Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trư...

Tài liệu Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung cấp nghề kỹ nghệ thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục

.DOC
117
132
78

Mô tả:

0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ THẢO MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ NGHỆ THANH HOÁ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.05 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN GIA CẦU VINH - 2011 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài.............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................3 4. Giả thuyết khoa học........................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................4 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4 8. Những đóng góp của đề tài:............................................................................5 9. Cấu trúc của đề tài:........................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................6 1.2. Các khái niệm cơ bản..................................................................................9 1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức....................................................................9 1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trường và quản lý trường dạy nghề.........................13 1.2.3. Chất lượng và chất lượng giáo dục đạo đức.............................................18 1.3. Quan điểm của Đảng, nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức...................................................................................................................21 1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục đạo đức..........................21 1.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức.............................................23 1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho HS ở trường trung cấp nghề .......................26 1.4.1. Đặc điểm của học sinh học trường Trung cấp nghề..................................26 1.4.2. Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp nghề ..........27 1.4.3. Mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho HS ở trường Trung cấp nghề.....29 1.5.Quản lý chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung cấp nghề . 30 1.5.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức.............................................30 1.5.2. Nội dung và phương pháp quản lý chất lượng giáo dục đạo đức...............30 1.5.3. Các yếu tố chi phối..................................................................................33 Tiểu kết chương 1..............................................................................................35 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...............................................37 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa.....................37 2.1.1. Vị trí địa lý và dân cư..............................................................................37 2.1.2. Tình hình Kinh tế - xã hội:.......................................................................38 2.1.3. Tình hình giáo dục...................................................................................40 2.2. Vài nét về sự phát triển của trường trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa .....41 2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển.............................................................41 2.2.2. Tổ chức bộ máy Trường trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa....................42 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa...............................................................................................45 2.3.1. Thực trạng kết quả học tập, rèn luyện Đạo đức của HS trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa:.................................................................................45 2.3.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho HS trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh hóa (Năm học 2008- 2009; 2009 - 2010; 2010 - 2011)....................59 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý GDĐĐ cho HS trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh hóa...................................................................69 2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho HÄC SINH của trường trung cấp nghề kỹ nghệ thanh hóa.........................................................71 2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trong giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường....71 2.4.2. Những mặt mạnh, mặt tồn tại và nguyên nhân trong giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường............................................................................................73 Tiểu kết chương 2..............................................................................................75 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HS Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KỸ NGHỆ THANH HÓA...................................................................................................76 3.1. Những định hướng trong công tác đào tạo nghề.........................................76 3.1.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề ở nước ta đến năm 2020...................76 3.1.2. Định hướng phát triển đào tạo nghề ở Thanh Hóa đến năm 2020.............78 3.1.3. Định hướng phát triển trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa đến năm 2020.........................................................................................................80 3.2. Những nguyên tắc xây dựng các biện pháp.................................................81 3.3. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở trường trung cấp nghề kỹ nghệ thanh hóa.....................................................................82 3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục.................82 3.3.2. Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch hóa việc quản lý giáo dục đạo đức cho HS..........................................................................................85 3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS....................................................................................86 3.3.4. Biện pháp 4: Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm...........88 3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng tập thể HS tự quản, tù gi¸o dôc vµ rÌn luyÖn.......91 3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường vai trò của Đoàn thanh niên trong việc giáo dục đạo đức cho HS................................................................................................93 3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội....................................................................................................................99 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................103 3.5. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho HS................................................................................105 Tiểu kết chương 3............................................................................................107 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................112 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài “Cũng như sông có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù có tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [2, 158]. Trọn đời cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã để lại cho nhân dân ta, đất nước ta không chỉ một nền độc lập bền vững, một cuộc sống tự do, hạnh phúc mà còn cả những tư tưởng vĩ đại, một tấm gương đạo đức cách mạng trong sáng. Người đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Tại đại hội Sinh viên Việt Nam lần thứ 2 (07/02/1958), Người đã từng nói: “Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ vang. Vì vậy, phải tự giác, tự nguyện cải tạo tư tưởng của mình để xứng đáng với nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức giống như một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những không làm được gì ích lợi cho xã hội mà còn có hại cho xã hội nữa…”. Đến khi viết Di chúc, Người vẫn dành một phần quan trọng để bàn về vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên và yêu cầu: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết [20, 36-37]. Hơn 20 năm kể từ khi Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại những thành tựu to lớn, mở rộng quan hệ quốc tế cả về chính trị lẫn kinh tế, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (04/2001) tiếp tục nhấn mạnh 4 nguy 2 cơ, trong đó có nguy cơ: “Tình trạng tham nhũng và suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm niềm tin trong nhân dân” [14, 15]. Thực tế cho thấy, nền kinh tế thị trường vẫn đang có ảnh hưởng sâu sắc cả theo hướng tích cực lẫn tiêu cực đến mọi mặt của đời sống xã hội nói chung và hệ thống các giá trị, quy phạm đạo đức nói riêng, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức. Điều đáng lo ngại là các tệ nạn xã hội đã xâm nhập vào trường học làm cho một bộ phận học sinh chậm tiến bộ, khó giáo dục, thậm chí hư hỏng, phạm pháp... Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng trở nên cấp thiết. Từ nhận thức giáo dục đạo đức là nhân tố nâng cao giáo dục toàn diện, Chỉ thị số 22/2005/CT - BGD & ĐT của Bộ Giáo dục - Đào tạo ngày 29 tháng 07 năm 2005 có đoạn: “Triển khai thực hiện Luật Giáo dục 2005 và giai đoạn 2 của Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, tạo bước chuyển biến cơ bản về quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước…” và Hướng dẫn số 6744/BGD & ĐT ngày 04 tháng 08 năm 2005 chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chính trị tư tuởng, đạo đức cho học sinh…”. Đồng thời, Bộ Chính trị - Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã phát động và triển khai rộng rãi cuộc vận động lớn: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” từ ngày 03/02/2007 đến hết nhiệm kì khoá X. Sau hơn 2 năm thực hiện, nội dung và ý nghĩa của cuộc vận động đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng và hành động của các tầng lớp nhân dân. Trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá với quy mô đào tạo ngày càng mở rộng, số lượng HS ngày càng tăng. Vị trí nhà trường lại nằm trong địa bàn trung tâm Thành phố Thanh Hoá, không tránh khỏi ảnh hưởng của 3 mặt trái nền kinh tế thị trường nên vẫn còn một bộ phận học sinh có kết quả học tập và rèn luyện đạo đức yếu kém. Hưởng ứng cuộc vận động của Bộ Chính trị, đội ngũ CBGV và HS nhà trường không chỉ tìm hiểu về tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà đã thể hiện sự “học tập”, “làm theo” bằng những việc làm cụ thể bởi ở Bác; lời nói phải đi đôi với hành động, lý luận gắn liền với thực tiễn, nói để mà làm. Đây thực sự là một qúa trình lâu dài với nhiều khó khăn, thử thách; đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả hơn. Với những lý do khách quan và chủ quan trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số biên pháp quản lý nâng ê cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá”. 2. Mục đích nghiên cứu Qua viê êc nghiên cứu lý luâ ên và khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá, luận văn đề xuất những biê ên pháp quản lý giáo dục đạo đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diê ên cho học sinh của nhà trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá 3.2. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá 4. Giả thuyết khoa học Công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá đã đạt được những kết quả đáng kể song giai đoạn hiện nay còn nhiều bất cập. Việc nghiên cứu đề xuất và thực hiện được một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh 4 Hoá phù hợp với thực tế của nhà trường thì kết quả giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng sẽ được nâng cao. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá. 5.2: Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá và lý biện được nguyên nhân của các thực trạng đó. 5.3: Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh của trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá. 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu một số biê n pháp quản lý nâng cao chất lượng ê giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luân: ê Phương pháp này dùng để nghiên cứu các văn bản tài liệu với các thao tác tư duy lôgíc như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản, văn kiện ..... có nội dung liên quan đến đề tài để xây dựng các khái niệm công cụ và tổng quan cơ sở lý luận phù hợp với việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Trung cấp nghề trong giai đoạn hiện nay. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp này dùng để nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá. Từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường. Phương pháp này bao gồm: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; - Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường; - Phương pháp phỏng vấn; 5 7.3. Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phương pháp toán thống kê, xử lý số liệu.... 8. Những đóng góp của đề tài: Dưới góc độ trường Trung cấp nghề lại mang đặc thù đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật ở các cấp trình độ Trung cấp, sơ cấp nghề, bồi dưỡng thợ bậc cao và nâng cao dân trí cho cộng đồng dân cư trong tỉnh, thì đây là lần đầu tiên đề tài được thực hiện. Các biện pháp đề ra nếu được thực hiện thường xuyên, đồng bộ, huy động được sức mạnh toàn thể CB, GV, NV trong nhà trường theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, có sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng nhà trường, gia đình và xã hội thì chắc chắn sẽ tạo dựng nên một môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho các thế hệ HS trong trường. Từ đó không chỉ áp dụng riêng trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh hoá mà có thể nhân rộng ra tất cả các trường Trung cấp nghề khác trên địa bàn tỉnh. 9. Cấu trúc của đề tài: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo,phụ lục, nội dung của luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Cở sở lý luận lý luận của đề tài Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài Chương 3: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hoá. Kết luận và kiến nghị Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Với tư cách là một bộ phận của tri thức nhân loại, những tư tưởng đạo đức học đã xuất hiện hơn 20 thế kỷ trước đây trong tri thức Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế – xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Khổng Tử - nhà hiền triết thế kỷ VI trước công nguyên đã khuyên học trò của mình: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội phát triển bình ổn, gia đình sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Để thực hiện những ý tưởng đó, ông đề ra nguyên tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ, con cháu đều phải theo luật nước, phép nhà. Khổng Tử không phải là người đầu tiên bàn đến đạo đức nhưng công lao chính của ông là đã tổng kết được kinh nghiệm thực tiễn của đời sống xã hội, trên cơ sở đó xây dựng nên các học thuyết về đạo đức. Học thuyết này còn nặng về về tư tưởng Nho giáo và ý thức hệ phong kiến nhưng chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức xã hội. Đó là ý thức đối với bản thân, với xã hội, cách ứng xử và hành vi của con người [26, 15]. Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật do Thích Ca Mâu Ni sáng lập đã đề cập đến nhiều vấn đề đạo đức. Cái cốt lõi trong đạo đức Phật giáo là khuyên con người sống thiện, biết yêu thương nhau, tránh điều ác. Trong xã hội Hy Lạp La Mã cổ đại, đặc trưng cơ bản nhất về giáo dục con người được thông qua những truyền thuyết, sử thi, các di sản văn hoá...nhằm đề cao những giá trị đạo đức con người. Đó là nữ thần Atina đẹp như mặt trăng, đầy tình nhân ái đối với con người. Hình tượng thần Dớt (chúa tể) có tài - đức vẹn toàn. Iliát - Ôđixê là bản trường ca bất hủ, một biểu tượng cao đẹp về tính trung thực, lòng dũng cảm, sự trong sáng và cao thượng trong 7 tình bạn, tình yêu. Tất cả những hình tượng đó đều là những phẩm giá đạo đức tốt đẹp của con người [26, 16]. Ở Phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại xuất hiện sớm, được biểu hiện trong quan niệm về đạo và đức của họ. Đạo đức là một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ đại. “Đạo” là con đường, đường đi, về sau khái niệm “Đạo” được vận dụng trong triết học để chỉ con đường của tự nhiên. “Đạo” còn có nghĩa là đường sống của con người trong xã hội. Khái niệm “Đức” lần đầu xuất hiện trong “Kim văn” đời nhà Chu. “Đức” dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung, “Đức” là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Khi bàn đến con người, C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời: Ông coi con người là một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh thần. Theo cách hiểu của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng lực tinh thần và nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát triển đúng đắn. Chủ nghĩa Mác đã khẳng định rằng: "Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người có sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh, tồn tại, phát triển như là một tất yếu" [26,17]. Đồng thời, chủ nghĩa Mác cũng khẳng định: "Cội nguồn của đạo đốc là từ lao động, từ những hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội, sáng tạo ra những giá trị có ích cho con người, vì con người. Đó là quy luật sinh thành và phát triển của những quan hệ đạo đức xã hội" [26,17]. Về nguồn gốc của đạo đức, chủ nghĩa Mác - LêNin đã chỉ ra rằng, đạo đức không thể tách rời cuộc sống con người. Chính con người bằng hành động thực tế và quan hệ xã hội, đồng thời qua kinh nghiệm lịch sử của mình để xây dựng nên những tiêu chuẩn, giá trị của đạo đức. Như vậy, bản chất của đạo đức trước hết phải là sự phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người trong mối tương quan giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội. 8 Các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục cũng đã nghiên cứu, tìm hiểu nhiều đến GDĐĐ cho học sinh. GS.TS Phạm Minh Hạc trong cuốn “Phát triển con người toàn diện thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người” [21, 171-176]. GS.TS Đặng Vũ Hoạt - tác giả cuốn “Những vấn đề giáo dục học” nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình GDĐĐ và đưa ra một số định hướng trong việc đổi mới nội dung và cải tiến phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường THPT . PGS.TS Phạm Khắc Chương, trường đại học Sư phạm Hà Nội nghiên cứu một số vấn đề GDĐD ở trường THPT, trong đó có cuốn “Rèn luyện ý thức công dân”. Nhìn chung, các tác giả đã xác định nội dung, định hướng giá trị và các biện pháp GDĐĐ cho học sinh. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa. Vì vậy, đề tài này góp phần đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh ở trường Trung cấp nghề kỹ nghệ Thanh Hóa. 9 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức. 1.2.1.1. Đạo đức Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mois– lề thói, một phương thức điều chỉnh hành vi con người. Đức đạo đòi hỏi các cá nhân phải chuyển hoá những đòi hỏi của xã hội và những biểu hiện của chúng thành nhu cầu, mục đích và hứng thú hoạt động của mình. Biểu hiện của sự chuyển hoá này là hành vi cá nhân tuân theo những ngăn cấm, những khuyến khích, những chuẩn mực phù hợp với đòi hỏi của xã hội...Do vậy, sự điều chỉnh đạo đức mang tính tự nguyện và xét về bản chất, đạo đức là sự lựa chọn của con người. Đạo đức là một hiện tượng lịch sử và xét cho cùng, là sự phản ánh của các mối quan hệ xã hội. Có đạo đức của xã hội nguyên thuỷ, đạo đức của chế độ chủ nô, đạo đức phong kiến, đạo đức tư sản, đạo đức cộng sản. Trong xã hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. Đồng thời, đạo đức cũng có tính kế thừa nhất định, phản ánh “Những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kì cộng đồng nào” (Lê Nin). Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những hình thức liên hệ đơn giản nhất giữa người và người. Mọi thời đại đều lên án cái ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội...và ca ngợi cái thiện, sự dũng cảm, chính trực, độ lượng, khiêm tốn...“Không ai nghi ngờ được rằng nói chung đã có một sự tiến bộ về mặt đạo đức cũng như về tất cả các ngành tri thức của nhân loại” (Enghen). Vì vậy, quan hệ giữa người với người ngày càng mang tính nhân đạo cao hơn. Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức: + Tác giả Nguyễn Kim Bôi dẫn quan điểm học thuyết Mác – Lê Nin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức 10 xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc” [5, 13]. + Giáo trình “Đạo đức học” chỉ rõ: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [16, 8]. + Từ điển Tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội) định nghĩa: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [28, 211]. + Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [24, 31]. + PGS.TS Phạm Khắc Chương cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [7, 51]. Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên, có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ: Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực. Đạo đức điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với lợi ích của người khác và của xã hội. Góc độ cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các 11 mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình. Đạo đức có ba chức năng cơ bản: Chức năng giáo dục: Chức năng giáo dục của đạo đức là để hình thành những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cho con người. Nó giúp con người có khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tượng xã hội vì trong đời sống tinh thần của bất cứ xã hội nào cũng tồn tại hệ thống những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức để định hướng cho con người. Hệ thống này hình thành để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, phù hợp với lợi ích chung và lợi ích riêng của mọi người. Đồng thời, con người dựa vào đó để tự điều chỉnh mình. Vì vậy, chức năng giáo dục đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành nhân cách con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục mà nên” [21, 20] Chức năng điều chỉnh hành vi: Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức có tác dụng làm cho hoạt động của con người phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Thực tế đời sống đa dạng, phức tạp nên chức năng giáo dục và chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức có vị trí rất quan trọng và cần thiết trong đời sống xã hội. Xã hội muốn ổn định và phát triển, đòi hỏi tính tự nguyện, tự giác của mỗi con người. Xã hội càng văn minh thì tính tự giác của con người phải càng cao. Những chuẩn mực đạo đức giúp con người điều chỉnh ý chí và hành vi của mình nhằm đáp ứng yêu cầu chung của nền đạo đức xã hội. Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức được thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu: 12 - Xã hội và tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích chủ thể có đạo đức, có những hành vi tốt đẹp. Đồng thời, cần phê phán nghiêm khắc và lên án những biểu hiện không lành mạnh, gây tác hại cho con người. - Bản thân chủ thể đạo đức phải tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Chức năng nhận thức: Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã hội về mặt đạo đức. Các quan điểm, tư tưởng, những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức vừa là kết quả phản ánh tồn tại xã hội của con người vừa tác động trở lại đời sống con người. Các chuẩn mực đạo đức là những tiêu chuẩn giá trị đạo đức phù hợp yêu cầu phát triển của xã hội, tạo nên tính cách tốt đẹp của mỗi con người. Nó được con người đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu về mặt đạo đức để con người căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá, điều chỉnh bản thân. Chức năng nhận thức có vai trò định hướng cho mọi hành vi của chủ thể đạo đức. Chức năng nhận thức đã trang bị cho con người những tri thức lí luận và thực tiễn đạo đức để con người nhận thức được lẽ phải, tránh những cái xấu. Để thực hiện tốt chức năng này, mỗi người cần phải rèn luyện mình trong đời sống để nhận biết những giá trị đạo đức. Đồng thời, xã hội cũng cần có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục cho mọi người có tri thức về đạo đức, hiểu những chuẩn mực đạo đức trong xã hội. 1.2.1.2. Giáo dục đạo đức “GDĐĐ là quá trình tác động tới đối tượng giáo dục để hình thành cho họ ý thức tình cảm và niềm tin đạo đức cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen đạo đức, đích cuối cùng quan träng nhất của giáo dục đạo đức là tạo lâp những thói quen hành vi đạo đức”. [44, 157]. 13 GDĐĐ về bản chất là một hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có mục đích, nhằm biến hệ thống những chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu thói quen của đối tượng giáo dục. GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ vớii tư tưởng chính trị. Từ đó làm cơ sở hình thành cho HS, SV thế giới quan, nhân sinh quan Mác- Lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và định hướng chính trị theo quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. “GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính nền tảng của giáo dục, có nhiệm vụ rèn luyện lý tưởng, ý thức, thói quen và hình thành ở học sinh các phẩm chất đạo đức như lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực, khiêm tốn, tự trọng, dũng cảm… GDĐĐ gắn chặt với giáo dục tư tưởng chính trị, giáo dục pháp luật, giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và lao động hướng nghiệp.[19, tr 120] 1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trường và quản lý trường dạy nghề 1.2.2.1. Quản lý Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động có mục đích, tổ chức, định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích đã đặt ra. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [11, 97]. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý lột tả được bản chất của vấn đề chính đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp cho cộng đồng theo sự phân công, hợp tác lao động được ổn định và phát triển” [3, 5]. 14 Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [28, 439]. Như vậy, quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản: - Chức năng kế hoạch - Chức năng tổ chức - Chức năng chỉ đạo - Chức năng kiểm tra 1.2.2.2.Quản lý nhà trường Trường học là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục đào tạo. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội trong đó diễn ra quá trình giáo dục đào tạo. Nhà trường là một bộ phận của cộng đồng xã hội và trong hệ thống giáo dục quốc dân đó chính là cơ sở. + Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [19, tr 71]. Có thể hiểu quản lý nhà trường bao gồm 2 loại: - Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường. - Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường. Như vậy, quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của những thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức 15 hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động quản lý giáo viên, quản lý HSSV, quản lý quá trình dạy học, giáo dục; quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học; quản lý tài chính; quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối liên hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Trường học là một hệ thống xã hội đặc trưng bởi quá trình giáo dục. Giáo dục là quá trình hình thành, hoàn thiện nhân cách còn đào tạo là hướng vào một nghề nhất định. Theo đó, từ trường phổ thông đến các trường chuyên nghiệp, dạy nghề người ta thường dùng là đào tạo. Các thành tố để tạo thành quá trình giáo viên và đào tạo trong nhà trường, bao gồm: + Mục tiêu giáo dục, đào tạo + Nội dung giáo dục, đào tạo + Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đào tạo + Lực lượng giáo dục, đào tạo (gồm giáo viên, CBVC) + Đối tượng giáo dục đào tạo (người học) + Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo + Bộ máy tổ chức, quản lý + Môi trường đào tạo Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD nói chung, không có trường học thì không thể có giáo dục đúng nghĩa của nó. Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm tác động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham 16 gia vào mọi hoạt động của trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến” [22, tr 18]. Khái niệm trên cho thấy: Quản lý nhà trường là QLGD được tổ chức, thực hiện ở trong một phạm vi không gian nhất định của một đơn vị giáo dục - đào tạo – nhà trường. Quản lý với từng bậc học khác nhau, với loại hình khác nhau để đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý đặt ra. Tuy nhiên dù quản lý nhà trường ở bậc học nào, loại hình trường nào thì cũng phải bảo đảm những yếu tố cơ bản chung nhất là: - Xác định rõ mục tiêu quản lý của nhà trường đó là những mục tiêu hoạt động của nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Mục tiêu đó được cụ thể hóa trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức năng mà nhà trường phải thực hiện trong năm học. - Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các mục tiêu một cách tổng thể, chủ thể quản lý cụ thể hóa nội dung từng mục tiêu, đây là những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi được tổ chức thực hiện trong năm học. - Nhà trường là một cơ sở giáo dục - đào tạo, là một đơn vị độc lập, nhà trường thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và giáo dục thế hệ trẻ. Tóm lại: Quản lý nhà trường là một khoa học và mang tính nghệ thuật, nó được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học quản lý, đồng thời nó có những nét đặc thù riêng đó là những quy định ở bản chất của sự lao động – lao động sư phạm của người giảng viên – bản chất của quá trình dạy học – giáo dục, mà là đối tượng của nó là học sinh, sinh viên. Học sinh, sinh viên vừa là đối tượng, vừa là chủ thể hoạt động của chính bản thân mình. Sản phẩm giáo dục - đào tạo của nhà trường là nhân cách học sinh, sinh viên được rèn luyện, phát triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng quản lý nhà trường là quá trình tổ chức giáo dục - đào tạo hoàn thiện và phát triển nhân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan