Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong trò ...

Tài liệu Một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề

.PDF
132
388
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Xuân Lụa MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Chuyên ngành : GIÁO DỤC HỌC (GDMN) Mã số : 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HUỲNH VĂN SƠN Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. Người Cam đoan 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là những thầy cô khoa Giáo dục Mầm non và những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn, người thầy đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn quý thầy cô phòng Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học và thực hiện luận văn. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường Mầm non 6, Mầm non 12 quận 3 đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đánh giá luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn. Tác giả Bùi Thị Xuân Lụa 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................5 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................7 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................7 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................................7 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................8 7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................8 8. Những đóng góp mới của đề tài .....................................................................................9 9. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦA TRẺ MG 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ............ 11 1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề về kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ .........................................................................................................................11 1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở nước ngoài ...........................................11 1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở Việt Nam ..............................................15 1.2. Lí luận về những biện pháp pháp triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ ..............................................................................................................16 1.2.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi ..............................................16 1.2.2. Kỹ năng hợp tác của trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi trong TCĐVTCĐ ............................33 1.2.3. Tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. .....................................................................................................................38 1.3. Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ .........................................................................................................................40 1.3.1. Định nghĩa biện pháp ............................................................................................40 1.3.2. Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ .........................................................................................................................................41 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦA TRẺ MG 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ ......................................................................................................... 44 2.1. Khái quát chung về tổ chức nghiên cứu thực trạng ...............................................44 2.1.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................44 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................44 2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng hợp tác và các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. ...................................................47 2.2.1. Thực trạng mức độ kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ thông qua sự đánh giá của giáo viên. ........................................................................................47 2.2.2. Biểu hiện kỹ năng hợp tác của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ thông qua sự đánh giá của giáo viên. ...............................................................................................48 2.2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ .....................................................................................................54 2.2.4. Một số nguyên nhân của thực trạng sử dụng biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. ..................................................................57 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦA TRẺ MG 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ.................................................................................... 69 3.1. Cơ sở để đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ ..............................................................................................................69 3.2. Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ...........................................................................................69 3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường thân thiện trong lớp giữa GV với trẻ và giữa các trẻ với nhau. ..............................................................................................................69 3.2.2. Biện pháp 2: Giúp trẻ biết thỏa thuận, thương lượng trong khi chơi trò chơi ĐVTCĐ. ..........................................................................................................................71 3.2.3. Biện pháp 3: Tạo tình huống chơi mang tính hợp tác và ứng xử theo hướng hợp tác. ...................................................................................................................................73 3.3. Thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. ...............................................................................75 3.3.1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm.........................................................................75 3.3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ..........................................................................77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 99 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 105 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội loài người, hợp tác với người khác được xem là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Từ thuở sơ khai, sự tồn tại và phát triển của loài đã thúc đẩy con người liên kết, hợp tác với nhau: từ săn bắt, hái lượm cho đến chống lại thú dữ… Cuộc sống ngày càng hiện đại, con người càng cần đến sự hợp tác và chỉ có sự hợp tác mới mang lại một kết quả tốt đẹp, từ những điều thuộc về công việc của mỗi cá nhân cũng như của nhiều người như môi trường, hòa bình,… Có thể nói, hợp tác là con đường ngắn nhất cho sự phát triển của các quốc gia cũng như của mỗi cá nhân. Đúng như C. Mác đã nói “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội [7; 338]. Lý luận về sự phát triển trẻ em cũng cho thấy sự lớn lên của trẻ gắn liền sự hợp tác với người khác: từ những phản xạ mang tính định hướng ở những tháng ngày đầu đời cho đến sự gia nhập thực sự vào “xã hội trẻ em”, xã hội người lớn… Tầm quan trọng của sự hợp tác đã biến nó từ một nhu cầu đến chỗ đòi hỏi phải học tập, đặc biệt là trong thời đại ngày nay. Mẫu giáo (MG) là độ tuổi thực sự cần đến kỹ năng hợp tác khi đây cũng là giai đoạn trẻ bắt đầu tham gia tích cực vào các nhóm lớp do chính cuộc sống của trẻ tạo ra. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở trẻ MG, trong đó trò chơi đóng vai theo chủ đề là trung tâm. Qua trò chơi, trẻ bắt đầu hiểu được những mối quan hệ qua lại với nhau trong xã hội (mẹ - con, bác sĩ - bệnh nhân…), những tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài người. Qua trò chơi, trẻ học cách chia sẻ, hợp tác cùng nhau. Có thể nói trò chơi là phương tiện ưu việt nhất trong quá trình thành người của trẻ MG. Mục tiêu giáo dục mầm non trong chương trình đổi mới hiện nay là giúp cho trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt: trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ… và hình thành những 5 yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một và hướng đến hình thành ở trẻ những giá trị, kỹ năng sống cần thiết. Đó là những kỹ năng cơ bản cần thiết cho bản thân, gia đình và cộng đồng như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng biết chấp nhận người khác, kỹ năng hợp tác…[28]. Vì vậy, việc hình thành kỹ năng hợp tác cho trẻ là một trong những nhiệm vụ mà giáo dục mầm non đã và đang hướng đến. Nhu cầu hợp tác của trẻ MG với mọi người xung quanh phát triển rất mạnh mẽ, ở lứa tuổi này trẻ phải biết hợp tác làm việc và chơi với nhau, trẻ cần phải sống hòa thuận, thông cảm và giúp đỡ những trẻ khác trong nhóm… Chính nhờ sự hợp tác của trẻ thông qua các hoạt động ở trường mầm non mà đặc biệt là thông qua chơi đã giúp trẻ có cơ hội được gần gũi bạn bè, chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau thỏa thuận, đàm phán, thiết lập mối quan hệ với bạn cùng chơi một cách chân thực và rõ nét nhất. Như vậy có thể khẳng định rằng: phát triển kỹ năng hợp tác cho con người là cần thiết và phải bắt đầu ngay từ lứa tuổi MG, đây chính là thời điểm giáo dục thuận lợi và có hiệu quả. Việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi có thể được thực hiện thông qua nhiều con đường khác nhau. Một trong những con đường thuận lợi để hình thành và phát triển là thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ). Bởi trò chơi ĐVTCĐ mang tất cả những nét cơ bản của trò chơi theo nghĩa rộng, nó chứa đầy tính xúc cảm và lòng say mê của trẻ, tính tự lực và tự tổ chức, tính tích cực và sáng tạo, tính hợp tác… Trò chơi đó đúng theo nghĩa mà X.L. Rubinstein nhận xét “Trò chơi là biểu hiện biên độ của đứa trẻ và bên cạnh đó chính trò chơi được xây dựng trên mối quan hệ qua lại của đứa trẻ và người lớn” [49]. Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề” làm đề tài nghiên cứu. 6 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm tìm ra một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5 - 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức TCĐVTCĐ của trẻ MG 5-6 ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. 4. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng các biện pháp như: xây dựng môi trường chơi thân thiện trong lớp giữa GV với trẻ và các trẻ với nhau; giúp trẻ biết thỏa thuận, thương lượng khi chơi TCĐVTCĐ; động viên khuyến khích trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi cùng nhau… thì có thể nâng cao kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như: đặc điểm tâm lí của trẻ 5-6 tuổi; trò chơi đóng vai theo chủ đề; kỹ năng; kỹ năng hợp tác; kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. 5.2. Khảo sát thực trạng kỹ năng hợp tác và việc phát triển kỹ năng hợp tác trong trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TPHCM. 5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng hợp tác trong trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi. 7 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề, đặc biệt là các biện pháp từ phía GV mầm non liên quan đến hoạt động tổ chức chơi. Kỹ năng hợp tác chỉ nghiên cứu trên bình diện như một kỹ năng sống nhằm chơi ĐVTCĐ hiệu quả. 6.2. Giới hạn nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trên trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một số trường Mầm non thuộc quận 3 ở TP. HCM trong năm học 2012-2013. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề có liên quan, từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, quan sát và ghi chép quá trình tổ chức các TCĐVTCĐ nhằm phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5- 6 tuổi của giáo viên mầm non. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra đội ngũ giáo viên trực tiếp dạy trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non thuộc quận 12, quận 3 trên địa bàn TPHCM về thực trạng kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ và các biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: 8 Phỏng vấn một số trẻ MG 5-6 tuổi, giáo viên mầm non và BGH để thu thập thông tin về một số biểu hiện của kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. 7.2.4. Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ theo mô hình thực nghiệm được xác lập. 7.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lí số liệu thu được bằng phần mềm SPSS. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Hệ thống hoá cơ sở lí luận của việc phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. - Làm rõ thực trạng kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ. - Đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ nhằm áp dụng trong thực tiễn. 9. Cấu trúc của luận văn Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. Chương 2: Thực trạng sử dụng biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. Chương 3: Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 9 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CỦA TRẺ MG 5-6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ 1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề về kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ Kỹ năng hợp tác là một trong những kỹ năng sống quan trọng. Kỹ năng hợp tác giúp cho con người có thể giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Kỹ năng này cần được rèn luyện ngay từ tuổi mầm non. Chính vì thế, việc hình thành kỹ năng hợp tác của con người đã được rất nhiều nhà Tâm lý - Giáo dục nghiên cứu và quan tâm. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử giáo dục trên thế giới cũng như ở trong nước đã xuất hiện nhiều tư tưởng nghiên cứu về vấn đề này. 1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở nước ngoài 1.1.1.1. Nghiên cứu về kỹ năng hợp tác và một số vấn đề có liên quan Dạy học hợp tác được áp dụng ở các nước Phương Tây từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Năm 1789, Linh mục A. Bel và các thầy giáo đã đưa ra hình thức dạy học tương trợ. Với hình thức dạy học này, người học được chia ra thành từng nhóm hoạt động, giáo viên tạo điều kiện cho người học được cùng nhau trò chuyện, đàm thoại, hợp tác chia sẻ, giúp đỡ nhau tìm hiểu, khám phá đối tượng nhận thức nhằm hình thành và phát triển kỹ năng hợp tác cho người học đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học. Tiếp đó, học hợp tác được phát triển mạnh mẽ bởi đại tá Francis Parker trong ba thập niên cuối của thế kỷ XIX, khi ông này giữ chức quản lý hệ thống trường công ở Quycy, bang Masa Chusetts. Thời kỳ đó, với tư tưởng và các thủ tục học hợp tác mà ông khuyến khích sử dụng trong hệ thống các trường đã nhận được nhiều sự ủng hộ và đánh giá rất cao, được ví như “Mặt đất trơ trụi sau mùa đông bắt gặp những cơn mưa mùa xuân và nắng ấm” [50, 2]. 11 Kế tục Parker, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, John Dewey - một nhà giáo dục Mỹ cùng các cộng sự đã đề ra và thực thi tư tưởng dân chủ, đề cao khía cạnh xã hội của việc học và vai trò của nhà giáo dục trong việc giáo dục học sinh một cuộc sống dân chủ. Ông cho rằng: nếu con người muốn học cách để sống, hợp tác họ phải trải nghiệm quá trình sống hợp tác trong nhà trường. Cuộc sống trong lớp học cần thể hiện quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô và trung tâm của cuộc sống dân chủ ở đây chính là sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm. Cuộc sống trong lớp không phải là một bước chuẩn bị cho cuộc sống trong xã hội mà nó chính là bản thân cuộc sống của học sinh, do vậy ngay tại đây, các em cần được dạy và trải nghiệm sự biết cảm thông với người khác, tôn trọng quyền của người khác và biết làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề theo lẽ phải. Xuất phát từ ý tưởng đó ông đã xây dựng “nhà trường tích cực ”, trong đó ông đã phát triển học hợp tác của học sinh tạo nên một môi trường làm việc chung để học sinh có cơ hội trao đổi kinh nghiệm thực hành, phát triển lý luận và phát triển khả năng trừu tượng hóa [8]. Arthur Dobrin - nhà Tâm lý học và là chuyên gia nổi tiếng về lĩnh vực giáo dục đạo đức của Mỹ cho rằng: “Chúng ta đều mong muốn trở thành một thành viên trong tập thể bởi vì chỉ thông qua hợp tác và nỗ lực chung giữa con người với nhau mới có thể khiến cho người ta chiến thắng hoàn cảnh bên ngoài” [9, 2]. Bước sang thế kỷ XX, lĩnh vực hợp tác thu hút được khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. R.Cousinet - nhà giáo dục người Pháp đã chú ý đến việc hình thành kỹ năng hợp tác cho người học bằng các phương pháp, biện pháp dạy học tích hợp. Ông cho rằng: giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh được tự do chọn bạn để học nhóm hay giải tán nhóm. Học tập theo nhóm tránh được sự lười biếng vì học sinh sẽ cảm thấy xấu hổ với bạn khi bỏ dở công việc hay khi không biết làm việc. Chính nhờ sự thay đổi này mà người học có những quan điểm, những nhận định xã hội khi nhận xét về bạn mình và được nghe bạn mình nhận xét về những hành động của mình, từ đó người học sẽ tích lũy thêm các kinh nghiệm xã hội [45]. 12 Năm 1940, Morton Deutsch dựa trên thuyết của Kurt Lewin đã đề ra Lý thuyết về các tình huống hợp tác và tranh đua. Lý thuyết này về sau được coi là nền tảng quan trọng đưa đến hàng loạt những nghiên cứu và các cuộc tranh luận sau này [24]. Năm 1961, Muzafer Sherif đã tiến hành những nghiên cứu nổi tiếng của ông tại ba trại hè, trong đó ông đã thiết kế sự tranh đua liên nhóm hết sức sôi nổi và nghiên cứu sự nỗ lực của các thành viên mỗi nhóm. Qua hình thức trại hè các em học sinh có nhiều cơ hội để cùng hợp tác, giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau trong học tập cũng như trong sinh hoạt [18]. Khởi đầu các công trình nghiên cứu của mình về học hợp tác, từ năm 1975-1991 hai tác giả D. Johnson và R. Johnson đã cho xuất bản cuốn “Học cùng nhau và học độc lập”. Các tác giả đã chỉ ra và phân tích những yếu tố cơ bản của học hợp tác bao gồm: sự phụ thuộc tích cực, sự tương tác đối mặt, sự có trách nhiệm cá nhân, sự lĩnh hội và sử dụng các kỹ năng nhóm nhỏ và liên cá nhân, sự nhận xét nhóm. Các tác giả cũng phân tích được vai trò và mối quan hệ trong ba mô hình học tập: hợp tác, tranh đua và cá nhân [18]. Họ cho rằng: sự hợp tác của trẻ chỉ được hình thành bằng cách tổ chức nhóm. Sự hợp tác phụ thuộc vào sự tích cực tham gia của các thành viên trong nhóm. Mỗi người chỉ có thể thành công khi mọi người trong nhóm cùng thành công. 1.1.1.2. Nghiên cứu về hoạt động chơi nhằm phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo Khởi đầu cho việc xây dựng học thuyết về trò chơi gắn liền với các tên tuổi nổi tiếng thế kỉ XIX như: S. Chiller, G. Spencer, G. V. Plekhanop… Khi xây dựng các quan điểm của mình về Triết học, Hình học và nhất là quan điểm về nghệ thuật, họ đồng thời đề cập tới trò chơi như một hiện tượng rất phổ biến trong cuộc sống, liên kết sự xuất hiện của trò chơi với sự xuất hiện của nghệ thuật. 13 Theo V. Vient nhà Triết học người Anh đã chỉ ra “Trò chơi - chính là lao động của trẻ nhỏ. Không một trò chơi nào mà lại không có trong mình một nguyên mẫu từ một dạng lao động… khi chơi những mục đích lao động bị loại bỏ” [48]. Theo học thuyết cổ điển về trò chơi của K. Groos (1861-1946) thì trò chơi là một hình thức hoạt động sống mà trong đó các cơ thể non nớt được hoàn thiện. Trong quá trình vui chơi, những đứa trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử của loài người. Quan điểm của V. Vient, K. Groos, S. Chiller… mặc dù được phát triển theo các trường phái khác nhau nhưng đều có ảnh hưởng lớn trong việc xây dựng lý luận về trò chơi cũng như việc đưa trò chơi vào lĩnh vực giáo dục trẻ [45]. Vào những năm 30 của thế kỷ XX, trường phái Tâm lý học Xô Viết, đi đầu là các nhà Tâm lý học như: L.X. Vưgotxky, D.B. Enconhin, A.N. Leonchep… các nhà Tâm lý học này đã đưa ra một cách nhìn mới về bản chất xã hội về trò chơi trẻ em và bắt đầu đề cập đến tính hợp tác trong trò chơi ĐVTCĐ. L.X. Vưgotxky cho rằng: mâu thuẫn và sự giải quyết mâu thuẫn là những đặc điểm quan trọng của sự phát triển. Xuất phát từ quan điểm này, ông đã nhấn mạnh sự cần thiết của sự thỏa thuận và hợp tác với bạn bè trong trò chơi. Ông cho rằng chính sự hợp tác này đã “đẩy” sự hiểu biết và nhận biết của trẻ vượt ra ngoài phạm vi chức năng phát triển bình thường [43, 281-305]. Trong quyển “Tâm lý học trò chơi” của tập thể các nhà Tâm lý - Giáo dục Xô viết, tác giả D.B. Enconhin đã tổng hợp các thành tựu cơ bản nghiên cứu về trò chơi. Trong trò chơi - thực hành việc phối hợp các hoạt động chơi mang tính tập thể… dần hình thành tính hợp tác với bạn bè trong khi chơi đặc biệt là trong các trò chơi đóng vai. Trong quyển “Tâm lý học trẻ em” của tác giả Anna Lyulin Skaja, bà khẳng định “Trong dạng thức phát triển nhất của nó, chơi là một hoạt động tập thể, những trẻ tham gia trò chơi gắn bó với nhau trong quan hệ hợp tác” [44, 151]. 14 Như vậy, vấn đề nghiên cứu, sử dụng trò chơi với mục đích giáo dục trẻ để phát triển toàn diện, đặc biệt là kỹ năng hợp tác là vấn đề cần thiết trong mọi giai đoạn lịch sử phát triển của sự nghiệp giáo dục mầm non. 1.1.2. Những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở Việt Nam Ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận và thực tiễn Việt nam, một số nhà Tâm lý - Giáo dục học đã đề cập đến sự hợp tác của trẻ qua TCĐVTCĐ. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong quyển “Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non”, “Tâm lý học trẻ em - tập 2” cũng đã đề cập đến việc hình thành kỹ năng hợp tác qua TCĐVTCĐ. Tác giả nhấn mạnh đối với trò chơi đóng vai, trẻ không thể chơi một mình mà phải chơi theo nhóm và có nhiều thành viên trong nhóm chơi với nhau, tức là chơi với bạn. Chính đặc điểm này thúc đẩy, phát triển sự hợp tác của trẻ [33]. Tác giả Liêm Trinh với quyển sách “Rèn luyện nhân cách cho trẻ” cho rằng: cần rèn luyện tính hợp tác của trẻ qua việc bày tỏ sự quan tâm, chia sẻ với người khác những gì mình có và tôn trọng ý kiến của người khác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [36]. Trong quyển “Trò chơi phân vai theo chủ đề và việc hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo” của Lê Minh Thuận đã đề cập đến tính hợp tác với bạn bè của trẻ mẫu giáo qua các TCĐVTCĐ, tác giả đã xây dựng cách hướng dẫn trò chơi phân vai theo chủ đề cho trẻ mẫu giáo theo các giai đoạn, lứa tuổi với mục đích phát triển nhân cách trẻ [37]. Tác giả Phạm Thị Thu Hương với đề tài “Một số biện pháp hình thành tính hợp tác qua TCĐVTCĐ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” đã đưa ra một số biện pháp nhằm hình thành tính hợp tác cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi trong TCĐVTCĐ như: tạo tình huống trong quá trình chơi của trẻ, mở rộng mối quan hệ qua lại giữa các vai chơi [17]. Tác giả Hồ Thị Ngọc Trân cho rằng: sự hợp tác của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi bắt đầu được hình thành thông qua hoạt động vui chơi. Tác giả khẳng định: nhờ sự hợp 15 tác trong hoạt động vui chơi mà dần dần trẻ học được cách thiết lập mối quan hệ đúng đắn trong xã hội [35, 17]. Tác giả Vũ Thị Nhâm chỉ ra một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ: khuyến khích trẻ chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi cùng nhau, tạo không gian chơi và bố trí nguyên vật liệu thiên nhiên, nguyên vật liệu phế thải trong các góc chơi để kích thích trẻ tích cực hợp tác với nhau [25]. Trong “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” thì tích cực hợp tác là một trong những nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực tình cảm - quan hệ xã hội cần rèn cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi để chuẩn bị vào lớp một. “Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi” cũng đưa ra các chỉ số thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh như: lắng nghe ý kiến của mình với người khác, trao đổi ý kiến với người khác, thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè, chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác [2]. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các tác giả nêu trên đã đề cập đến sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng hợp tác nhằm góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách trẻ. Các tác giả cũng đã nhấn mạnh vai trò của vui chơi đối với việc phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ nói chung và TCĐVTCĐ nói riêng. Tuy nhiên việc đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ vẫn còn là khoảng trống ít ai nghiên cứu. 1.2. Lí luận về những biện pháp pháp triển kỹ năng hợp tác của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ 1.2.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ MG 5-6 tuổi 1.2.1.1. Khái niệm về trò chơi đóng vai theo chủ đề a. Định nghĩa TCĐVTCĐ: Trò chơi đóng vai theo chủ đề hay còn gọi là trò chơi đóng vai có cốt truyện, là trò chơi đặc trưng của trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Tùy theo cách nhìn nhận trò chơi theo 16 nguồn gốc, theo cấu trúc hay theo ý nghĩa của từ khi phiên âm từ tiếng nước ngoài mà loại trò chơi này có tên gọi khác nhau. Chẳng hạn như: “Trò chơi giả bộ có cốt chuyện”, “Trò chơi phân vai theo chủ đề” (cách gọi này được nhiều tác giả Việt Nam sử dụng); “Trò chơi biểu trưng” (cách gọi của G. Piaget); “Trò chơi có cốt truyện” (cách gọi của S. Smilanxki) ... Theo cách hiểu của đời thường thì trò chơi ĐVTCĐ là trò chơi trẻ được đóng vai, có nghĩa là trẻ phải giả làm người lớn, ướm mình vào vị trí của một người nào đó và bắt chước hành động của họ. Theo từ điển Tâm lý học viết: trò chơi ĐVTCĐ là hình thức trò chơi gồm những thành phần và những đặc điểm của trò chơi có chủ đề và trò chơi đóng vai [10]. Theo các tác giả khác như: Tác giả Đào Thanh Âm (chủ biên) cho rằng: TCĐVTCĐ là loại trò chơi trong đó trẻ đóng một vai cụ thể để tái tạo lại những ấn tượng, cảm xúc mà trẻ thu nhận được từ môi trường xã hội của người lớn nhờ sự tham gia tích cực của trí tưởng tượng. [1, 155]. Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết quan niệm: “TCĐVTCĐ là loại trò chơi mà khi chơi trẻ mô phỏng một mảng nào đó của cuộc sống người lớn trong xã hội bằng việc nhập vào (hay còn gọi là đóng vai) một nhân vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội của họ bằng những hành động mang tính tượng trưng” [32, 13]. Vậy có thể hiểu: “TCĐVTCĐ là dạng trò chơi sáng tạo, đặc trưng của lứa tuổi mẫu giáo, phản ánh một mảng hiện thực của cuộc sống xã hội, lao động, mối quan hệ giữa con người với con người, thông qua việc đóng vai người lớn mà trẻ thực hiện hành động theo chức năng xã hội mà họ đảm nhận”. b. Bản chất của TCĐVTCĐ Trò chơi ĐVTCĐ mang bản chất xã hội. Tính xã hội của trò chơi ĐVCCĐ được thể hiện ở nguồn gốc xuất hiện, lịch sử phát triển, nội dung trò chơi và đồ chơi của trẻ. Mặt khác, tính xã hội của loại trò chơi này còn thể hiện trong diễn biến quá trình hình thành và phát triển hoạt động chơi của đứa trẻ. 17 Về nguồn gốc xuất hiện trò chơi, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX. G.V Plêkhanov đã cho rằng, sự xuất hiện của trò chơi trẻ em (trong đó có TCĐVTCĐ) gắn liền với nhu cầu của xã hội loài người. Trong “Tâm lý học trò chơi” Đ.B. Encônhin cũng đã làm rõ quan điểm này của G.V. Plêkhanov [21, 60]. Khi phân tích nguồn gốc, lịch sử phát triển của trò chơi trẻ em, một lần nữa tác giả Đ.B. Encônhin khẳng định: “Sự xuất hiện của trò chơi không phải bắt nguồn từ tác động của các động lực bên trong mang tính chất bản năng, bẩm sinh mà bắt nguồn từ điều kiện xã hội trong cuộc sống của trẻ” [21, 62]. Bản chất của TCĐVCCĐ thể hiện trong nội dung của trò chơi, nó phản ánh, mô phỏng lại một cách sinh động đa dạng, sáng tạo các mối quan hệ xã hội với những chuẩn mực đạo đức, phong tục, tập quán... mà xã hội quy định, phản ánh cách thức lao động, hoạt động của người lớn. Mặt khác, ở mỗi dân tộc, đất nước, ở mỗi thời đại khác nhau, nội dung trò chơi cũng khác nhau. Biểu hiện bản chất xã hội của trò chơi còn tìm thấy trong nguồn gốc xuất hiện thể loại, nội dung, chức năng, cấu trúc, chất liệu và hình thái bên ngoài của đồ chơi. Đồ chơi trẻ em, bạn đồng hành của trẻ, cũng thay đổi cùng với sự thay đổi của thời đại và phần nào có sự khác nhau ở các dân tộc. Đồ chơi phản ánh đời sống xã hội của thời đại cũng như của dân tộc. Bản chất xã hội của TCĐVTCĐ còn biểu hiện trong diễn biến quá trình hình thành, phát triển hoạt động chơi của trẻ. Bước sang tuổi mẫu giáo, mâu thuẫn một bên là nhu cầu muốn tự khẳng định mình, nhu cầu muốn được làm như người lớn, một bên là khả năng còn rất hạn chế trở nên gay gắt, sâu sắc. Hoạt động với đồ vật, đến bây giờ, không đáp ứng được nhu cầu này của trẻ. Để giải quyết được mâu thuẫn, trẻ phải tìm đến TCĐVTCĐ. Ở đó trẻ có thể thỏa mãn được mong muốn, khao khát được làm người lớn của mình. Nếu như trẻ lứa tuổi nhà trẻ, hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo thì giờ đây hoạt động chủ đạo được thay thế bằng hoạt động vui chơi mà trung tâm là TCĐVTCĐ. Chính hoạt động này làm nảy sinh cấu tạo tâm lý mới, tạo ra một chuyển biến cơ bản trong đời sống tâm lý của đứa trẻ. 18 Khi tham gia vào TCĐVTCĐ, trẻ phải biết chơi cùng nhau, phải biết hợp tác với nhau trong quan hệ thực (trẻ - trẻ) và quan hệ chơi (vai - vai) trong một “xã hội trẻ em” [31, 205]. Ở đây, lần đầu tiên trẻ được tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Thông qua đó các kỹ năng xã hội được hình thành và phát triển như: biết thống nhất trong hoạt động chung, biết chia sẻ, biểu lộ tình cảm với người khác, biết nhường nhịn, biết vì mọi người, cũng như biết bảo vệ ý kiến của mình... Nếu như ở hoạt động với đồ vật, trẻ chủ yếu là hành động, thực hiện các thao tác với đồ vật thì ở TCĐVTCĐ, hành động của trẻ chủ yếu thể hiện mối quan hệ xã hội giữa các vai chơi: “bác sĩ” quan tâm chăm sóc, hỏi han “bệnh nhân”, “mẹ” lo lắng khi “con” bị ốm; các “con”, “các cháu” chu đáo, lễ phép với “ông bà”... Theo các nhà Tâm lý học thì đó chính là động cơ có tính chất xã hội rất đặc trưng của loại trò chơi này. Nói cách khác, thông qua vai chơi, thực hiện các hành động của vai, trẻ tham gia vào các mối quan hệ của người lớn rất tự nhiên, thoải mái, tự nguyện và có tổ chức. Từ đó, các chuẩn mực đạo đức dần dần được “truyền” vào trẻ một cách rất nhẹ nhàng, tạo thành đời sống nội tâm và bắt đầu ý thức được bản thân mình - cái cốt lõi trong nhân cách mỗi người. Từ những phân tích trên cho thấy, bản chất của TCĐVTCĐ là sự “mô hình hóa” những mối quan hệ xã hội trong cuộc sống của người lớn và chịu sự chi phối của chúng. Mối quan hệ xã hội của người lớn được trẻ quan tâm trở thành đối tượng hành động trong trò chơi, nhằm thỏa mãn nhu cầu được giống như người lớn của trẻ. Việc khẳng định bản chất xã hội của TCĐVTCĐ có ý nghĩa quan trọng trong khi xác định vai trò của người lớn, đặc biệt là giáo viên mầm non trong việc tổ chức cho trẻ chơi nói chung cũng như tổ chức cho trẻ chơi TCĐVTCĐ. Từ đó làm cơ sở để xác định hệ thống kỹ năng tổ chức cho trẻ chơi loại trò chơi này. Để hiểu rõ thêm bản chất của TCĐVTCĐ, cần nắm rõ những đặc điểm chủ yếu và vai trò của nó đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan