Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ...

Tài liệu Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông thái thuận thành phố bắc giang

.PDF
104
166
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM PHẠM VĂN MÃO NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH... Hà Nội 2006 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM PHẠM VĂN MÃO NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH... Hà Nội 2006 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, để phát triển bền vững các quốc gia, dân tộc đều phải chú trọng đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bền vững nhân tài cho đất nước. Sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc vào khả năng học tập và trình độ dân trí của dân chúng. Con người được giáo dục và tự giáo dục được coi là nhân tố quyết định, “vừa là mục tiêu, vừa là động lực” của sự phát triển xã hội. Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 qui định” GD - ĐT là quốc sách hàng đầu”. Để giáo dục giữ được vai trò đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai khoá VIII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ghi rõ” Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và qui mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa GD- ĐT đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc . Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ xưa đến nay là nhiệm vụ quan trọng nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá trình dạy học nói riêng và quá trình phát triển của nhà trường nói chung. Sự tồn tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng dạy học - giáo dục quyết định. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và nhân dân, chất lượng giáo dục ở nước ta có một số tiến bộ, đã xuất hiện một số nhân tố mới, song nhìn chung vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả dạy học còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi 1 hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học và thể chất của học sinh còn yếu. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục năng lực còn hạn chế không theo kịp với sự đa dạng và phức tạp cuả các hoạt động giáo dục, quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học. Tỉnh Bắc Giang là một tỉnh miền núi, đang bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện sâu sắc theo yêu cầu của đất nước, và phù hợp với xu thế của thời đại. Thực hiện các Nghị quyết và chủ trương đổi mới của Đảng về giáo dục và đào tạo, trong những năm gần đây chất lượng dạy học ở các trường THPT được nâng lên, nhưng còn chậm, thiếu vững chắc và chưa đồng đều ở các trường THPT trong tỉnh. Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý chất lượng dạy học ở các nhà trường THPT đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cần sớm được quan tâm nghiên cứu, giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên đang đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với người làm công tác quản lý giáo dục phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, tìm ra các biện pháp đồng bộ, mang tính khả thi. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn vấn đề: “ Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Thái Thuận Thành phố Bắc Giang ” để nghiên cứu hy vọng góp phần vào việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT với yêu cầu phát triển của xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT tỉnh Bắc Giang 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý quá trình dạy học và quản lý nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông. 2 - Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý quá trình dạy học ở trường THPT Thái Thuận, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang - Hệ thống hoá và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT tỉnh Bắc Giang. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý quá trình dạy học ở trường THPT 4.2. Đối tƣợng nghiên cứu Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Thái Thuận, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng dạy học ở các trường THPT tỉnh Bắc Giang hiện nay còn có nhiều hạn chế. Nếu xây dựng và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện pháp quản lý được hệ thống hoá, có tính khả thi và hiệu quả sẽ nâng cao được chất lượng dạy học ở các nhà trường THPT. 6. Giới hạn đề tài Với điều kiện và khả năng của bản thân, trong đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý của người hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Thái Thuận, thành phố Bắc Giang. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp chính sau:  Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ (Bộ Giáo dục và đào tạo) của địa phương (tỉnh Bắc Giang) về quản lý dạy học ở trường THPT. 3 - Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu về quản lý dạy học có liên quan đến đề tài.  Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp quan sát (hoạt động dạy và học của GV và HS ) - Phương pháp điều tra (các biện pháp quản lý dạy học của nhà trường, hồ sơ chuyên môn, việc thực hiện chương trình dạy học....). - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của GV, HS và các nhà quản lý giáo dục thông qua trao đổi trực tiếp) - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong lĩnh vực dạy học. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, tư liệu thu thập được. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm : phần mở đầu, phần nội dung khoa học, phần kết luận và khuyến nghị . Phần nội dung khoa học gồm 3 chương : Chương 1 : Cơ sở lý luận của việc quản lý dạy học và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT . Chương 2 : Thực trạng chất lượng dạy học và quản lý chất lượng dạy học ở trường THPT Thái Thuận TP Bắc Giang . Chương 3 : Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Thái Thuận - TP Bắc Giang . Tài liệu tham khảo Phụ lục 4 Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ DẠY HỌCVÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong vài thập niên gần đây quản lý giáo dục là một việc được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm ở nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau với mục đích làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục. Trong những nghiên cứu mới, nghiên cứu và biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học trong các nhà trường có vị trí đặc biệt. Đề cập đến vấn đề này nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài, nhất là ở Liên Xô cũ cho rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên và hoạt động học tập của học sinh trong nhà trường. Trong các tác phẩm của mình, nhiều tác giả ngoài nước đã đề cập đến những vấn đề cốt yếu của quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng như: F.Taylor, G.Mayor, D.George, P.Druckev, W.Ouchi. ở Liên Xô cũ các nhà nghiên cứu như: V.G. Aphanaxev, Đ.M. Gvisiceni, V.N. Lixivưu, F.X. Cudomin, J.P.Voncov, V.I. Mileheev, G.Pôpov, cũng đã có những đóng góp to lớn trong lĩnh vực lý luận về quản lý. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục có những đóng góp của những tác giả như: M.I. Kônducov về quản lý khoa học giáo dục. V. Khuđôminski – Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn huyện; V.P xukhômlinxki - kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trong trường phổ thông; V.P.xtêzicôlin – Lãnh đạo quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông và nhiều người khác. Các tác giả kể trên đã đề cập đến, bản chất, biện pháp của quản lý giáo dục nói chung cũng như đề cập đến vị trí, vai trò, chức 5 năng của người hiệu trưởng nói riêng trong quản lý nhà trường với mục đích là nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục đào tạo. ở Việt Nam những nghiên cứu quản lý giáo dục đã được đặc biệt quan tâm trong vòng hơn một thập kỷ qua. Ngoài những đóng góp của các nhà giáo dục học, tâm lý học dẫn đầu như: Nguyễn Lân; Đặng Vũ Hoạt; Phạm Ngọc Quang, Phạm Minh Hạc… đã có nhiều tác giả khác đề cập đến các lĩnh vực khác nhau của quản lý giáo dục như: Về lý luận quản lý giáo dục có: Đặng Quốc Bảo; Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc; Trần Kiểm – Về đổi mới tư duy trong quản lý giáo dục (2005); Đặng Thành Hưng – Những nguyên tắc quản lý chất lượng giáo dục (2004); Đặng ứng Vận – Về công tác quản lý chất lượng giáo dục (2004). Đặc biệt đã có một số nghiên cứu đi sâu vào các biện pháp quản lý các hoạt động của giáo viên và học sinh với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục như: Nguyễn Công Bằng (2005); Phạm Tuấn Hùng (2005); Lại Thị Nga (2005) Phạm Minh Mạc (2005); Cao Duy Bình (2004); Lưu Văn Liệm (2004)… Nhất là từ khi Viện quản lý giáo dục; Khoa Tâm lý giáo dục Đại học sư phạm Hà Nội I; Khoa sư phạm Đại học Quốc gia; Khoa Quản lý giáo dục Đại học Hà Nội mở hệ đào tạo cử nhân và thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục đã có nhiều luận văn thạc sỹ, tiến sỹ đề cập đến những biện pháp quản lý giáo dục. Tuy nhiên những nghiên cứu về biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở một nhà trường trung học phổ thông còn chưa hệ thống. Nghị quyết TW II khóa VIII của Đảng ta xác định mục tiêu chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo là: "Xây dựng nền giáo dục có qui mô phù hợp, chất lượng và hiệu qủa cao đáp ứng nhu cầu về nhân lực, dân trí và nhân tài để phục vụ sự nghiệm CNH, HĐH đất nước và nhu cầu học tập của nhân dân, phát huy cao độ nội lực, sử dụng có hiệu quả sự hợp tác quốc tế để hoàn chỉnh hệ thống giáo dục, trong đó xây dựng một bộ phận có uy tín trong khu vực và 6 trong thế giới". Đặc biệt nghị quyết TW II khóa VIII đã thực sự coi Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp toàn Đảng, của Nhà nước và của nhân dân. Xuất phát từ những nhiệm vụ, những yêu cầu bức thiết hiện nay, để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo thì việc nâng cao chất lượng dạy và học trong mỗi Nhà trường luôn coi là nhiệm vụ hàng đầu, là nền tảng mang tính quyết định sự phát triển của mỗi Nhà trường. Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học trong hoàn cảnh hiện nay nhất là các trường THPT của một tỉnh miền núi . Đối tượng là những học sinh có hoàn cảnh chính trị, kinh tế khác nhau, phần lớn học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học còn thiếu thốn nhiều lại chưa đồng bộ. Năng lực sư phạm và chuyên môn của đội ngũ giáo viên còn chưa đều ... Điều đó đặt ra không ít khó khăn cho Ban giám hiệu và hội đồng giáo dục nhà trường. Để nâng cao chất lượng dạy học cần phải có nhiều yếu tố tác động từ bên ngoài cũng như bên trong. Trong đó hoạt động quản lý chỉ đạo chuyên môn là một yếu tố quan trọng và cấp thiết trong suốt quá trình dạy học. Đội ngũ thầy giáo là nhân tố quan trong, quyết định đến chất lượng dạy học. Kết quả học tập của học sinh cơ bản phụ thuộc và kiến thức và năng lực sư phạm của tập thể sư phạm này. Người quản lý phải biết tổ chức và chỉ đạo chặt chẽ, phân công và sử dụng các biện pháp quản lý phù hợp sẽ tạo động lực thúc đẩy người thầy say mê, yêu nghề nghiệp, yên tâm công tác, phát huy khả năng của mình nâng cao chất lượng dạy học. Với cương vị hiệu trưởng trường THPT tôi rất trăn trở và quan tâm đến vấn đề này; đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài trên làm luận văn tốt nghiệp hệ thạc sỹ quản lý giáo dục . 1.2 Hoạt động dạy học và mối quan hệ của nó đối với sự phát triển của ngƣời học 7 1.2.1. Hoạt động dạy Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học sinh, giúp họ nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học. Nội dung dạy học theo chương trình quy định, bằng phương pháp nhà trường. 1.2.2. Hoạt động học Là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo dưới sự tổ chức, điều khiển của thày nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận: - Trí dục: Nắm vững tri thức khoa học (hiểu, nhớ và vận dụng tốt tri thức). - Phát triển: tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ. - Giáo dục: Thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm, niềm tin.. Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự giác, tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. 1.2.3. Về mối quan hệ giữa dạy học và phát triển Giáo dục và dạy học trên thực tế cho thấy có bản chất định hướng, nó không thể thuộc phạm trú tự phát, thích ứng hay tập nhiễm . 8 Như đã phân tích ở trên, hoạt động dạy học là một hoạt động phức tạp, mục tiêu của nó là tạo ra sự phát triển nói chung và sự phát triển trí tuệ nói riêng của người học. chính vì thế vấn đề về mối quan hệ giữa dạy học và phát triển từ lâu đã trở thành một trong những vấn đề lý luận cơ bản trong tâm lý học sư phạm và lý luận dạy học . Thực tế cho thấy đôi khi trong nhiều tài liệu, sách giáo khoa còn tồn tại quan điểm cho rằng vấn đề giữa dạy học và phát triển có thể quy thành vấn đề giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ . Khi đề cập đến vấn đề này, nhà tâm lý học nổi tiếng Xô Viết Đ .B . Encônhin đã đưa ra ý kiến đúng đắn và xác đáng nhất. Theo ông " Vấn đề dạy học và phát triển " - liên từ " và " ở đây hoàn toàn không có ý nghĩa phân chia và mâu thuẫn mà là sự thống nhất giữa dạy học và phát triển. Sự phát triển trí tuệ chỉ có được nhờ dạy học và dạy học là điều kiện quan trọng nhất, giữ vai trò chủ đạo để tạo nên sự phát triển của người học. Quan niệm trên về mối quan hệ giữa dạy học và phát triển là đúng quy luật và xác đáng. Nếu chúng ta coi mục đích cơ bản của dạy họclà kết quả nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển tư duy độc lập, sáng tạo thì sự phát triển trí tuệ rõ ràng là kết quả trực tiếp của dạy học. Tuy nhiên gần đây theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, trong những điều kiện của xã hội hiện đại, mục đích của dạy học không chỉ nhằm vào sự phát triển trí tuệ, sự phát triển các năng lực mà là sự hình thành, phát triển nhân cách cho người học . Như vậy sự phát triển ở đây có nội hàm rộng hơn, nó không chỉ bao gồm sự phát triển trí tuệ mà còn là sự phát triển cả về mặt xã hội,đạo đức của người học cũng như những thái độ, quan hệ của họ với hoạt động học tập và các mối quan hệ xã hội khác . Cách đây hơn 80 năm, L.X. Vưgốtski đã đề xuất tư tưởng có tính chất nền tảng để dạy học luôn nhằm vào sự phát triển ( cụ thể là nhằm vào vùng phát triển gần nhất ). Theo ông dạy học không được theo đuôi sự phát triển 9 mà phải đi trước, thúc đẩy sự phát triển, đưa sự phát triển của người học từ nấc thang này lên nấc thang khác cao hơn . 1.2.4. Quá trình dạy học 1.2.4.1. Khái niệm: " QTDH là một quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, nhận thức và thực hành ". Nói cách khác QTDH là tiến trình vận động kết hợp các hoạt động dạy và học để thực hiện được nhiệm vụ dạy học . + Trong QTDH, vai trò của người thầy là định hướng, tổ chức điều khiển, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách khoa học, do đó luôn luôn có vai trò và tác dụng chỉ đạo. Người học tiếp thu một cách có ý thức tự giác, tích cực tự lực và sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực hoạt động trí tuệ và thái độ đúng đắn . Người học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân. - Vai trò chủ đạo của GV thể hiện qua việc định hướng, tổ chức, điều khiển trực tiếp các hoạt động trên lớp, luôn luôn có ý nghĩa đặc biệt với việc đảm bảo chật lượng của HS trong học tập. - Vai trò chủ động, tích cực, năng động của HS trong quá trình học tập có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển trí tuệ, lĩnh hội kiến thức hình thành và phát triển nhân cách của bản thân với ý nghĩa chủ thể sáng tạo . Vậy giảng dạy và học tập được hiểu đúng là hai mặt của một quá trình bổ sung cho nhau, chế ước lẫn nhau, tác động qua lại với nhau, kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể phát triển, tạo ra hoạt động dạy học với tư cách là một quá trình toàn vẹn, tích hợp. + QTDH là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Cả hai quá trình sư phạm: QTDH và QTDG đều hướng tới mục tiêu chung là phát 10 triển nhân cách toàn vẹn cua HS. chức năng chủ yếu của hoạt động giáo dục là hình thành niềm tin, lý tưỏng, tình cảm, thái độ cách ứng xử trong các mối quan hệ XH . + QTDH là một quá trình XH, quá trình sư phạm đặc thù, là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố cơ bản: khái niệm khoa học ( tri thức ), học và dạy . - Khái niệm khoa học là nội dung của bài học và là đối tượng của sự lĩnh hội bởi HS. Nó là yếu tố khách quan thứ nhất quyết định lôgíc của bản thân QTDH về mặt khoa học. - Hoạt động học là yếu tố khách quan thứ hai quy định lôgíc của QTDH về mặt lý luận dạy học, nghĩa là trình độ trí dục và quy luật lĩnh hội của HS có ảnh hưởng quyết định đến việc tổ chức QTDH. Nó bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội và tự điều khiển. - Hoạt động dạy có chức năng kép: truyền đạt và điều khiển luôn luôn tương tác và thống nhất với nhau. Dạy phải xuất phát từ lôgíc khoa học của khái niệm và lôgíc của sự lĩnh hội của HS , rồi tổ chức tốt hoạt động cộng tác giữa GV và HS đảm bảo cho HS tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành và phát triển nhân cách. Cấu trúc chức năng của QTDH được diễn tả bằng sơ đồ 1: KHÁI NIỆM KHOA HỌC DẠY HỌC Môi trường kinh tế- Truyền đạt Điều khiển Lĩnh hội Cộng tác xã hội - chính trị, khoa học - công nghệ Tự điều khiển 11 Dạy học là một quá trình điều khiển và tự điều khiển và là một quá trình điều khiển được. 1.2.4.2. Bản chất của quá trình dạy học + QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự tổ chức, chỉ đạo của GV, là quá trinh có tính hai mặt: dạy và học. QTDH có hai nhân tố trung tâm : hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này thống nhất với nhau và phản ánh tính chất hai mặt của QTDH. có thể coi học là một hệ thống con giữa HS và tài liệu học tập. Trong hệ thống dạy - học, sự tác động qua lại, nhất là sự tác động của dạy mà thầy là chủ thể xét cho đến cùng là nhằm thực hiện tốt sự tác động qua lại trong hệ thống con HS - tài liệu học tập; nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức mà HS là chủ thể. Kết quả dạy học chính là tập trung ở kết quả nhận thức của HS. Do đó bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS , được tổ chức một cách riêng biệt dưới sự tổ chức chỉ đao hướng dẫn của GV nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học cụ thể : nhiệm vụ trí dục, phát triển, giáo dục ( hay dạy học kiến thức, dạy học kỹ năng,phương pháp và dạy học thái độ ) . Quá trình nhận thức của HS cũng như quá trình nhận thức của các nhà khoa học ( hayquá trính nhận thức có tính chất XH lịch sử của loài người ) đều tuân theo quy luật được V.I Lê nin nêu ra: " Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng; từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhân thức hiện thực khách quan ". Mức độ nhận thức của HS có nhiều mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Học giả Benjamin Bloom cho rằng có sáu cấp độ nhận thức ( được sắp xếp theo mức độ từ thấp đến cao ): 1- Nhận biết . 2- HIểu . 3- Vận dụng . 4- Phân tích . 5- Tổng hợp . 6 - Đánh giá . 12 Quá trình nhận thức của HS có thể diễn ra theo hai con đường ngược chiều nhau. Đó là con đường từ cụ thể đến trừu tượng, Từ đơn nhất đến khái quát và con đường đi từ trừu tượng đến cụ thể, từ khái quát đến đơn nhất. Vì vậy trong QTDH, người thầy giáo cần tận dụng cả hai con đường này một cách hợp lý nhất, nhằm giúp HS thu được kết quả tối ưu. Quá trình nhận thức của HS là quá trình phản ánh thế giới quan vào đầu óc các em. Với tư cách là thực thể XH có ý thức, HS có khả năng thu được những phản ánh khách quan về nội dung và chủ quan hình thức, nghĩa là về nội dung HS có khả năng phản ánh đúng bản chất và những quy luật của thế giới khách quan; về hình thức, mỗi HS có hình thức phản ánh riêng về mình, có cách xây dựng khái niệm, những cấu trúc lôgíc riêng của mình. Điều đó chứng tỏ rằng, dưới sự tổ chức điều khiển của GV, với năng lực của bản thân, HS có khả năng nhận thức đúng đắn thế giới khách quan.Quá trìn nhận thức của HS có tính độc đáo với nhận thức chung của loài người, đó là sự tái tạo những tri thức của loài người trong bản thân HS. Trong quá trình học tập ở nhà trường HS nắm vững một cách thuận lợi những cơ sở khoa học của các môn học, không phải trải qua con đường nhận thức quanh co, gập gềnh. Quá trình nhận thức của HS còn thể hiện độc đáo ở tính giáo dục của nó nghĩa là trong quá trình nhận thức, thông qua việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, HS hình thành dần cơ sở thế giới quan khoa học và bồi dưỡng phẩm chất con người mới. Điều này thể hiện quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục. + QTDH là một hệ toàn vẹn, các nhân tố của nó tác động lẫn nhau theo quy luật riêng, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên sự thống nhất biện chứng : Giữa dạy với học. Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy. Giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học. 13 + QTDH là họat động cộng đồng hợp tác giữa chủ thể thầy - cá thể HS, HS- HS, thầy - nhóm- HS. Sự tương tác theo kiểu cộng đồng - hợp tác giữa dạy và học là yếu tố duy trì và phát triển sự thống nhất của QTDH nghĩa là chất lượng dạy học. Dạy tốt, học tốt chính là bảo đảm được ba phép biện chứng: sự thống nhất của điều khiển, bị điều khiển, tự điều khiển, có bảo đảm liên hệ nghịch thường xuyên bền vững . Vậy để có được QTDH tối ưu thì phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học và lôgíc lĩnh hội của HS, thiết kế công nghệ dạy học hợp lý, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch, để cuối cùng làm cho HS tực giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh được khái niệm khoa học, phát triển năng lực hình thành thái độ. 1.2.4.3. Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học trong quá trình dạy học + QTDH tồn tại như một hệ thống phát triển biện chứng. Nó phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa hai nhân tố trung tâm: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Sự tác động qua lại giữa dạy và học được phản ánh tập trung trong việc tổ chức, điều khiển và tự điều khiển trong hệ thống: " thầy - HS " ; " HS - tài liệu học tập ". Trong hệ thống " thầy - HS " thầy đóng vai trò chủ đạo với tư cách là chủ thể tác động sư phạm đứng trước hai đối tượng điều khiển: HS và hoạt động nhận thức của nó. Với vai trò này thầy phải biết thiết kế yêu cầu, nhiệm vụ nội dung dạy học và các hoạt động của bản thân mình cũng như của bản thân HS; từ đó tổ chức thực hiện đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. HS trong QTDH, tồn tại với tư cách là đối tượng điều khiển, đối tượng của dạy. Tiếp thu các hoạt động dạy của thầy một cách có ý thức nhằm tiến hành hoạt động nhận thức được đúng hướng, đúng quy luật . Song trong QTDH, cũng như trong QTGD nói chung, HS không chỉ là đối tượng chịu tác động sư phạm, mà tồn tại như một chủ thể nhận thức, chủ thể của hoạt động học tập . Trong hệ thống " HS - tài liệu học tập " với tư 14 cách là chủ thể nhân thức, HS sẽ chiếm lĩnh tài liệu học tập, biến kinh nghiệm của loài người thành vốn kinh nghiệm của bản thân mình . Mặc dầu HS tồn tại với tư cách vừa là đối tượng của dạy,vừa là chủ thể của nhận thức, song chỉ khi nào là chủ thể của nhận thức thì HS mới tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả sự tác động sư phạm của thầy nghĩa là có cơ sở vững chắc để thưc hiện tốt tư cách đối tượng của dạy . + QTDH chứa đựng rất nhiều quy luật: quy luật biện chứng giữa dạy học và giáo dục; quy luật thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học và phương pháp, phương tiện dạy học; quy luật thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ chức việc điều chỉnh và kiểm tra hoạt động của HS trong QTDH... Trong hàng loạt quy luật đó thì quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản .Iu.KBabansky nhấn mạnh rằng: Chỉ trong sự tác động qua lại tích cực giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân QTDH . Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi tính toàn vẹn đó ". Quy luật này chi phối bao trùm các quy luật khác của QTDH và ngược lại các quy luật khác lại phục vụ cho việc thực hiện bản thân nó . Sự tác động qua lại giữa dạy và học phải đáp ứng được yêu cầu: nhận thức rõ mục đích điều khiển, tổ chức tốt các mối liên hệ xuôi - ngược, lựa chọn những phương pháp dạy học thích ứng trên cơ sở phân tích những thông tin thu được. Sự tác động qua lại giữa dạy và học, giữa thầy và trò, được diễn ra theo cấu trúc Algôrit như sau : - Phát lệnh : Trước hết là thầy sau đó là bản thân HS. Những lệnh được phát ra dưới dạng những yêu cầu, nhiệm vụ học tập, thể hiện qua các vấn đề, bài tập câu hỏi. Phát lệnh là tạo ra tình huống và kích thích quá trình nhận thức của HS . - Thực hiện lệnh: HS phải ý thức được các lệnh đó một cách đầy đủ, chính xác và nhanh chóng. HS phát hiện mâu thuẫn nhận thức và tự lực giải 15 quyết nó dưới sự tổ chức, chỉ đạo của thầy. Kết quả là có tri thức mới; phát triển được năng lực trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập sáng tạo . - Thu các tín hiệu ngược: Khi HS thực hiện lệnh, thầy giáo cần phải thu thường xuyên những tín hiệu ngược từ HS, nhờ đó thầy sẽ phát hiện được thực trạng và kết quả học tập của họ . . Tín hiệu ngược ngoài: từ thực trạng và kết quả học tập của HS, thầy có thể phát hiện được thực trạng hoạt động của mình, tự uốn nắn những lệch lạc, tự đánh giá kết quả giảng dạy của mình . . Tín hiệu ngược trong: Đó là các tín hiệu phát ra từ HS và sản phẩm học tập của chúng, người thu nhận chính là HS. Nhờ những tín hiệu này mà HS có thể tự phát hiện, tự đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động của mình . - Phát lệnh bổ sung: Trên cơ sở xử lý các tín hiệu ngược, thầy tiếp tục đưa ra những lệnh mới cho HS và bản thân HS cũng tự đưa ra những lệnh mới cho mình, những lệnh mới này không ngừng được phát ra cho đến khi HS hoàn thành được yêu cầu, nhiệm vụ học tập nhất định . - Phân tích đánh giá kết quả: Thầy phân tích đánh giá kết quả học tập của HS đồng thời cũng phân tích đánh giá kết quả hoạt động của bản thân mình. Bên cạnh đó HS cũng tự phân tích đánh giá kết quả học tập. Tất cả đều so sánh đối chiếu với mục tiêu, chuẩn mực đã xác định. Như vậy có thể xem như một chu trình dạy học đã hoàn thành, một chu trình mới lại bắt đầu, ở trạnh thái mới trình độ cao hơn . Sơ đồ 2 : Về chu trình dạy học Phát lệnh Thực hiện lệnh Đánh giá Thu tín hiệu phản hồi Phát lệnh bổ sung 16 + QTDH luôn luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Nó gồm nhiều nhân tố cấu trúc tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Không có dạy thì cũng không có học và cũng như không có học thì sự dạy là vô nghĩa. Nhờ hoạt động học mà nhân cách HS ngày càng được phát triển, hoạt động học có tiền đề mới, cơ sở mới để tiến hành ở trình độ cao hơn. Mặt khác trong QTDH, trình độ chuyên môn trình độ nghiệp vụ sư phạm của thầy càng được nâg cao và hoàn thiện dần. do đó hoạt động dạy ngày càng đáp ứng yêu cầu cao của QTDH . Kết quả đạt được của QTDH là ở việc đánh giá kết quả nhận thức của HS . HS đạt đựoc kết quả thấp không hẳn do năng lực HS yếu kém, người thầy cũng phải chịu trách nhiệm về kết quả đó, bởi lẽ thầy chưa tổ chức, điều khiển và phát huy được tính tự giác, tích cực tự lực của HS. Cũng như vậy, nếu kết quả học tập của HS khá không chỉ đơn thuần là thầy dạy tốt mà còn thể hiện ở sự nỗ lực, tự điều khiển nhận thức của HS . Vậy trong QTDH người học là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng hình thành thái độ chứ không phải là nhân vật bị động hoàn toàn làm theo lệnh của GV . 1.3. Quản lý quá trình dạy học ở trƣờng trung học phổ thông 1.3.1. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, biện pháp quản lý giáo dục 1.3.1.1. Khái niệm về quản lý Cho đến nay trong các tài liệu chuyên ngành xuất hiện nhiều quan niệm khác nhau về quản lý . *Quan điểm của các tác giả nước ngoài. - F.W Taylo (1856 - 1915), người đề xuất thuyết “Quản lý khoa học” cho rằng:Quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm, và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. - Trong tác phẩm: “con người trong hệ thống quản lý " V.G Afanaxev cho rằng:" Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành 17 vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể lẫn cá nhân". - Theo các nhà khoa học Harold Koontz – Cyril Odonnell và Heinz Weihrich trong cuốn: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng “Quản lý được hoàn thành thông qua con người. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”. Theo Paul Hersey và Ken Blanc Hard: Quản lý như một quá trình làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức. *Quan điểm của các tác giả trong nước: -Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, nhà xuất bản giáo dục năm 1998 quản lý được hiểu: “Quản lý là rổ chức và điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. - Trong Giáo trình “Quản lý nhà nước” tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: Quản lý là sự tác động có mục đích của cán bộ quản lý đối với tập thể những con người, nhằm làm cho hệ thống hoạt động bình thường, giải quyết được nhiệm vụ đề ra. - Tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong giáo trình “khoa học quản lý” lại quan niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”: - Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những quan niệm về quản lý của các tác giả trên tuy có khác nhau về cách tiếp cận nhưng đều toát lên một số điểm chung nhất về Quản lý như sau: -Là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất