Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh ...

Tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh thương mại long thành

.DOC
56
87
64

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................3 1.1. Khái niệm và phân loại vốn............................................................................3 1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh..................................................................3 1.1.2. Vai trò của vốn.........................................................................................4 1.1.3. Phân loại vốn............................................................................................5 1.1.3.1. Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh...............................................................................5 1.1.3.2. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả...........................................................8 1.1.3.3. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:............................9 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................9 1.3. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...............10 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn...............................................................10 1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn......................................11 1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung...................11 1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................11 1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................13 1.3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán......................................14 1.3.2.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn..............................................15 1.3.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động.................................................16 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp...........16 1.4.1. Các nhân tố chủ quan.............................................................................16 1.4.2. Các nhân tố khách quan.........................................................................17 1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn............................................18 1.5.1. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn..........................................18 1.5.2. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm........................18 1.5.3. Tăng cường hoạt động marketing..........................................................19 1.5.4. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh...........................19 1.5.5. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.................20 1.5.6. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh................................20 SV. Nguyễn Thị Lanh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LONG THÀNH.............................21 2.1. Khái quát về công ty TNHH thương mại Long Thành................................21 2.1.1. Qúa trình hình thành phát triển công ty.................................................21 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty...........................................................22 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........................................23 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy....................................................................23 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.........................................23 2.1.4. Đặc điểm kinh doanh của công ty..........................................................25 2.1.4.1. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu...................................................25 2.1.4.2. Đối tác của công ty..........................................................................26 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.....28 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại Long Thành..................................................................................................30 2.3.1. Thực trạng vốn kinh doanh của công ty.................................................30 3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty..........................32 3.3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn......................................................................32 3.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.........................................................35 2.3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................37 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại Long Thành....39 2.4.1. Những thành tựu đã đạt được.................................................................39 2.4.2. Những tồn tại hạn chế............................................................................40 2.4.3. Nguyên nhân..........................................................................................41 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI LONG THÀNH..................................................................................................42 3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới.........................42 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH thương mại Long Thành............................................................43 3.2.1. Tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp tích cực mà công ty đã đang áp dụng............................................................................................................43 3.2.2. Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm................................43 SV. Nguyễn Thị Lanh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn 3.2.3. Xác định nhu cầu và huy động vốn hợp lý............................................44 3.2.4. Điều chỉnh kịp thời giá bán hàng...........................................................45 3.2.5. Cải thiện từng bước tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.......................................................................................................46 3.2.6. Tổ chức, quản lý tốt tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh............47 3.2.7. Tổ chức tốt công tác hoạch toán kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế và bộ máy tổ chức quản lý tài chính................................................................48 3.2.8. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh...............................48 3.2.9. Các biện pháp khác................................................................................49 3.3. Một số kiến nghị với nhà nước.....................................................................50 KẾT LUẬN........................................................................................................51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................52 SV. Nguyễn Thị Lanh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn LỜI MỞ ĐẦU Quản lý vốn và sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quàn lý vốn tốt là điều kiện để doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thương trường trong cơ chế mới. Vì thế quản lý và sử dụng vốn luôn là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp. Trước đây trong cơ chế quan liêu bao cấp, hầu hết các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước tài trợ qua việc cấp phát, được ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi, do được bao cấp về vốn nên hầu hết các doanh nghiệp này đã ỷ lại, trông chờ vào nguồn vốn được cấp phát, hoạt động kém hiệu quả, trì trệ nhiều doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển được vốn. Hiện nay khi nền kinh tế đang trong thời kỳ mới, cùng với sự thông thoáng về cơ chế đường lối chính sách nhà nước. Nhiều mô hình doanh nghiệp đã ra đời tạo nên bối cảnh kinh tế sôi động và mang tính cạnh tranh quyết liệt, thời điểm này các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã phát huy được tính sáng tạo, năng động nên hiệu quả tăng rõ rệt. Một số doanh nghiệp do còn chịu ảnh hưởng từ cơ chế cũ nên còn lúng túng trong quản lý và sử dụng vốn dẫn đến không thể tái sản xuất đơn, vốn bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, mà trong đó nguyên nhân chủ yếu là do công tác sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Do đó việc đẩy mạnh công tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng của vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nên qua quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại Long Thành, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS-TS Nguyễn Văn Tuấn cùng sự chỉ bảo, giúp đỡ của các anh chị trong công ty em đã chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Long Thành” làm nội dung nghiên cứu của mình. SV. Nguyễn Thị Lanh 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn Đề tài được xây dựng thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại Long Thành Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Long Thành Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế nên vấn đề nghiên cứu của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Văn Tuấn, cùng các anh chị trong công ty TNHH thương mại Long Thành đã hướng dẫn tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. SV. Nguyễn Thị Lanh 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và phân loại vốn 1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hóa vốn thành phạm trù cơ bản, theo Mark tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư. Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của từng trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Sau đó, D.Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson, theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Nhìn chung, các tác giả đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Từ khái niệm về vốn ở trên, có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau: - Một là: Vốn phải được đại diện bằng một lượng giá trị thực và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. SV. Nguyễn Thị Lanh 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn - Hai là: Vốn phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với giá trị lớn hơn. - Ba là: Vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định. Mỗi đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. - Bốn là: Vốn phải được quan niệm là một loại hàng hóa đặc biệt. Những người sẵn có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần vốn thì vay. Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. - Năm là: Vốn không chỉ được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn biểu hiện ở dạng vô hình. Vì thế, các loại tài sản này cần phải được lượng hóa bằng tiền, quy về giá trị. Trong nền kinh tế thị trường, phạm trù vốn cần phải được nhận thức một cách phù hợp, việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc trưng của vốn trong điều kiện vận động theo cơ chế thị trường sẽ góp phần giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 1.1.2. Vai trò của vốn Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng, thể hiện ở các mặt sau: - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. - Vốn đóng vai trò quyết định mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới quy trình công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, góp phần tăng năng suất lao động và giảm giá thành chi phí của doanh nghiệp. - Vốn là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, nó là một điều kiện thực hiện các chiến lược, sách lược kinh SV. Nguyễn Thị Lanh 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn doanh, nó cũng là “dầu nhớt” bôi trên cỗ máy kinh tế vận động. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Như vậy, doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp chủ động về tài chính, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo sức cạnh tranh. Còn ngược lại, nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả. Để khắng định vai trò của vốn, Mark đã khẳng định “tư bản đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai” đồng thời Mark còn nhấn mạnh “không một hệ thống nào có thể tồn tại nếu không vượt qua sự suy giảm về hiệu quả tư bản”. 1.1.3. Phân loại vốn 1.1.3.1. Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tùy theo hình thái biểu hiện và kết hợp tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định tài chính. SV. Nguyễn Thị Lanh 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn - Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…những tài sản này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn. - Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, giá trị lợi thế thương mại…tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn. - Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn…đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài, lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi, vốn cố định được tách làm hai phần sau: + Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Qũy khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. + Phần còn lại của vốn cố định được cố định trong hình thái hiện vật của tài sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. SV. Nguyễn Thị Lanh 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn Vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. - Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chời kết chuyển, chi phí trả trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm: + Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền SV. Nguyễn Thị Lanh 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. + Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. + Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển. Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3.2. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần…Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. Nợ phải trả Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức cá nhân như: vốn vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. SV. Nguyễn Thị Lanh 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn 1.1.3.3. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời: Nguồn vốn thường xuyên Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng các khoản nợ khác. Việc phân loại vốn thường xuyên và vốn tạm thời giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao. 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết định tới hiệu quả của kinh doanh vì bất cứ khâu nào trong kinh doanh cũng liên quan đến vấn đề sử dụng vốn. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu SV. Nguyễn Thị Lanh 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động… Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động…Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho lao động ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước. 1.3. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ năng lực SV. Nguyễn Thị Lanh 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn khai thác và sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung - Vòng quay tổng vốn (hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh) Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay tổng vốn = ------------------------------------------Tổng vốn kinh doanh bình quân Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. - Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh Lợi nhuận thuần trong kỳ = Tổng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, cho biết thực trạng lỗ, lãi của doanh nghiệp. - Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Lợi nhuận trước thuế = Tổng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ x 100% Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cho biết trước khi doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh lỗ, lãi của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định - Hiệu suất sử dụng vốn cố định SV. Nguyễn Thị Lanh 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ Trong đó: Vốn cố định bình quân trong kỳ Số vốn cố định đầu kỳ + số vốn cố định cuối kỳ = 2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ - Hàm lượng vốn cố định: Hàm lượng vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Lợi nhuận trước thuế = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ x 100% Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cố định đầu tư cho việc mua sắm tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định Lợi nhuần thuần trong kỳ = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ SV. Nguyễn Thị Lanh 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng có hiệu quả bấy nhiêu. 1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động): Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần trong kỳ = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Qua đó cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỉ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Số ngày trong kỳ (360 ngày) Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. - Hàm lượng vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn lưu động = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Lợi nhuận sau (trước) thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động SV. Nguyễn Thị Lanh = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau (trước) thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả, do đó chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài. Khi xét đến khả năng thanh toán ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm: Tổng tài sản - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nếu hệ số này nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. - Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: Hệ số khả năng thanh toán tạm thời = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong kỳ Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh SV. Nguyễn Thị Lanh = Tài sản lưu động – Vốn vật tư hàng hóa Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ 14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn Trong đó, tài sản lưu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn. Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán. 1.3.2.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn - Hệ số nợ: Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy trong tổng tài sản của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu tỷ số này tăng lên, mức độ đơn vị cần thanh toán tăng điều này gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Tỷ suất tự tài trợ: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = = 1 – Hệ số nợ Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản vay. - Hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay + Lợi nhuận trước thuế Lãi vay phải trả Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không. SV. Nguyễn Thị Lanh 15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn 1.3.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ Gía vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt. - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: 360 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. - Vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu thuần trong kỳ Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.4.1. Các nhân tố chủ quan Có nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: - Ngành nghề kinh doanh Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyểt những vấn đề đầu tiên về tài chính bao gồm: cơ cấu vốn hợp lý; chi phí vốn của công ty; cơ cấu tài sản đầu tư thế nào thì hợp lý; nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có ddmar bảo lâu dài và an toàn không… SV. Nguyễn Thị Lanh 16 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gvhd: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn - Lao động: Trình độ quản lý của người lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Trình độ tay nghề của người lao động thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động… - Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Việc lựa chọn không phù hợp và đầu tư vốn vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sủ dụng vốn thấp. - Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp vơi nhà cung cấp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp và khách hàng thì nó sẽ đảm bảo tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết. Vì thế, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cường thêm những bạn hàng mới… 1.4.2. Các nhân tố khách quan Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng bởi một số nhân tố sau: - Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước. - Tác động của nền kinh tế có lạm phát. - Sự phát triển của khoa học công nghệ. - Sự biến động của thị trường đầu ra – đầu vào của doanh nghiệp Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu tác động của SV. Nguyễn Thị Lanh 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan