào bài văn làm cho bài văn đậm chất “chân thực”. Làm được như vậy xem như các em đã đạt được yêu cầu của một bài văn tả người. Để hiểu rõ hơn chúng ta cùng đến với một bài văn tả bác nông dân của một học sinh để thấy được những đặc trưng nêu trên : “Em sinh ra ở một miền quê yêu dấu. Ở đó có biết bao người nông dân đã phải một nắng hai sương hăng say lao động, song người mà cả xóm phải nể phục về tài cày ruộng đó chính là bác Hải. Rất may cho emvào sáng chủ nhật vừa rồi em đã được xem bác cày ruộng. Chao ôi, bác Hải cày ruộng mới giỏi làm sao! Em phải thốt lên như vậy khi vừa nhìn thấy bác. Bác quả xứng đáng với lời khen của mọi người. Trông cách bác cày ruộng, em nghĩ khó ai có thể làm được như bác. Hôm ấy, một mình bác cày một cái ruộng to ơi là to. Công việc bác làm khá vất vả song em thấy bác làm thật đơn giản và dẽ dàng làm sao! 11 Bác Hải vẫn đang hăng say cày, thấy hai mẹ con đứng trên bờ bác vừa nói vừa cười chào :"Hai mẹ con đi đâu đấy?" rồi lại xăm xăm cày. Bác Hải năm nay ngót năm mươi tuổi. "Cái tuổi làm hùng hục như trâu bò". Bác có thân hình to khỏe, người lực lưỡng. Quần nâu sắn cao, áo lính bạc mầu. Bắp chân bắp tay quần quật, nước da màu nâu sẫm đúng là vóc dáng của một con người quanh năm chân lấm tay bùn quen giầm mưa dãi nắng. Con trâu mộng to béo, da đen nhánh kéo cày đi trước. Bác Hải nắm dây thường điều khiển , tay phải cầm đốc cày theo sau. Đường cày thẳng tăm tắp. Bác nhoai người ra phía trước, đến đầu bờ, bác nhấc cày lên cho trâu quay lại rồi cày tiếp. Ôi, bác nhấc cày nhẹ nhàng như không. Vừa cày bác vừa cất tiếng "Vắt, diệt, họ" để "bảo" trâu. Bác chia ruộng thành nhiều luống. Những luống cày úp sát vào nhau trông thật đẹp. Ôi, bác cày trông thật thiện nghệ, trâu và người mải miết cặm cụi làm việc. Chẳng mấy chốc những luống cày màu nâu óng ánh dưới nắng tháng mười. Mặt trời lên cao dần, lưng bác ướt đẫm mồ hôi mà vẫn say sưa làm việc. Không biết mệt mỏi. Em thật cảm ơn những người nông dân như bác. Với sự khéo léo và cần mẫn đã làm nên những mùa màng bội thu, mang lại sự ấm no ,niềm vui hạnh phúc cho con người”. Như vậy qua việc miêu tả hình ảnh bác nông dân đang cày ruộng ta các em đã làm nổi bật được nét tiêu biểu về ngoại hình cũng như tính cần cù, bản chất mộc mạc của một người nông dân ngày đêm chân lấm tay bùn gắn bó với công việc cày cấy. 1.1.1.2. Kết luận sư phạm Từ việc tìm hiểu các khái niệm liên quan và việc phân tích các đặc trưng của văn tả ngưởi có thể thấy việc nắm vững được khái niệm, đặc trưng của một bài văn tả người là rất cần thiết. Nắm được đặc điểm cơ bản sẽ tránh được việc viết văn lạc đề, tránh được việc lấy râu ông nọ chắp cằm bà kia. Văn miêu tả trong chương trình lớp 5 gồm nhiều kiểu bài khác nhau, nếu không nắm chắc được từng loại thì sẽ dẫn đến tình trạng lạc đề. Là một giáo viên Tiểu học, chúng tôi tin rằng không một ai chưa từng một lần nghe qua bài văn tả ông nội, trong đó có câu: “ nhà em có nuôi một ông nội, ông nội em có tứ chi”...Như vậy học sinh đã không xác định được những chi tiết nào là dùng để tả người những chi tiết nào là tả con vật, các em dễ bị lẫn lộn giữa các kiểu bài văn với nhau. Điều này sẽ trở thành một thảm họa cho ngành giáo dục. Yêu cầu đặt ra 12 ở đây là giáo viên phải làm sao để học sinh xác định và nắm chắc được điều đó và vận dụng vào bài viết của mình một cách hợp lý nhất. Muốn vậy người giáo viên cần giúp cho học sinh có một cái nhìn toàn diện về việc nắm đặc trưng cơ bản của văn tả người để không bị nhầm lẫn một cách đáng tiếc. 1.1.2. Cơ chế của hoạt động tạo lập văn bản và việc dạy học sinh lớp 5 viết văn tả người. 1.1.2.1. Cơ chế của hoạt động tạo lập văn bản TLV được hiểu là tập sản sinh ngôn bản, dạy TLV là dạy các kiến thức và kỹ năng giúp học sinh tạo lập, sản sinh ra ngôn bản. Nhiệm vụ cơ bản của phân môn TLV là giúp học sinh tạo ra được các ngôn bản nói và viết theo các phong cách chức năng ngôn ngữ, hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngôn bản – một năng lực được tổng hợp từ các kỹ năng bộ phận như : xác định mục đích nói, lập ý, triển khai ý thành lời ( dạng nói, viết bằng câu, đoạn, bài). Để làm rõ hơn về vấn đề này, trước hết, cần khẳng định : * Dạy TLV là dạy một hoạt động Công việc đầu tiên của dạy học TLV cho học sinh nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng là tạo ra động cơ, nhu cầu nói năng, kích thích học sinh tham gia vào hoạt động giao tiếp ( nói, viết). Vì cũng như các hoạt động tâm lý khác, hoạt động lời nói chỉ chỉ nảy sinh khi có động cơ nói năng. Các giai đoạn của hoạt động lời nói và kỹ năng làm văn Theo A.N.Lê-ôn-chép “để giao tiếp được trọn vẹn về mặt nguyên tắc thì con người phải nắm được hàng loạt các kỹ năng: Một là: phải định hướng nhanh chóng và đúng đắn trong các điều kiện giao tiếp. Hai là: phải biết lập đúng chương trình lời nói của mình, lựa chọn nội dung giao tiếp một cách đúng đắn. Ba là: phải tìm được phương tiện hợp lý để truyền đạt những nội dung đó. Bốn là: phải đảm bảo mối liên hệ qua lại. Nếu như một mắt xích của hoạt động giao tiếp bị phá huỷ thì người nói không thể 13 đạt được kết quả giao tiếp như mong đợi, kết quả đó sẽ không hiệu quả” Như vậy, theo A.N.Lê-ôn-chép, hoạt động lời nói là một cấu trúc động bao gồm bốn giai đoạn:định hướng, lập chương trình, hiện thực hóa chương trình và kiểm tra. Cấu trúc này đã được vận dụng triệt để khi xây dựng hệ thống kỹ năng làm văn. Theo đó, các kỹ năng làm văn tương ứng được hình thành là : + Ứng với giai đoạn định hướng là kỹ năng xác định đề bài, giới hạn đề bài và kỹ năng xác định tư tưởng cơ bản của bài viết. + Ứng với giai đoạn lập chương trình là kỹ năng lập ý, tìm ý, xây dựng dàn ý. Việc làm này sẽ giúp học sinh trình bày bài nói (viết) một cách đầy đủ, mạch lạc, có lôgic. Khi lập dàn ý, phải sắp xếp được ý chủ đạo và sắp sếp ý theo một trình tự nhất định. + Ứng với giai đoạn hiện thực hoá chương trình là kỹ năng nói (viết) thành bài, bao gồm các kỹ năng bộ phận như: dùng từ, đặt câu, viết đoạn, viết bài. + Ứng với giai đoạn kiểm tra kết quả là nhóm kỹ năng phát hiện lỗi - lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi dựng câu...và kỹ năng chữa lỗi. Các nhân tố của hoạt động lời nói và dạy học tập làm văn Các nhân tố của hoạt động lời nói và các dạng lời nói cũng tác động tích cực đến quá trình tổ chức dạy học các kiểu bài TLV. Việc chỉ ra các nhân tố tham gia vào hoạt động giao tiếp có ý nghĩa lớn trong việc dạy học TLV. Hoạt động nói năng không thể có hiệu quả nếu không tính đến những nhân tố này. Đây là những căn cứ để đánh giá chất lượng một ngôn bản: Có lựa chọn với vai nói không ? Có lựa chọn đúng phương tiện giao tiếp không ? Có đạt được mục đích giao tiếp không…? Sự hiểu biết về hoạt động lời nói đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được các đề bài gắn với tình huống giao tiếp, tổ chức các giờ học TLV làm sao để cho học sinh có nhu cầu giao tiếp. Khi nghiên cứu hoạt động lời nói, người ta thấy rằng cái kích thích hành vi nói là cái gì đó nằm ngoài ngôn ngữ. Chính vì vậy, xét đến tận cùng, dạy TLV không phải bắt đầu từ hoạt động ngôn ngữ, từ sự tổ chức hoạt động ngôn ngữ mà phải bắt đầu 14 từ sự hoạt động khác của học sinh. Nói cách khác, những kích thích nói năng không thể tách rời những kỹ năng sống khác. Vì vậy, để dạy tốt TLV trước hết phải trau dồi vốn sống của học sinh, phải dạy cho các em biết suy nghĩ, tạo cho các em cảm xúc, tình cảm rồi mới dạy cho các em cách thể hiện những suy nghĩ, tình cảm đó bằng ngôn ngữ nói và viết. Các dạng thức của lời nói Lời nói được chia thành hai dạng đó là : lời nói miệng ( khẩu ngữ) và lời nói viết (bút ngữ). Tương ứng với hai dạng thức cơ bản của lời nói, kỹ năng tập làm văn được chia thành kỹ năng nói và kỹ năng viết + Dạy kỹ năng nói trong phân môn TLV : luyện nói là một nội dung quan trọng của phân môn TLV. Các giờ TLV nói có nhiệm vụ luyện cho học sinh khả năng độc thoại để trình bày ý tưởng về các vấn đề khác nhau trong các thể loại văn. Hoạt động luyện nói được sử dụng trong các bài dạy giúp học sinh tìm ý, triển khai ý thành lời. Bằng cách trả lời các câu hỏi, học sinh đề xuất những ý kiến chính, chọn lựa ngôn từ để diễn đạt các ý. Loại bài tập luyện nói theo dàn bài cũng là một đặc trưng của phân môn TLV. + Căn cứ vào hoạt động giao tiếp hai dạng nói được xác lập là đối thoại và độc thoại . Trong dạy học TLV cho học sinh kỹ năng nói đối thoại cũng được chú trọng trong quá trình tổ chức và lựa chọn hình thức học tập tích cực. Học sinh có thể trao đổi, làm việc theo nhóm để hoạch định một nội dung mà giáo viên đề xuất hay tranh luận về một tình huống dạy học được nêu ra trong đề bài. + Dạy kỹ năng viết văn trong phân môn TLV: Kỹ năng viết trong phân môn TLV cần được so sánh với kỹ năng viết trong phân môn tập viết. Viết trong phân môn TLV là viết ở mức độ cao, cần nắm vững một hệ thống kỹ năng đa dạng : + Kỹ năng xác định yêu cầu đề bài + Kỹ năng tìm ý, lập ý + Kỹ năng phát triển ý + Kỹ năng diễn ý thành câu, đoạn, bài. + Kỹ năng liên kết văn bản 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất