Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng pháp tại các trường ...

Tài liệu Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng pháp tại các trường trung học phổ thông bắc giang

.PDF
120
180
125

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM ----*&*---- NGUYỄN THỊ OANH MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG PHÁP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Khánh Đức HÀ NỘI- 2006 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn 3 Những cụm từ viết tắt 4 MỞ ĐẦU 7 1. Lý do chọn đề tài 7 2. Mục đích nghiên cứu 9 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 9 4. Giả thuyết khoa học 9 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 10 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 10 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 10 8. Cấu trúc của đề tài 10 CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. S¬ l-îc lÞch sö cña vÊn ®Ò nghiªn cøu 11 2. Một số khái niệm cơ bản. 14 2.1. Quản lý 14 2.2. Phát triển 17 2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên 19 2.4. Quản lý phát triển 20 2.5. Quản lý nguồn nhân lực 21 2.6. Giáo viên và đội ngũ giáo viên 24 3. Quản lý và quản lý nhân sự trong giáo dục 3.1.Chức năng của quản lý 27 3.2.Nội dung quản lý 29 3.3.Phƣơng pháp quản lý 30 3.4.Quản lý nhân sự trong giáo dục 32 3.5.Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên 33 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÔNG 5 TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG PHÁP TỈNH BẮC GIANG 1. Khát quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế- Chính trị - Văn hoá - 39 Xã hội của tỉnh Bắc Giang 2. Khái quát sự nghiệp phát triển giáo dục THPT của tỉnh Bắc 40 Giang 3.Thực trạng hoạt động dạy học và đội ngũ giáo viên dạy tiếng 42 Pháp tại các trường THPT tỉnh Bắc Giang. 3.1. Nhận thức của học sinh và phụ huynh học sinh, của xã hội về tiếng 42 Pháp 3.2. Mạng lƣới các cơ sở dạy học tiếng Pháp ở các trƣờng THPT và ở 44 Bắc Giang 3.3. Qui mô, số lƣợng học sinh THPT học tiếng Pháp 50 3.4. Loại hình đào tạo và các điều kiện bảo đảm(giáo viên, cơ sở vật 51 chất) 3.5. Chất lƣợng dạy- học tiếng Pháp ở các trƣờng THPT 54 4. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy tiếng Pháp 56 bậc THPT tỉnh Bắc Giang. 4.1. Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý 56 4.2.Chính sách, chế độ. 57 4.3. Cơ chế tuyển dụng, sử dụng 58 4.4. Đào tạo, bồi duỡng 59 5. Đánh giá chung (SWOT): Mạnh- Yếu- Thời cơ- Thách thức 62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG PHÁP Ở CÁC TRƢỜNG THPT TỈNH BẮC GIANG 1. Cơ sở và các nguyên tắc đề xuất biện pháp 66 1.1. Một số quan điểm của Đảng và của ngành GD&ĐT trong sự 67 nghiệp CNH-HĐH. 1.2. Định hƣớng phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Pháp của tỉnh Bắc Giang 6 68 1.3. Các nguyên tắc 71 2.Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Pháp ở các trường THPT Bắc Giang 2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách giáo viên tiếng Pháp. 72 2.2. Lập kế hoạch phát triển cho đôi ngũ giáo viên tiếng Pháp ở BG. 74 2.3. Tổ chức bồi dƣỡng thƣờng xuyên về chuyên môn nghiệp vụ cho 76 đội ngũ giáo viên tiếng Pháp ở Bắc Giang. 2.4. Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học tiếng Pháp ở trƣờng THPT 82 2.5. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện nâng cao trình 87 độ và chất lƣợng chuyên môn đội ngũ giáo viên. 2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá chất lƣợng chuyên môn và khen 89 thƣởng đội ngũ giáo viên tiếng Pháp. 3. Tổ chức thực hiện các biện pháp 92 3.1. Tổ chức thực hiện đồng bộ và phối hợp giữa các biện pháp. 92 3.2. Khảo nghiệm tính hiện thực và tính khả thi của một số biện pháp 94 quản lý đội ngũ giáo viện dạy tiếng Pháp. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 96 2. Khuyến nghị 98 2.1. Với Bộ GD&ĐT 2.2. Với các cấp quản lý GD&ĐT địa phƣơng TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC 103 7 CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở THCN Trung học chuyên nghiệp DN Dạy nghề QLGD Quản lý giáo dục QLPT Quản lý phát triển NNL Nguồn nhân lực BD Bồi dưỡng CTBDGV Công tác bồi dưỡng giáo viên KT- XH Kinh tế- Xã hội CNH- HĐH Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá CNXH Chủ nghĩa xã hội GVTP Giáo viên tiếng Pháp ĐNGV Đội ngũ giáo viên PPGD Phương pháp giảng dạy GD&ĐT Giáo dục- Đào tạo UBND Uỷ ban nhân dân NXB Nhà xuất bản SPNN Sư phạm ngoại ngữ 4 MỞ ĐẦU 1-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang bƣớc vào những năm đầu của thế kỷ 21, thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, xã hội thông tin và kinh tế tri thức- thế kỉ của hội nhập khu vực và quốc tế. Trong mối quan hệ toàn cầu hoá, đa phƣơng hoá thì lợi thế cũng nhƣ những hạn chế của một dân tộc, một đất nƣớc luôn luôn ảnh hƣởng trực tiếp đến vị thế của dân tộc đó trên phạm vi toàn thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của chúng ta đã dạy” Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Tổng Bí thƣ Nông Đức Mạnh cũng từng khẳng định” Lợi thế sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực trí tuệ cao”. Xác định đƣợc vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt của Giáo dục và Đào tạo trong thời kì đổi mới đất nƣớc, Nghị quyết TW 4 khoá VII và Nghị quyết TW 2 khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ:” Chất lƣợng và hiệu quả giáo dục và đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào việc xây dựng một đội ngũ giáo viên năng động, sáng tạo, tinh thông nghề nghiệp, có năng lực và phẩm chất cách mạng vững vàng”. Trong những năm qua, chúng ta đă đạt đuợc những thành tựu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, cùng với những thành công về chính sách đối ngoại, Việt Nam hiện nay đã sẵn sàng và vững bƣớc trong giai đoạn mới, giai đoạn mà Việt Nam sẽ đóng góp tích cực vào các thể chế và hoạt động đa phƣơng với tƣ cách là một chủ thể chứ không phải là một khán giả trong các cuộc hội họp quốc tế lớn. Chính vì vậy mà việc sử dụng thành thạo một hay nhiều ngoại ngữ có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự hợp tác, phát triển của đất nƣớc. Chƣa bao giờ nhu cầu học tập, nghiên cứu ngoại ngữ lại cấp thiết nhƣ hịện nay. Chúng ta không còn bằng lòng khi chỉ biết có tiếng mẹ đẻ, chỉ giao tiếp trong một cộng đồng duy nhất, cùng với tiếng Anh, tiếng Pháp là một trong 6 ngôn ngữ chính thức và một trong 2 ngôn ngữ làm việc của Liên hiệp quốc. Việt Nam nằm trong một khu vực chủ yếu sử dụng tiếng Anh, việc sử dụng tiếng Anh là một yêu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại 8 hoá đất nƣớc. Việc sử dụng tiếng Pháp -Một di sản văn hoá tích cực- bên cạnh tiếng Anh và các ngoại ngữ khác góp phần mở rộng khả năng của Việt Nam trong việc hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật và trao đổi văn hoá với bên ngoài. Phát triển giảng dạy tiếng Pháp sẽ tạo cho lớp trẻ Việt Nam tìm thấy một“ Lợi thế bổ sung” trong chính sách đối ngoại, tự chủ, rộng mở, đa phƣơng hoá và đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, vì hoà bình, độc lập, phát triển, góp phần nâng cao uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam, đánh dấu bƣớc trƣởng thành trong hoạt động quốc tế của nƣớc ta. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngoại ngữ trong thời kỳ đổi mới của đất nƣớc, những năm qua, trong sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, nhất là đào tạo ngoại ngữ- chìa khoá của sự hội nhập và phát triển- đã đặc biệt đƣợc quan tâm. Cùng với tiếng Anh, tiếng Pháp( với ƣu thế riêng của mình) đã hiện diện ở các cấp học trong hệ thống Giáo dục quốc dân: Trong các lớp song ngữ (Classes billingues), ở các trƣờng tiểu học(Ecoles primaires), THCS( Collèges), THPT( Lycées) và trong các trƣờng Đại học( Universités). Chƣơng trình giảng dạy tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp(Programme de l’enseignement intensif du/ en francais) có ở mọi miền của đất nƣớc, từ miền Bắc đến miền Nam. Bắc Giang là một tỉnh miền núi với cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp. Trình độ dân trí cũng nhƣ nguồn thu nhập ngân sách còn nhiều hạn chế và điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến sự nghiệp GDĐT của tỉnh nhà. Trên thực tế việc đầu tƣ cho giáo dục nói chung và bộ môn ngoại ngữ nói riêng còn rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, thói quen suy nghĩ rằng môn ngoại ngữ không quan trọng, đến tiếng mẹ đẻ còn chƣa thông thì cần gì đến dạy và học ngoại ngữ ăn sâu, cắm chặt vào đầu ngƣời dân ngay cả với một số lãnh đạo đã ảnh hƣởng không ít tới các nhà quản lý, đến đội ngũ giáo viên giảng dạy ngoại ngữ ở các trƣờng THPT. Nhƣ vậy nâng cao chất luợng dạy học môn ngoại ngữ là một nhu cầu cấp thiết đòi hỏi các nhà quản lý phải có các biện pháp tích cực tác động đến 9 giáo viên dạy bộ môn này để họ thực sự là những nhà sƣ phạm vừa có tâm, vừa có trí, làm cho” ngọn lửa” còn đang tiềm ẩn trong mỗi học sinh sẽ rực sáng lên nhƣ ánh đèn trong đêm hội hoa đăng. Tất cả những yếu tố trên chính là lý do khiến tôi chọn: “Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Pháp tại các trường trung học phổ thông tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu . 2-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý giáo dục, thực trạng công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ, đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy tiếng Pháp, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học tiếng Pháp nói riêng và môn ngoại ngữ nói chung tại tỉnh Bắc Giang. 3-KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn tiếng Pháp ở các trƣờng THPT tỉnh Bắc Giang. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy tiếng Pháp tại các trƣờng THPT tỉnh Bắc Giang. 4- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Chất lƣợng dạy và học tiếng Pháp ở Bắc Giang còn nhiều hạn chế và bất cập do những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nếu tìm ra nguyên nhân và đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý phù hợp, sẽ góp phần khắc phục, hạn chế yếu kém, phát triển đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lƣợng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiếng Pháp qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng GD-ĐT ở Bắc Giang, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thời kỳ đổi 10 mới, hội nhập khu vực và quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay của đất nƣớc. 5-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xác định triển khai các nhiệm vụ sau: 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục nói chung và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng. 5.2.Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy tiếng Pháp tại các trƣờng THPT tỉnh Bắc Giang 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Pháp các trƣờng THPT tỉnh Bắc Giang 6- PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đội ngũ giáo viên tiếng Pháp các trƣờng THPT tỉnh Bắc Giang trong 3 năm lại đây. 7- CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.3. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia 7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học 8- CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên - Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy tiếng Pháp tại các trƣờng THPT tỉnh Bắc Giang. 11 - Chương 3: Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Pháp ở các trƣờng THPT tỉnh Bắc Giang. CHUƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề Thực tiễn lịch sử loài ngƣời cho thấy, từ khi con ngƣời biết hợp sức nhau lại để tự vệ hoặc mƣu sinh thì bên cạnh lao động chung của mọi ngƣời đã xuất hiện nhƣ một tất yếu khách quan những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều khiển vv. Hoạt động của mọi ngƣời nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu chung đã định. Khi nghiên cứu về hiện trong này C. Mác đã viết:“ Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định đến sự quản lý, quản lý xác lập sự tương hợp giữa công việc cá thể và hoàn thành chức năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó” (1; tr 58). Nghiên cứu về khoa học quản lý chúng ta đều nhận thấy khoa học quản lý có lịch sử lâu đời và phong phú, với những học thuyết quản lý đƣợc hình thành từ các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội khác nhau. Trong phạm vi luận văn, chúng tôi xin điểm qua một số tác giả các học thuyết tiêu biểu, đặc biệt là các học thuyết còn ảnh hƣởng tới ngày nay. *Tư tưởng quản lý phương Đông cổ đại: Ở phƣơng Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn độ đã sớm xuất hiện những tƣ tƣởng về quản lý. Đó là những tƣ tƣởng về đức trị của Khổng Tử( 551- 479 TCN); Mạnh tử( 372- 289 TCN); và pháp trị của Hàn Phi Tử( 280- 233 TCN)... mà theo đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu hiện đại những tƣ tƣởng này vẫn còn ảnh hƣởng sâu sắc và đậm nét trong phong cách quản lý và văn hoá của nhiều nƣớc Châu Á, nhất là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Triều Tiên ... Trong các học thuyết về quản lý phƣơng Đông cổ đại Khổng Tử, Mạnh Tử và một số ngƣời khác chủ 12 trƣơng dùng “ Đức trị” để cai trị dân. Các học thuyết của Khổng Tử là học thuyết trị quốc, quản lý đất nƣớc lấy chữ “ Nhân” làm cốt lõi. Còn Hàn Phi Tử, Thƣơng Ƣởng( 390- 338 TCN) và một số ngƣời khác lại chủ trƣơng quản lý xã hội bằng“ Pháp trị”( tức là bằng quyền lực, bằng pháp luật). Nếu loại bỏ những yếu tố cực đoan tàn nhẫn trong học thuyết pháp trị của ông sẽ còn trong đó những tƣ tƣởng rất sắc bén về thực tế, những biện pháp quản lý có tính khả thi. *Tư tưởng quản lý phương Tây cổ đại: Điển hình là Xôcrat và Platôn. vào cuối thế kỷ IV- III TCN nhà triết học nổi tiếng Xôcrat trong tập nghị luận của mình viết rằng: Những ngƣời nào biết cách sử dụng con ngƣòi sẽ điều khiển công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt. Trong khi những ngƣời không biết làm nhƣ vậy sẽ mắc sai lầm trong việc tiến hành cả hai công việc này. Tƣ tƣởng về quản lý con ngƣời và những yêu cầu về ngƣời đứng đầu- cai trị dân còn tìm thấy trong quan điểm của triết học Hy Lạp Plantôn( 427-347). Theo ông, muốn trị nƣớc phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân. Ngƣời đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt là phải đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng. Vào thế kỷ thứ XVI ở phƣơng Tây có những nhà nghiên cứu về quản lý tiêu biểu nhƣ: F.Taylor(1771- 1858) Charles Babbage( 1792- 1871); F.Taylor ( 1856- 1951) ngƣời đƣợc coi là“ Cha đẻ của thuyết quản lý theo khoa học”; H. Fayol( 1841- 1925); Enton Mayol( 1880-1949); M. Folet ….. Do những lợi ích lớn lao của quản lý mà cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xuất hiện hàng loại công trình với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý. Kết quả của những công trình nghiên cứu đã góp phần làm cho khoa học quản lý ngày càng hoàn thiện. Các nhà nghiên cứu đã quan tâm giải quyết vấn đề: Quản lý là gì? Bản chất của hoạt động quản lý. Tính khoa học và nghệ thuật quản lý. Những 13 động cơ nào dễ thúc đẩy một tổ chức phát triển? Làm thế nào để phân tích đƣợc các sự kiện và các hoạt động trong quản lý thực hành? *Ở phƣơng Tây: Các nhà nghiên cứu có đóng góp tiêu biểu nhƣ: Harold Kontz, Cyrio Donell, Heinz Weihrich, Thomasr J.Ro, Wayned. Morrison, Herog Hirsch vv .... Hai nhà nghiên cứu Henry Fayol( Pháp) và Max Webber( Đức) đều khẳng định “ Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội” *Ở Đông âu cũ : Có thể kể tên các nhà nghiên cứu về quản lý nhƣ F.F. Aunapu, VI Mikheev, V. G. Afanaxev, A.I Kitov, E.X.Cudơmin, Voncov, Iu.N.Êmêlianov, S.Kovalépki ….vv. *Ở các quốc gia khu vực Đông- Đông nam châu Á: Sự thành công trong quản lý kinh tế tạo ra một hiện tƣợng thần kỳ của nền kinh tế châu Á. Khi nghiên cứu, ngƣời ta thấy do biết vận dụng tính nhân bản trong kinh doanh và quản lý, phân tích sâu sắc kinh nghiệm của Trung Quốc về bản chất thể chế, quyết sách, chiến lƣợc và sách lƣợc hành động trong quản lý, ngƣời ta đã tìm ra bí quyết thành công của đất nƣớc này trong nửa cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Một trong các nhà lãnh đạo quốc gia có những thành công nhất trong quản lý ở đất nƣớc trong thời kỳ cải cách và mở của ở các quốc gia khu vực Đông- Đông Nam châu Á phải nói tới Đặng Tiểu Bình( Trung Quốc) *Ở Việt Nam: Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy đƣợc nghiên cứu muộn nhƣng tƣ tƣởng về quản lý cũng nhƣ “ Phép trị nƣớc an dân” đã có từ lâu đời. Trong“ Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi(1380-1442) đã viết“ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân” đủ thấy rằng các minh quân nƣớc Việt Nam từ xa đã biết lấy dân làm gốc trong quản lý đất nƣớc. Đến nay, tuy khoa học quản lý ở Việt Nam còn non trẻ nhƣng là một vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm, suy ngẫm, tổng kết và vận dụng, luôn mang tính thời sự đi liền với các bƣớc thăng trầm của các doanh nghiệp, tổ chức, nhà nuớc. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu và các giảng viên đại học, các cán bộ Viện nghiên cứu 14 dƣới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm ... đã đƣợc công bố. Đó là các tác giả: Nguyễn Tiến Dũng, Ngô Quốc Chí, Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Đình Am, Nguyễn Bình, Nguyễn Bá Dƣơng, Phạm Thanh Nghi, Hoàng Hữu Đạo, Nguyễn Tấn, Trần Hữu Lam, Vũ Thế Phú... Các công trình trên đã giải quyết đƣợc các vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý nhƣ bản chất của hoạt động quản lý, đồng thời chỉ ra các phƣơng pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng lại ở phƣơng diện lý luận là chủ yếu hoặc triển khai ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh sản xuất. 2. Một số khái niệm cơ bản 2.1. Quản lý 2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện cùng với xã hội loài ngƣời, đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội. Chính sự phân công và hợp tác lao động để có hiệu quả nhiều hơn, năng xuất cao hơn trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra và chỉnh lý... tức là phải có ngƣời đứng đầu- ngƣời quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật bởi quản lý nghiên cứu các luật lệ, các nguyên tắc và phải linh hoạt trƣớc nhiều tình huống, phải đƣơng đầu với cách ứng xử của con ngƣời: Thƣơng lƣợng, thuyết phục, vận động sao cho đạt tới mục tiêu. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn chỉ đề cập đến một số định nghĩa tiêu biểu, có liên quan đến hoạt động quản lý. -Thuật ngữ " Quản lý" thể hiện đƣợc bản chất hoạt động này trong thực tiễn, nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau:" Quản" chỉ sự coi sóc, gìn giữ, duy trì ở trạng thái “ổn định” và quá trình“Lý " chỉ sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đƣa hệ vào thế “Phát triển”. - C. Mác viết :”Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu cần có một sự chỉ đạo để điều hoà 15 sự hoạt động..... Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”( 1; tr 29,30) - F.W.Taylor khẳng định: “Quản lý là biết đựơc chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (36 ; tr 89) - Còn H.Koontz thì lại khẳng định:" Quản lý làhoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức” (42; tr31). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất" Ở Việt Nam, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, có thể nêu ra một số định nghĩa nhƣ sau: - Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thế quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự nghiệp phát triển của đối tƣợng. - Hoạt động quản lý còn đƣợc định nghĩa nhƣ là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Quản lý là quá trình lập kế hoạch tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc hệ thống đơn vị và sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc các mục tiêu quản đã định. Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhƣng điểm chung thống nhất đều coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Nói một cách tổng quát nhất, có thể xem quản lý là một phạm trù chứa trong mình những khái niệm đặc trƣng nhƣ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Trong một chu trình quản lý cả bốn chức năng: Kế- Tổ16 Chỉ- Kiểm phải đƣợc thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển trong đó các thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. ( Xem hình 1) 17 Kế hoạch Kiểm tra đánh giá Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Hình 1: Sơ đồ chu trình quản lý 2.1.2.Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung nhƣng là một khoa học tƣơng đối độc lập. Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đƣa thế hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý giáo dục còn là hoạt động lôi cuốn tất cả các thành viên trong nhà trƣờng cùng tham gia từ Ban giám hiệu cho đến tập thể đội ngũ giáo viên, công nhân viên, học sinh và sinh viên. Quản lý giáo dục là công việc chung của toàn bộ tổ chức. Quá trình này diễn ra ở mọi tình huống trong nhà trƣờng khi mọi ngƣời cùng nhau hoạt động vì mục đích chung là đạt đƣợc mục tiêu đề ra. 18 Theo lý luận của giáo dục hiện đại thì cụm từ quản lý giáo dục đƣợc hiểu nhƣ việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quá trình của hệ quản lý này dựa trên cơ sở của việc ra quyết định đúng đắn, việc điều chỉnh linh hoạt và việc xử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một cách kịp thời. Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ của ngƣòi quản lý với ngƣời dạy và ngƣòi học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa ngƣời với ngƣời( giáo viên với học sinh); giữa ngƣời với việc( hoạt động giáo dục); giữa ngƣời với vật( cơ sở vật chất, điều kiện cho giáo dục). Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay. Vậy QLGD về thực chất là quản lý quá trình giáo dục- đào tạo. Quản lý quá trình GD- ĐT là quản lý hoạt động của ngƣời dạy, ngƣời học và quản lý các tổ chức sƣ phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch và chƣơng trình GD- ĐT nhằm đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Quản lý giáo dục chính là một quá trình tác động có định hƣớng của các nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phƣơng pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đã đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trƣờng, làm cho nhà trƣờng tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy học- giáo dục theo mục tiêu đào tạo. Trƣờng học là tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính pháp lý, vừa là một tổ chức xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào chủ chốt của bất cứ hệ thống quản lý giáo dục nào từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Nhƣ vậy, quản lý giáo dục ở trƣờng học là quản lý mục tiêu, chƣơng trình giáo dục đào tạo, cơ sở vật chất, chất lƣợng giáo dục đào tạo và đặc biệt là việc quản lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên. 19 2.2. Phát triển Phát triển là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ .... Khái niệm phát triển theo từ điển tiếng Việt là: ” Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”( 6, tr 56). Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật hiện tƣợng và con ngƣời trong xã hội. Nhƣ vậy, phát triển đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng, là sự chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, tiến lên. Quan điểm biện chứng về sự phát triển đem lại cho chúng ta một quan điểm khoa học để nhận thức thế giới khách quan, tức là phải xem xét sự vật và hiện tƣợng của thế giới trong sự vận động, biến đổi từ dạng này sang dạng khác, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Nó chỉ cho chúng ta thấy tính chất tạm thời của cái cũ, cái mới sẽ nhất định thay thế cái cũ, dù rằng trong một lúc nào đó cái cũ còn vững chắc, đồng thời nó chỉ rõ sức sống mãnh liệt của cái mới, cái mới là cái tất thắng, dù rằng lúc đầu còn non yếu. Nhƣ vậy, phát triển là quá trình cái mới ra đời, cái cũ mất đi, cái mới chiến thắng cái cũ. Quan điểm biện chứng về sự phát triển nói rõ rằng mọi sự vật, hiện tƣợng không phải chỉ là tăng lên hay giảm đi về mặt số lƣợng, mà cái chính là chúng luôn luôn biến đổi, chuyển hoá từ sự vật, hiện tƣợng này thành sự vật hiện tƣợng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trƣớc, tạo thành quá trình phát triển tiến lên mãi mãi. Nguyên nhân của sự phát triển là ở sự liên hệ tác động qua lại của các mặt đối lập vốn có bên trong các sự vật, hiện tƣợng, còn hình thái, cách thức của sự phát triển là đi từ những biến đổi về lƣợng( tăng dần lên hay giảm đi) dẫn tới những biến đổi, chuyển hoá về chất và ngƣợc lại: Con đƣờng xu hƣớng của sự phát triển không phải theo đƣờng thẳng tắp, cũng không theo vòng tròn khép kín mà theo đƣờng“ xoáy ốc”, tạo thành xu thế phát triển tiến lên từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến 20 cao, từ kém hiệu hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn. Phát triển chính là qúa trình càng hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn của tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Có tác giả cho rằng“ Phát triển là làm cho số lƣợng và chất lƣợng vận động theo hƣớng đi lên trong mối hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên một hệ thống bền vững”. Thuật ngữ ” Phát triển" xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX, với cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế, khái niệm này đƣợc bổ sung thêm nội hàm và ngày nay đƣợc hiểu một cách toàn diện hơn. Phát triển nhằm vào 3 mục tiêu cơ bản: Phát triển con ngƣời toàn diện, bảo vệ môi trƣờng, tạo ra hoà bình và ổn định chính trị. Sự phát triển giáo dục không những bao chứa các đặc thù tƣơng tự mà còn bao hàm cả ý nghĩa chính trị và liên quan mật thiết với thể chế chính trị quốc gia. Mọi sự vật hiện tƣợng, con ngƣời, xã hội hoặc là biến đổi để tăng tiến số lƣợng thay đổi chất lƣợng hoặc dƣới tác động của bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều đƣợc coi là phát triển. Xét đặc trƣng của phát triển là cơ sở nền tảng cho một chu kỳ mới, chu kỳ mới chính là sự lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ trƣớc đó" Phát triển là một quá trình nội tại, bước chuyển từ thấp đến cao trong cái thấp đã chứa đựng dưới nền tảng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển”. 2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên Đội ngũ giáo viên là nhân lực của ngành giáo dục: Phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển nguồn nhân lực trong ngành giáo dục. Có rất nhiều khái niệm về phát triển nguồn nhân lực, hiểu theo nghĩa hẹp mà giáo sƣ Nguyễn Minh Đƣờng đã định nghĩa: “ Phát triển nguồn nhân lực là quá trình đào tạo và đào tạo lại, trang bị hoặc bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người lao động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ mà họ đang làm hoặc để tìm một việc làm mới”(32, tr 12). Theo GS- TS Trần Kiều, PGS- TS Nguyễn Viết Sự, khái niệm phát triển nguồn 21 nhân lực đƣợc hiểu với ý nghĩa rộng lớn hơn:” Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là làm tăng giá trị con người về mặt trí tuệ, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ làm cho con người trở thành những người lao động có năng lực và có phẩm chất mới cao hơn”( 37, tr 243; 244). Một ý kiến khác của GS- TS Đỗ Minh Cƣơng, PGS- TS Nguyễn Thị Doan: ” Phát triển nhân lực là việc tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên người lao động và hiệu quả chung của tổ chức gắn liền với việc không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng của đội ngũ” ( 24; tr 7) Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21, nƣớc ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, nhân tố quyết định thắng lợi chính là chất lƣợng nguồn nhân lực, nhƣ vậy phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục- phát triển đội ngũ giáo viên chính là tạo ra một đội ngũ( một tổ chức) các nhà giáo, đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng( có trình độ, đƣợc đào tạo theo quy định, có phẩm chất đạo đức trong sáng lành mạnh, có năng lực trong các hoạt động dạy học- giáo dục)...., trên cơ sở đó đội ngũ giáo viên đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của giáo dục- đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu chiến lƣợc phát triển giáo dục trong từng giai đoạn, nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nƣớc ta hiện nay. Tóm lại, phát triển nguồn nhân lực chính là tăng giá trị vật chất, giá trị tinh thần, giá trị đạo đức và giá trị thể chất của con ngƣời làm cho họ có năng lực, thái độ lao động tốt hơn phục vụ cho mục tiêu của tổ chức. 2.4. Quản lý phát triển Trong giai đoạn hiện nay có nhiều sự biến đổi để tăng tiến số lƣợng hay chất lƣợng diễn ra trong nhà trƣờng. Sự phát triển này có thể do yêu cầu của nhà nƣớc và xã hội đặt ra cho nhà trƣờng, cũng có thể do tự bản thân nhà trƣờng thấy muốn tồn tại đƣợc thì phải thay đổi và phát triển. Ví dụ nhƣ việc tăng số biên chế và nâng cao chất lƣợng giờ dạy vừa là để đáp ứng đƣợc với việc số học sinh và số lớp học cứ tăng lên hàng năm trong nhà trƣờng, vừa là 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất