Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố thanh...

Tài liệu Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố thanh hóa tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

.DOC
125
86
118

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NguyÔn chÝ mËt Mét sè biÖn ph¸p qu¶n lý ho¹t ®éng d¹y häc ë c¸c trêng tiÓu häc thµnh phè thanh ho¸ tØnh thanh ho¸ Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI CÔNG KHANH Vinh, 2011 LỜI CẢM ƠN 2 Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn: Lãnh đạo và quý thầy cô trường Đại học Vinh đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa; lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa; lãnh đạo và chuyên viên Phòng giáo dục và Đào tạo, các đồng chí Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng và cán bộ giáo viên các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học NGƯT, TS. Mai Công Khanh, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Vinh, tháng 9 năm 2011 Tác giả NGUYỄN CHÍ MẬT DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo QLGD Quản lý giáo dục HĐDH Hoạt động dạy học HĐGD Hoạt động giáo dục HĐHT Hoạt động học tập QTDH Quá trình dạy học CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CSVC Cơ sở vật chất TW Trung ương CBQL Cán bộ quản lý GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh THCS Trung học cơ sở KT - ĐG Kiểm tra - Đánh giá KT Kiểm tra ĐG Đánh giá TH Tiểu học HT Hiệu trưởng CS Cộng sản QĐ Quyết định QL Quản lý CNTT Công nghệ thông tin TBTV Thiết bị thư viện TBDH Thiết bị dạy học ĐDDH Đồ dùng dạy học TNTP Thiếu niên tiền phong PP Phương pháp 4 PPDH Phương pháp dạy học XHCN Xã hội chủ nghĩa KT-XH Kinh tế - Xã hội SKKN Sáng kiến kinh nghiệm QLHĐ Quản lý hoạt động BGH Ban giám hiệu BCH Ban chấp hành SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu Trang 1 1 4 5 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4. Giả thuyết khoa học 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7. Những đóng góp mới của đề tài 8. Cấu trúc của luận văn 4 4 4 5 5 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 7 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý HĐDH ở trường TH . 1.2.1. Quản lý. 1.2.2. Quản lý giáo dục. 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học. 1.3. Quản lý trường tiểu học. 1.3.1. Đặc điểm trường tiểu học. 1.3.2. Vai trò của hiệu trưởng trong việc quản lý trường tiểu học. 1.4. Chương trình giáo dục tiểu học. 1.4.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học. 1.4.2. Đổi mới chương trình giáo dục tiểu học. 1.5. Quản lý thực hiện chương trình dạy học ở trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay. 1.5.1. Quản lý việc phân công giảng dạy. 1.5.2. Quản lý việc lập kế hoạch dạy học của giáo viên tiểu học. 1.5.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học. 1.5.4. Quản lý cơ sở vật chất, môi trường học tập phục vụ việc thực hiện chương trình dạy học tiểu học. 1.5.5. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình dạy học tiểu học. 1.5.6. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học. 1.6. Nâng cao chất lượng dạy học. Kết luận chương 1 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THANH HÓA TỈNH THANH HOÁ 2.1. Khát quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch sử văn hóa, giáo dục và đào tạo của thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 2.1.2. Kinh tế - xã hội. 2.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hoá. 2.1.4. Tình hình chung về giáo dục - đào tạo của thành phố Thanh Hóa. 2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố 7 11 11 17 19 22 22 22 24 24 27 29 29 30 31 32 32 33 35 36 37 37 37 38 40 41 45 6 Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 2.2.1. Về quy mô trường lớp, số lượng và chất lượng HS. 45 2.2.2. Về đội ngũ cán bộ quản lý. 50 2.2.3. Về đội ngũ giáo viên. 53 2.2.4. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 55 2.2.5. Về các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 2.3.1 Đánh giá mặt mạnh, mặt hạn chế. 2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động dạy học. Kết luận chương 2 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC RƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THANH HÓA TỈNH THANH HÓA 3.1. Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất các biện pháp. 3.1.1. Những căn cứ đề xuất các biện pháp. 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp. 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ quản lý trường tiểu học. 3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học. 3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học. 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên tiểu học. 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh tiểu học. 3.2.6. Biện pháp 6: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng các yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. 3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học. 3.2.8. Biện pháp 8: Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ở các trường tiểu học. 57 68 68 69 71 72 72 72 73 74 74 76 78 80 83 86 88 93 7 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết luận chương 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. 2. Kiến nghị. Tài liệu tham khảo. MỞ ĐẦU 96 98 100 101 101 102 105 8 1. Lý do chọn đề tài: Trong thời đại ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Mỗi con người lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm lịch sử - xã hội thông qua các con đường giáo dục. Giáo dục được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia và mỗi con người trong cuộc sống của mình. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác giáo dục và đào tạo. Trong đường lối chiến lược, Đảng ta luôn xác định GD&ĐT là một bộ phận quan trọng của sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, của Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [12, tr.29]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, BCH Trung ương khoá VIII cũng xác định chiến lược phát triển GD&ĐT thời kỳ CNH - HĐH đất nước: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục...khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” [14, tr.33]. Nghị quyết nêu rõ: “Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và số đông học sinh, sinh viên có những cố gắng rất lớn; đại bộ phận thầy, cô giáo có tâm huyết, gắn bó với nghề” song “chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo còn thấp” và “công tác quản lý gáo dục - đào tạo có những yếu kém, bất cập” [14, tr.25]. Đổi mới công tác quản lý giáo dục là một trong bốn giải pháp lớn để phát triển giáo dục mà Nghị quyết đã đề ra. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phương pháp dạy và học”. [12, tr.108]. Từ những năm đầu của thế kỷ 21 đến nay, giáo dục Việt Nam đã có nhiều đổi mới và thu được những thành tựu quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng 9 hoá hình thức giáo dục và nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường. Trình độ dân trí không ngừng được nâng cao. Chất lượng giáo dục có những chuyển biến bước đầu. Một hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng hoá loại hình giáo dục - đào tạo đã được hình thành với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo từ Mầm Non đến sau Đại học. Giáo dục Tiểu học là một bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là “bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân” [30, tr.167]. Như vậy, giáo dục tiểu học có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hiệu trưởng các trường tiểu học là những người thay mặt Nhà nước và ngành Giáo dục quản lý trực tiếp mọi hoạt động của nhà trường. Vì vậy, bậc học Tiểu học muốn vững chắc trước hết những người làm công tác quản lý nhà trường (tức là Hiệu trưởng) phải có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao và đặc biệt phải là người quản lý giỏi.. Thực tiễn cho thấy phần lớn hiệu trưởng các trường tiểu học được đề bạt từ những giáo viên giỏi ở các cơ sở giáo dục, sau đó được bồi dưỡng nghiệp vụ trong một thời gian ngắn, do đó “đội ngũ cán bộ quản lý chưa được đào tạo một cách hoàn chỉnh, kinh nghiệm còn yếu”[14, tr.93]. Cho nên cần phải bồi dưỡng, bổ sung cả về lý luận và kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học. Đó là một nhu cầu rất cấp thiết của các nhà quản lý ở các trường học. Năm học 2011-2012 là năm học toàn ngành tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động: “Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức nhà giáo và chống ngồi nhầm lớp”. Nâng cao chất lượng dạy học luôn là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường. Chất lượng dạy học là kết quả của nhiều hoạt động giáo dục, trong đó có vai trò quản lý của Hiệu trưởng, quyết 10 định việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Đội ngũ Hiệu trưởng trẻ ở các trường Tiểu học hiện nay nhìn chung được đào tạo chuẩn về chuyên môn nhưng phần đông chưa được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Số cán bộ quản lý có tuổi đời, tuổi nghề cao nhưng năng lực hạn chế, bằng cấp không đạt chuẩn, chủ yếu quản lý theo kiểu kinh nghiệm. Trước sự thay đổi không ngừng của xã hội, giáo dục cũng cần phải có sự đổi mới, mà trọng tâm là đổi mới QLGD, Quản lý HĐDH trong nhà trường. Thực hiện Nghị quyết TW II (Khoá VIII) của Đảng, sự nghiệp giáo dục của thành phố Thanh Hóa trong những năm qua đã có nhiều khởi sắc. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã thấm nhuần sâu sắc quan điểm: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”. Vì vậy trong những năm qua giáo dục đã nhận được sự quan tâm về mọi mặt của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, cùng với sự nổ lực của ngành, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên theo chuẩn. Hiện nay thành phố Thanh Hóa đã có gần 100% giáo viên Tiểu học đạt trình độ chuẩn. Nhưng để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, thành phố Thanh Hóa còn nhiều khó khăn hạn chế, đó là: - Quy mô mạng lưới trường, lớp chưa thực sự hợp lý theo phân bố dân cư và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. - Mặt bằng dân trí còn bị chênh lệch đáng kể. - Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới. Số trường đạt chuẩn Quốc gia Mức độ II còn ít, chất lượng GD toàn diện chưa cao. Từ những vấn đề lý luận, thực tiễn đã nêu trên thì việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học trong điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay đối với thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa là cần thiết. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài 11 nghiên cứu: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá”. Với hy vọng đóng góp một phần công sức của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của quê hương trong điều kiện KT-XH còn gặp nhiều khó khăn. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của bậc tiểu học ở Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu a. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học. b. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 4. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng tổng thể và hợp lý các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu học phù hợp với đặc điểm tình hình KT-XH và giáo dục của địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu a - Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học. 12 b - Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá. c- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Tham khảo các tài liệu phục vụ cho vấn đề nghiên cứu. - Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ liên quan đến đề tài. - Tổng hợp các quan điểm của Đảng, các văn bản của Nhà nước về giáo dục và đào tạo, các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. - Các tài liệu có liên quan đến đề tài. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra bằng phiếu. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. c. Nhóm phương pháp thống kê toán học: - Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu. 7. Những đóng góp mới của đề tài Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học. - Làm sáng tỏ thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá. - Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 8. Cấu trúc của luận văn 13 Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chương.  Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học.  Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá.  Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479 TCN), nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng: đất nước muốn phồn vinh, yên bình thì cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân tộc đó phải đông dân); Phú (dân tộc đó phải giàu có); Giáo (dân tộc đó phải được giáo dục). Giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của một thể chế. Từ đó ông chủ trương rằng (hữu giáo vô loại). Mục đích giáo dục là đào tạo ra những người nhân nghĩa, trung chính, hiểu được cái đạo của người quân tử (đào tạo người quân tử). Nội dung giáo dục tập trung vào rèn luyện chữ Nhân và chữ Lễ cho người quân tử . Cụ thể người quân tử phải sống theo thuyết Tam cương và thuyết Chính danh, sử dụng đạo đức nhân nghĩa để cai trị luôn trao đổi lòng nhân và đem lại hạnh phúc cho mọi người như mình mong ước [37, tr.20]. Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: J.A.Cômenxki (15921670), ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh(vừa sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt …. J.A.Cômenxki đã để lại một di sản giáo dục đồ sộ quí báu. Toàn bộ tư tưởng giáo dục của ông là kết quả của một quá trình lao động 15 sáng tạo, thiên tài. Nó có giá trị muôn thuở vì nó là quy luật của mối quan hệ giữa giáo dục – tự nhiên – xã hội – con người trong quá trình phát triển nhân cách [37, tr.27]. Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục tiêu biểu như: J. Lốc (1632-1704); J.J. Rutxô (17121778)Rober Owen (1717-1858);Chales Baddage (1792-1871);F.Taylor (18561915), ông được coi là “Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”; H.Fayob (1841-1925); …. Những năm 90 của thế kỷ XIX, xuất hiện trào lưu triết học tư sản hiện đại. Thuyết hành vi chủ nghĩa của Oátxơn, thuyết cấu trúc của Ghéttan, thuyết phân tâm học của Phơrơt, chủ nghĩa hiện sinh của Sactrơ, chủ nghĩa thực dụng của Dewey. Một số hình thức mới của nền giáo dục Tư bản Chủ nghĩa thời kỳ Đế quốc Chủ nghĩa ở Âu Mỹ như: Nhà trường mới (tổ chức, quản lí nhà trường theo nguyên tắc dân chủ, trường học do cá nhân hoặc một tổ chức xã hội dựng ra), Nền giáo dục công dân và nhà trường lao động (người đề xứng là Kéccsenstenơ - học tập theo mục đích thực dụng cần gì học nấy); Nền giáo dục thực nghiệm (nhà giáo dục thực nghiệm sử dụng là test – người khởi xướng cho phương pháp giáo dục là Binê, nền giáo dục đã nhanh chóng lan sang Âu Mỹ; Nền giáo dục thực dụng vừa ứng dụng nó vào trong lĩnh vực giáo dục là J. Dewey . J. Dewey cho rằng, toàn bộ thế giới tồn tại đối với chủ thể chừng nào nó có nghĩa với chủ thể. Cái gì có lợi cho con người, cái đó là chân lí, ví dụ: Tôn giáo, chiến tranh …là chân lí vì nó có lợi cho giai cấp thống trị. Nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa: Học thuyết C.Mác - F.Ănghen về giáo dục là một bộ phận của Chủ nghĩa xã hội khoa học, liên quan đến tất cả các vấn đề chính trị - xã hội, kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật. Theo C. Mác, giáo dục gồm 3 bộ phận: Trí dục, thể dục và giáo dục bách khoa. 16 Những tư tưởng giáo dục của V.I.Lênin: Mục đích của nền giáo dục mới là đào tạo con người phát triển về mọi mặt và biết làm mọi việc, giáo dục tính kỷ luật trong lao động tập thể và hoạt động tập thể, theo tinh thần “Tất cả vì mỗi người, mỗi người vì tất cả”, giáo dục lòng yêu Tổ quốc và tinh thần quốc tế vô sản. V.I.Lênin bàn về người thầy giáo Xã hội chủ nghĩa, người đánh giá cao vị trí xã hội, vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, cũng như trong cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa . Trong giai đoạn này cũng phải nhắc đến nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại A.X. Macarencô. Hệ thống quan điểm giáo dục của ông được thể hiện 4 quan điểm giáo dục lớn đó là: Chủ nghĩa nhân đạo và niềm lạc quan Xã hội chủ nghĩa; Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể; Giáo dục trong lao động; Giáo dục bằng viễn cảnh, tiền đồ. Nghệ thuật sư phạm của A.X. Macarencô là sử dụng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, tác phong của nhà sư phạm để tác động đến đối tượng giáo dục. Ngày nay, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phải đạt được của quá trình dạy học. Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng, kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. V.A. Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề về quản lý của hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định người hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường. Điều đó sẽ tránh được sự giẫm chân lên công việc của nhau đồng thời tránh được tình trạng buông lơi một số công việc, hoạt động của nhà trường [31, tr.16]. Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Các nhà nghiên cứu thống nhất rằng, trong các nhiệm vụ của hiệu trưởng thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng phải biết 17 chọn lựa giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau . Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học được nhiều tác giả như Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê, Võ Quang Phúc, Hoàng Tâm Sơn... quan tâm nghiên cứu. Các tác giả đã nghiên cứu và đi sâu vào những bình diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và người quản lý; những nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng. Hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học-tập 3” đã cho rằng: “Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường”... Theo Nguyễn Hữu Châu, giáo dục thế kỉ XXI có một số xu thế chủ yếu là: Giáo dục mới; Phương pháp giảng dạy mới và kỹ thuật đa phương tiện; Giáo dục mới với việc cung cấp các cơ hội lực chọn cho người học; Xu thế học tập suốt đời; Làn sóng tư nhân hóa trường học. Còn theo tác giả Trần Tuyết Oanh, xu thế phát triển giáo dục chính là: Giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của quốc gia; Xã hội hóa giáo dục; Giáo dục suốt đời; Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào trong quá trình giáo dục; Đổi mới quản lý giáo dục; Phát triển giáo dục đại học. Tác giả Vũ Ngọc Hải thì nhận định rằng: Sự phát triển của giáo dục thế giới trải qua các hệ thống: Giáo dục tinh hoa; Giáo dục vì nhân lực; Giáo dục đại chúng. Bên cạnh sự đại chúng hóa giáo dục thì bộ phận giáo dục tinh hoa vẫn được duy trì và phát triển theo hướng chất lượng cao. Một số luận văn Thạc sĩ cũng nghiên cứu đến việc quản lý HĐDH của hiệu trưởng ở các trường tiểu học, nhưng nói chung còn ít. Hơn nữa quản lý việc thực hiện chương trình dạy học thật sự là vấn đề bức xúc rất cần được tiếp tục nghiên cứu, nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc Bộ Giáo dục và Đào 18 tạo không ngừng đổi mới phương pháp, đổi mới chương trình, sách giáo khoa mới, từ đó đòi hỏi người quản lý phải có những biện pháp phù hợp nhằm thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị, cấp bách của ngành. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC. 1.2.1. Quản lý. 1.2.1.1. Khái niệm quản lý. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý. Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ): “Quản lý là chức năng những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”. Quản lý còn là hiện tượng xã hội. Nó xuất hiện từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt tới với tư cách là những cá nhân riêng lẻ. Khi đó, dưới tác động của quản lý, con người phối hợp với nhau, cùng nỗ lực để hướng tới mục tiêu chung. Thuật ngữ “quản lý” gồm hai quá trình tích hợp nhau: “Quản” là chăm nom, “lý” là sắp đặt. Quản lý là chăm nom và sắp đặt mọi công việc trong một tổ chức, là sự giữ gìn và sắp xếp [34, tr.5]. Quá trình quản gồm coi sóc, giữ gìn duy trì hệ trang thái ổn định; Quá trình lý gồm sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ quản thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ lý thì sự phát triển không bền vững. Do đó trong quản phải có lý và ngược lại nhằm cho hệ thống luôn ở thế cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và bên ngoài. Quản lý không những là một hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại, đó là nghề quản lý. Chính vì vậy mà lý luận về quản lý ngày càng phong phú và phát triển. 19 K.Marx đã coi việc xuất hiện quản lý như là một kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mác độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. K.Marx đã viết: “Bất kỳ một lao động riêng hay lao động chung nào mà được tiến hành quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân” [31, tr.92] và ông đã ví lao động quản lý như công việc của một nhạc trưởng chỉ huy giàn nhạc. Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy một mình, nhưng một giàn nhạc thì phải có nhạc trưởng. Người này không đánh trống, không chơi nhạc cụ nào, chỉ dùng cây đũa mà chỉ huy, phối hợp các nhạc công chơi các nhạc cụ khác nhau để tạo nên bản giao hưởng. Người quản lý giỏi sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn cho tập thể, cho xã hội. F.W. Taylor định nghĩa : “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc thành công một cách tốt nhất và rẻ nhất” [10, tr.25]. Theo GS - TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trọng điều kiện môi trường luôn biến động [28, tr.31]. Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội bằng hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [15, tr.28]. Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [21, tr.17]. 20 Như vậy: Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người – thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến . Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động . Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội . Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó . Tất cả các khái niệm trên cho thấy : - Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội . - Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm . Quá trình tác động này được thể hiện qua sơ đồ (1.1): C«ng cô Chñ thÓ qu¶n lý Kh¸ch thÓ qu¶n lý Môc tiªu Ph¬ng ph¸p Sơ đồ 1.1. Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL. Tóm lại: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra . 1.2.1.2. Chức năng quản lý. Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với quá trình lao động tập thể và sự phân công xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất