Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần logistics...

Tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần logistics tân thế giới vinash

.PDF
98
327
142

Mô tả:

Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Logistics Tân Thế Giới Vinash
i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Logistics Tân Thế Giới Vinashin, được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty và sự chỉ bảo tận tình của cô Phạm Thị Thanh Bình đã giúp em hoàn thành thành đợt thực tập tốt nghiệp từ ngày: 12-03-2010 đến ngày 25-06-2010. Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến: - Ban lãnh đạo công ty, các cô chú, anh chị phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng tổng vụ đã hướng dẫn, cung cấp số liệu và những thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho em được học hỏi kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian qua. - Cô Phạm Thị Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập. - Toàn thể thầy cô Trường Đại Học Nha Trang, Khoa Kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh đã truyền đạt và trang bị cho em kiến thức giúp em có thể thâm nhập thực tế, hoàn thành tốt đợt thực tập này. Với kiến thức còn hạn chế, cũng như bước đầu vào thực tế chưa có kinh nghiệm, nên đồ án tốt nghiệp của chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và sửa chữa của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị phòng kinh doanh, kế toán để em hoàn thiện hơn luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Nha trang, ngày 10 tháng 6 năm 2010 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thanh Duyên ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG BIỂU iv DANH MỤC SƠ ĐỒ v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC KHCN: Khoa học công nghệ. LNTT: Lợi nhuận trước thuế. LNST: Lợi nhuận sau thuế. NPT: Nợ phải trả. NSLĐ: Năng suất lao động. NV: Nguồn vốn. NS – HC: Hành chính – Nhân sự. KT & PTTC: Kế toán và phân tích tài chính. TNBQ: Thu nhập bình quân. TS: Tài sản. TSCĐ: Tài sản cố định. TSLĐ: Tài sản lưu động. VCSH: Vốn chủ sở hữu SXKD: Sản xuất kinh doanh. CLTG: Chênh lệch tỷ giá. QLDN: Quản lý doanh nghiệp. Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp. VKD: Vốn kinh doanh. DTT: Doanh thu thuần. MIL: MGC Institute of Logistics - Viện Tiếp Vận Logistics MGC. CEO: Chief executive Officer CFO: Chief Financial Officer. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Cách đây vài thế kỷ, thuật ngữ Logistics được sử dụng trong quân đội và được hoàng đế Napoléon nhắc đến trong câu nói nổi tiếng "Kẻ nghiệp dư bàn về chiến thuật, người chuyên nghiệp bàn về logistics". Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như một ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn. Theo Luật Thương mại Việt Nam, logistics là một hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa để hưởng phí thù lao. Hoặc hiểu một cách đơn giản, logistics là việc thực hiện và kiểm soát toàn bộ hàng hóa cùng những thông tin có liên quan từ nơi hình thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ cuối cùng. Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 15-20 % GDP. Ước tính GDP nước ta năm 2006 khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 8,611,1 tỷ USD. Đây là một khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ. 2 Việt Nam đang bước vào một “sân chơi” mới cũng nghĩa với việc sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn. Để có thể đứng vững, tận dụng đươc cơ hội và khai thác hết tiềm năng thị trường trong lĩnh vực logistics, mỗi công ty logistics cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Từ nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ logistics và qua tìm hiểu tình hình cạnh tranh của công ty, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Logistics Tân Thế Giới Vinashin”. Với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, để công ty có thể đứng vững và đạt được nhiều thành tựu trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. 2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài. Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn nhằm cũng cố, bổ sung và hoàn thiện các lý thuyết đã học. Hệ thống hóa các kiến thức về cạnh tranh trong một doanh nghiệp như: các phương thức cạnh tranh, hình thức cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh,… Đi vào tìm hiểu tình hình cạnh tranh của công ty và sản phẩm của công ty. Từ đó đánh giá và phân tích tình hình cạnh tranh của công ty một cách khách quan trên thị trường. Thông qua việc đánh giá và phân tích tìm ra các lợi thế cạnh tranh cũng như các điểm yếu, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: Công ty CP Logistics Tân Thế Giới Vinashin và tình hình cạnh tranh của công ty trên thị trường so sánh với đối thủ cạnh tranh. 3 Phạm vi của đề tài này là những yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Số liệu dùng để chứng minh trong đề tài là số liệu hoạt động sản xuất của công ty từ năm 2007- 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện nội dung của bài báo cáo em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: • Phương pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối, tương đối, số bình quân. • Phương pháp liệt kê và phân tích • Phương pháp thay thế: phương pháp số chênh lệch. 5. Nội dung đồ án. Đồ án gồm có ba phần: • Phần mở đầu: Giới thiệu sự cần thiết, ý nghĩa, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp, nội dung của đề tài nghiên cứu, một số đề tài trước đó cùng tiếp cận đề tài này: • Phần nội dung của đề tài: Phần này gồm 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. + Chương 2: Tìm hiểu về công ty và tình hình cạnh tranh của công ty. + Chương 3: Từ thực tế nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. • Phần kết luận: Nêu bậc sự cần thiết trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Khái quát lại những kết quả đạt được của đề tài từ đó đưa ra các kiến nghị đối với công ty cũng như ngành. Trong quá trình nghiên cứu có tiếp cận một số nghiên cứu trước với nhiều mức độ khác nhau: 4 * “ Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của XNKH và DV thủy sản Khánh Hòa”. Lê Thị Bích Thủy – 43 TM – Đại Học Thủy Sản. Th.s Phạm Công Tài hướng dẫn. * “ Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tại Chi nhánh Biti’s Nha Trang”. Lê Trung Mỹ - 44QTKD. Giáo viên hướng dẫn: Lê Hồng Lam. Đây là một đề tài khó vì viết về nâng cao khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics- đây là một lĩnh vực mới, tiếp cận lần đầu trong khi kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, và gặp khó khăn trong việc tiếp cận với một số số liệu nghiên cứu nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý thầy, cô, và các anh chị nhân viên trong công ty cũng như những đóng góp của bạn bè để giúp em hoàn thiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. I. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH Các khái niệm. • Cạnh tranh là gì? Cạnh tranh là việc đấu tranh hoặc giành giật của các chủ thể về khách hàng, thị trường hay nguồn lực. Cạnh tranh là hoạt động khách quan nó diễn ra mọi lúc mọi nơi trong nền kinh tế thị trường, mức độ và phạm vi khác nhau: giữa các cá nhân, tổ chức, thậm chí giữa các quốc gia. • Khả năng cạnh tranh là gì? Là việc huy động, sử dụng có hiệu quả các năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, biến chúng thành những lợi thế cạnh tranh và sử dụng chúng như những công cụ cạnh tranh nhằm đạt được vị thế cạnh tranh nhẩt định. Phân loại cạnh tranh. Theo tính chất cạnh tranh. • Cạnh tranh lành mạnh: công bằng, bình đẳng theo đúng quy luật kinh tế thị trường và các quy định của Nhà nước. • Cạnh tranh không lành mạnh: trái với cạnh tranh lành mạnh. Theo chủ thể kinh tế tham gia. - Cạnh tranh giữa những người bán. - Cạnh tranh giữa những người mua. - Cạnh tranh giữa người mua và người bán. - Cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Theo góc độ thị trường. - Cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy (Pure competition): Là tình trạng cạnh tranh mà trong đó giá cả của một loại hàng hóa không thay đổi trong toàn thị trường vì người mua và người bán đều biết tường tận thị trường. Trong điều kiện đó không có 6 công ty (nhà kinh doanh) nào có khả năng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình trên toàn thị trường. - Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect competition): Đây là hình thức cạnh tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó các cá nhân bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức mạnh và năng lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm mình trên thị trường. Trong các công đoạn SXKD. - Cạnh tranh trong thu mua nguyên liệu các yếu tố đầu vào. - Cạnh tranh trong khâu sản xuất. - Cạnh tranh trong khâu phân phối. Theo phạm vi của các chủ thể tham gia thị trường. - Cạnh tranh trong ngành. - Cạnh tranh giữa các ngành. Theo chiến lược mở rộng. - Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp khác nhau. Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng: Sự thay đổi giá bán và sản lượng bán của doanh nghiệp sẽ có điểm dừng. Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành giá thị trường thống nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm cho các doanh nghiệp có chi phí bình quân cao bị phá sản, còn các doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận lớn. - Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp như nhau. Do đặc điểm đó cạnh tranh ngang không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường. Song giá cả ở mức thấp tối đa, lợi nhuận giảm và có thể không có lợi nhuận. Để hạn chế bất lợi đó cạnh tranh ngang dẫn đến hai khuynh hướng: + Hoặc liên minh thống nhất bán giá cao, giảm sản lượng trên thị trường làm xuất hiện độc quyền. + Hoặc các doanh nghiệp giảm chi phí tức chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại trên thị trường và có lợi cao. 7 Căn cứ vào mức độ thay thế. - Cạnh tranh nhãn hiệu: Cạnh tranh diễn ra giữa các chủ thể có bán các sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng một loại khách hàng với giá tương tự. - Cạnh tranh ngành: Tất cả các chủ thể cùng sản xuất một loại hay một lớp sản phẩm. - Cạnh tranh công dụng: Tất cả các chủ thể sản xuất ra những sản phẩm thực hiện hay thỏa mãn cùng một nhu cầu cạnh tranh nhau. - Cạnh tranh chung: Tất cả các chủ thể cùng kiếm tiền ở cùng người tiêu dùng. Vị trí vai trò của cạnh tranh. Đối với người sản xuất. Luôn linh hoạt, năng động thích ứng nhanh với những thay đổi môi trường. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần giành thắng lợi trong cạnh tranh, muốn vậy doanh nghiệp cần huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, giảm giá bán. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần đầu tư nhiều máy móc thiết bị, tăng cường cho công tác R & D để tạo ra các sản phẩm mới có tính chất đặc sắc, có chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu khách hàng. Việc cạnh tranh cũng giúp cho các doanh nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thúc đẩy nhân viên và lãnh đạo phát huy mọi ý tưởng của mình để tạo ra cho khách hàng những giá trị vượt trội. Tóm lại, là cạnh tranh vô hình giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Đối với người tiêu dùng. Cạnh tranh tạo ra nhiều hàng hóa có chất lượng tốt, giá cả ngày càng rẻ, tạo cho khách hàng nhiều cơ hội tiêu dùng thông qua việc lựa chọn. Khách hàng được đặt như là trung tâm của sự nổ lực của mọi doanh nghiệp trong việc chăm sóc khách hàng. Khách hàng trả một chi phí thấp hơn cho những sản phẩm tốt hơn. 8 Cải thiện chất lượng cuộc sống với những sản phẩm ngày càng hiện đại, thỏa mãn hầu như mọi nhu cầu của con người. Đối với xã hội. Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết công ăn việc làm. Đưa con người vào những tầm nhận thức cao hơn, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Tính cạnh tranh giúp con người tìm tòi, khám phá, phát minh phục vụ con người làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn. Bên cạnh những lợi ích nói trên thì cạnh tranh cũng có nhiều mặt hạn chế, nhất là cạnh tranh không lành mạnh cụ thể như: làm hàng giả, hàng nhái, gây ô nhiễm môi trường, phân cực giàu nghèo, tệ nạn xã hội… Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong thời đại ngày nay khi mà hàng giờ có hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập, cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản. Khi mà cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, khốc liệt đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải ý thức được điều này và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bến vững nếu không muốn tụt hậu hoặc phá sản. Nếu không có cạnh tranh mọi doanh nghiệp sẽ bảo thủ, không năng động, không phát triển gây lãng phí các nguồn lực. Đất nước Việt Nam đã gia nhập vào WTO, điều đó có nghĩa là cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nếu chúng ta không nâng cao sức cạnh tranh thì chúng ta sẽ bị đánh bật ngay trên đất nước mình chứ chưa nói đến việc vươn ra thị trường thế giới. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp góp phần nâng cao cạnh tranh cho quốc gia về mọi mặt: kinh tế, chính trị,…từ đó nâng cao vị thế của chúng ta trên trường quốc tế. 9 II. CÁC CHIẾN LƯỢC ĐỂ THIẾT LẬP VÀ GIA TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. Muốn cạnh tranh được trên thị trường không phải là ngày một ngày hai mà đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược cụ thể và lâu dài. Chiến lược cạnh tranh là một trong những phương pháp nhằm đạt được những ưu thế về sản phẩm, thị trường và các nguồn lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Sau đây là một vài chiến lược cơ bản (chủ yếu là tư tưởng) mà các doanh nghiệp thường áp dụng. 1.1 Các chiến lược tổng quát theo M. Porter. 1.1.1 Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp (lowest cost) Là chiến lược trong đó một doanh nghiệp có chi phí thấp nhất trong ngành kinh doanh của mình và sản xuất những sản phẩm có cơ sở khách hàng rộng. Thực hiện chiến lược này doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng không thua kém đối thủ cạnh tranh nhưng có chi phí thấp hơn hoặc những sản phẩm có chất lượng tốt hơn hẳn trong khi chi phí thấp hơn. Điều này cho phép các doanh nghiệp mở ra hay theo đuổi các chiến dịch cạnh tranh về giá và thu lợi nhuận lớn hoặc hòa vốn trong khi đối thủ cạnh tranh có thể thua lỗ hoặc phá sản. Cơ sở thực hiện chiến lược này là có công nghệ khác biệt, nguồn nguyên liệu rẻ, tận dụng dường cong kinh nghiệm và tính kinh tế nhờ quy mô. Chiến lược này nên thực hiện ở những sản phẩm có hệ số co giãn về giá cao. Thực hiện chiến lược này làm lợi nhuận ngành giảm và đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước theo. 1.1.2 Tạo sự khác biệt hóa (Diffirentation). Là chiến lược trong đó doanh nghiệp cạnh tranh trên cơ sở cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ độc nhất khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, được khách hàng công nhận và sản sàng trả cho sự khác biệt đó. Sự khác biệt này có thể là màu sắc, tính năng, công nghệ, hình ảnh hay các dịch vụ. Thực hiện chiến lược này các doanh nghiệp thường tận dụng tối da mặt mạnh của 10 mình, đầu tư lớn cho công tác nghiên cứu và phát triển. Tập trung và nhóm khách hàng có khả năng chi trả và giá không phải là yếu tố lựa chọn hàng đầu. Làm điều này doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao. Thực hiện chiến lược này rất dẽ bị các đối thủ cạnh tranh sao chép các khác biệt, quy mô thị trường có thể nhỏ hoặc khách hàng trở nên nhạy cảm hơn về giá. 1.1.3 Trọng tâm các nguồn lực vào những thị trường cụ thể. Theo đuổi chiến lược này doanh nghiệp theo đuổi hoặc là chi phí thấp hoặc là khác biệt hóa nhưng chỉ trong một nhóm khách hàng hay thị trường hạn chế. Căn cứ để xác định mạng thị trường này là: • Vị trí địa lý. • Loại khách hàng. • Dòng sản phẩm. Vì đặc điểm của chiến lược này là thị trường thường hẹp, do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng của mình và phản ứng nhanh với các thay đổi của họ. Việc theo đuổi chiến lược này khó cho phép doanh nghiệp cắt giảm chi phí mạnh mẽ do thị trường quá hẹp cũng chính điều này làm cho sở thích và nhu cầu thường thay đổi. 1.2 Các chiến lược thích nghi của Miles & Snow. 1.2.1 Chiến lược tấn công. Là chiến lược trong đó tổ chức liên tục đổi mới bằng việc tìm tòi và khai thác những sản phẩm và cơ hội mới. Chiến lược này xuất phát từ khả năng đánh giá môi trường bên ngoài và liên tục tạo ra cái bất ngờ mà đối thủ cạnh tranh không biết cái gì sẽ xảy ra tiếp theo và cái gì mà chúng ta (những người tấn công) mong đợi. 1.2.2 Cạnh tranh phòng thủ. Chiến lược này được đặc trưng bởi việc tìm kiếm sự ổn định của thị trường và chỉ sản xuất một mặt hàng hạn chế nhằm vào những phân đoạn hẹp của thị trường chung. Chiến lược này sẽ thành công nếu công nghệ chính và mặt hàng của chúng ta vẫn còn 11 sức cạnh tranh. Điều này giúp chúng ta dẫn đầu ở những phân đoạn lựa chọn và ngăn cản sự xâm nhập mới của những đối thủ tiềm ẩn. 1.2.3 Cạnh tranh phân tích. Là chiến lược phân tích và mô phỏng các sản phẩm trên thị trường của đối thủ cạnh tranh trên cơ sở tạo ra những đặc tính khác của mình. Sử dụng chiến lược này các tổ chức phân tích toàn diện các ý tưởng kể cả việc sao chép những mô hình thành công của đối thủ cạnh tranh trước rồi nhảy vào. 1.2.4 Cạnh tranh bình ổn. Bản chất của chiến lược này là phản ứng chậm rãi với những thay đổi của môi trường. Thường thì đây được xem như chiến lược “vắng mặt” hay là không chiến lược. Vì thực sự điều này được hình thành trên cơ sở thiếu thốn nguồn lực, năng lực để thực hiện các chiến lược khác. Về lâu dài có thể tụt hậu và mất khả năng cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh trong việc chiếm lấy khách hàng. 1.3 Chiến lược cạnh tranh trong các ngành. 1.3.1 Chiến lược cạnh tranh trong các ngành phân tán. Nghành phân tán là ngành tham gia của rất nhiếu doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có doanh nghiệp nào đủ lớn để chi phối thị trường. Trong khu vực này các doanh nghiệp cần tận dụng tính kinh tế nhờ quy mô, chuyên môn hóa vào nhóm khách hàng hay thị trường cụ thể nhằm tạo ra sự khác biệt trong tâm trí của khách hàng bằng việc xây dựng hình tượng sản phẩm theo nhiều cách: chất lượng, mẫu mã bao bì, cung cấp dịch vụ,.. 1.3.2 Chiến lược cạnh tranh trng ngành mới xuất hiện. Các ngành mới xuất hiện cùng với các thay đổi khoa học công nghệ, biến đổi hay phát sinh các nhu cầu mới hoặc do thay đổi của kinh tế xã hội. Đặc trưng là có ít doanh nghiệp rủi ro lớn, chưa có luật chơi chung, các tiêu chuẩn về sản phẩm chưa có. Các chiến lược đưa ra là: Định hình các chính sách sản phẩm, tiếp thị nhằm tiếp cận nhanh 12 với khách hàng để đánh dấu ấn đầu tiên trong tâm lý họ. Bên cạnh đó thiết lập mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và các kênh phân phối. 1.3.3 Chiến lược kinh doanh trong các ngành bão hòa. Đặc trưng của ngành này là tình trạnh dư thừa do các công ty sản xuất hàng loạt, có nhiều thương hiệu nên khách hàng chuyển sang lựa chọn, giảm trung thành, cạnh tranh thị phần diễn ra gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh về giá và dịch vụ làm cho lợi nhuận giảm. Trong tình hình này doanh nghiệp cần xem đâu là năng lực cốt lõi của mình từ đó chọn chiến lược của M. Porter. 1.3.4 Chiến lược kinh doanh trong các ngành suy thoái. Suy thoái ở đây được xem là ngành lâm vào tình trạng tuột dốc không duy trì về doanh số bán hàng trên cơ sở từng đơn vị đến mức không kéo vãn được. Nguyên nhân có thể là thay đổi công nghệ làm xuất hiện các sản phẩm thay thế, khách hàng giảm hoặc đã có sự thay đổi xu hướng tiêu dùng. Các chiến lược nhằm đạt được vị thế cạnh tranh là: • Tìm cách đạt được vị thế dẫn đầu về thị phần. • Tập trung vào một thị trường chuyên dụng. • Tận dụng thế mạnh dễ rút vốn có kiểm soát. • Thanh lý để thu hồi vốn càng sớm càng tốt. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Các nhân tố bên ngoài. 1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. 1.1.1Sự biến đổi của kinh tế. Các yếu tố của nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng GDP, GNP, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, lạm phát thất nghiệp,… tác động thường xuyên liên tục lên một doanh nghiệp. Nó không chỉ là những biểu hiện hiện tại mà xu hướng biến động 13 của chúng trong tương lai cũng không kém phần quan trọng. Nó có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp. Do vậy, việc nắm bắt và đánh giá đúng có tác động giúp doanh nghiệp có phản ứng đúng sẽ tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh. 1.1.2 Chính trị và pháp luật. Mỗi quốc gia gắn liền với một thể chế Chính trị - Pháp luật riêng quy định các hành vi ứng xử của doanh nghiệp. Do vậy, nó có thể kìm chế sự phát triển của doanh nghiệp hay thúc đẩy phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì thế, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt tốt các quy định này cũng như xu hướng chính trị, ngoại giao, thương mại như: chính sách đầu tư, thành lập và phá sản, tiền lương công nhân, tiếp thị, các quy định về cạnh tranh… Một nền chính trị ổn định luôn tạo cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp và ngược lại, chính điều này ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của doanh nghiệp. 1.1.3 Văn hóa xã hội. Văn hóa xã hội là yếu tố tác động nhanh và nhạy cảm với doanh nghiệp. Bên cạnh các chuẩn mực chung của một quốc gia, dân tộc, nó còn tồn tại các chuẩn mực riêng của từng vùng miền và của nhiều tầng lớp khác nhau. Doanh nghiệp có thể dựa vào điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình và tránh được các tác động không mong muốn từ thị trường. Các điểm văn hóa xã hội cần chú ý là: - Những quan điểm về đạo đức, thẩm mỹ, nghề nghiệp, lối sống. - Những phong tục tập quán truyền thống. - Các quan tâm và ưu tiên xã hội. - Trình độ học vấn và nhận thức. 1.1.4 Các điều kiện tự nhiên. Nó quyết định đến vị trí đầu tư, thời gian cho các chiến dịch tiếp thị, lựa chon quy mô, các yếu tố mùa vụ,… Nó bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, sông ngòi, tài nguyên thiên nhiên, mức độ ô nhiễm môi trường,… Các yếu tố này có thể tạo ra bất lợi hay cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. 14 1.1.5 Các yếu tố công nghệ. Đây là yếu tố rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra các lợi thế cạnh tranh trong việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng, chi phí thấp với nhiều tính năng vượt trội tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chiến lược về chi phí hay khác biệt hóa như những lợi thế cạnh tranh. Khi doanh nghiệp không theo kịp xu thế công nghệ trong khi đối thủ cạnh tranh có khoa học công nghệ phát triển thì doanh nghiệp sẽ đi đến bờ phá sản. Vì thế, doanh nghiệp không ngừng cải tiến khoa học công nghệ, nắm bắt các xu hướng công nghệ tiên tiến và xem đây như năng lực cạnh tranh cốt lõi trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Như vậy các yếu tố môi trường vĩ mô rất rộng lớn và tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là không nhỏ. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin bên ngoài đầy đủ và cập nhật, thông qua đó phân tích giúp cho doanh nghiệp tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để gia tăng khả năng cạnh tranh. 1.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô. Sử dụng mô hình 5 lực của M.Porter để phân tích, đây được xem như môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây cũng chính là những áp lực mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trực tiếp. Do vậy, doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá đúng. 15 Những công ty có khả năng gia nhập thị trường Mối đe dọa Nhà cung ứng Sức mặc cả Các công ty cùng ngành nghề cạnh tranh nhau Sức mặc cả Người mua Mối đe dọa Sản phẩm hay dịch vụ thay thế Sơ đồ 1: Mô hình 5 lực tác động hay cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp. 1.2.1 Đe dọa của những người gia nhập ngành (đối thủ tiềm ẩn). Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Những đối thủ này khi gia nhập ngành sẽ đem theo những nguồn lực mới: tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ mới… Chính điều này làm cho cạnh tranh diễn ra rất gay gắt và làm cho thị phần cũng như lợi nhuận giảm. Mối đe dọa xâm nhập ngành phụ thuộc vào: - Tính kinh tế nhờ quy mô: coi sự giảm xuống về chi phí cho một đơn vị sản phẩm là do sự tăng lên tuyệt đối trong một thời kỳ về khối lượng sản phẩm. Ở trường hợp này một công ty muốn xâm nhập vào ngành gặp nhiều khó khăn và trở ngại buộc phải đầu tư một quy mô lớn, phải đối phó với những phản ứng mạnh mẽ của doanh nghiệp trong ngành. Rào cản kinh tế nhờ quy mô có ở nơi các hoạt động kinh tế diễn ra
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan