B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
Đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân ”
I. Lý do chọn đề tài
Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá trình
sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng
trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau
của quá trình đó. Doanh nghiệp có khả năng phát triển và ngày càng mở rộng
hay không thì trước hết phải sử dụng vốn có hiệu quả. Điều này đặc biệt quan
trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nước, có lượng vốn rất lớn, là những
đơn vị đóng vai trò nòng cốt, là động lực phát triển của nền kinh tế.
Đối với công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân là một doanh nghiệp tư
nhân kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đứng trước những khó
khăn, thách thức của cơ chế thị trường, công ty luôn phải tính toán, cân nhắc kỹ
lưỡng từng trường hợp, từng thời kỳ, để đề ra những biện pháp tối ưu nhằm
giảm bớt khó khăn. Một trong những biện pháp đó là quản lý, điều hành vốn,
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Đây là vấn đề có ý
nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đảm bảo cho công
ty có thể đứng vững trong cạnh tranh dưới tác động ngày càng mạnh mẽ của cơ
chế thị trường.
Qua quá trình tìm hiểu về công ty, kết hợp với những kiến thức tiếp thu
được ở trường, em quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân
”, với mong muốn có thể đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý,
điều hành vốn của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa về mặt lý luận hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua các lý luận này
để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ Phần
Thương mại Trường Xuân. Từ đó trên cơ sở những thành công mà công ty đã
đạt được và những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp và đưa ra những
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
1
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
kiến nghị cụ thể, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân.
III.
Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng kế toán và phòng kinh doanh
của công ty. Sau đó tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý…để từ đó đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác thực hơn.
- Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, sơ đồ, biểu bảng … để bài
viết thêm sinh động.
- Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2009 - 2011 và các tài liệu
khác phục vụ cho việc phân tích từ Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh của
công ty.
Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
+ Phân tích bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2009-2011)
+ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2009-2011)
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản của công ty
+ Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
+ Từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh và đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty.
IV. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu của đề tài là: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường
Xuân ”.
- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong công ty CPTM Trường
Xuân.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài chuyên đề nghiên cứu mang tính xác
thực nên chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong thời gian từ 2009 - 2011.
V. Phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Cổ phần Thương
mại Trường Xuân.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
2
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty Cổ phần Thương mại Trường Xuân
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
3
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
Chương I
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều
quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan
niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng:
Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản
suất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản
chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công...
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp
khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình
sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện
đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá
chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản
xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau
đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác
có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá
vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản
xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
4
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn
là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy
tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực
hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua
sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có
nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ
nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này
diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân
loại theo các tiêu thức sau:
* Theo giác độ pháp luật:
-
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh
doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
5
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp.
Điều này có nghĩa là Nhà nước sẽ đặt ra mức sàn tối thiểu về vốn đối với một số
ngành nghề cụ thể và nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó từ bằng hoặc lớn hơn
mức mà nhà nước đặt ra thì mới được thành lập doanh nghiệp và hoạt động
trong ngành nghề đó.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp (2005) và các Nghị định
của Chính phủ, thì hiện nay ở Việt Nam, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp
trong các ngành nghề sau đây thì phải đáp ứng yêu cầu vốn pháp định :
+ Kinh doanh tiền tệ - tín dụng (nếu thành lập ngân hàng thương mại cổ
phần thì phải có ít nhất 1.000 tỷ đồng cho năm 2008 và 3.000 tỷ đồng cho năm
2010 trở đi, nếu là ngân hàng đầu tư thì phải có ít nhất là 3.000 tỷ đồng, ngân
hàng phát triển ít nhất 5.000 tỷ đồng…).
+ Kinh doanh chứng khoán (phải có ít nhất 165 tỷ đồng cho ngành nghề bảo
lãnh phát hành hoặc 100 tỷ đồng cho ngành nghề tự doanh…).
+ Kinh doanh bảo hiểm (tối thiểu phải có 300 tỷ đồng cho ngành nghề bảo
hiểm phi nhân thọ, 600 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm nhân thọ, môi giới bảo
hiểm là 4 tỷ đồng).
+ Kinh doanh vận chuyển hàng không (dao động từ 200 tỷ đồng đến 1.000
tỷ đồng tương ứng với số lượng tàu bay khai thác, hoặc nếu kinh doanh hàng
không chung là 50 tỷ đồng).
+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê (ít nhất là 2 tỷ đồng).
+ Kinh doanh sản xuất phim (ít nhất là 1 tỷ đồng).
+ Kinh doanh dịch vụ bảo vệ (ít nhất là 2 tỷ đồng).
+ Kinh doanh bất động sản (ít nhất là 6 tỷ đồng).
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn
điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
6
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
* Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là
số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà
nước giao.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà
nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng
thêm vốn kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết
liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn
liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng
trong và ngoài nước.
* Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn bộ
những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng qui định.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông.
+ Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.
+ Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền
như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách hàng...
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh
doanh thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện
cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử
dụng các loại vốn này.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
7
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
2.1. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào
quá trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng
chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang
hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định.
Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng
hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển
của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 – 80% vốn kinh
doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao.
Ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại
thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ,
tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà
vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển
khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia công chế
biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với đơn
vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
2.2. Đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo Quyết Định –
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính: Mọi tư liệu lao động và
mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mà đồng thời thoã mãn hai điều kiện: có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở
lên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì đều được coi là tài sản cố định.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
8
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu
kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó
được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, chỉ
tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn
dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều
kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối
với tài sản cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan
tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường…
- Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng
suất lao động xã hội quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố
định như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ
mặt của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây
dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với
khách hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng được chú ý đầu
tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
3. Vai trò của vốn kinh doanh
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
9
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành
hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất
định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò
quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ
thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo
luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như
phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp liên doanh...
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của
doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một
trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn
lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ
sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch
kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ
kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu
quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ
phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
10
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn
kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại
1. Các nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
- Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng
vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa
tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài
sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động
vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy
động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Việc huy động
vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử
dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động
vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết
định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ
giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị
trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị trường,
quy mô và tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường
quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
11
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, việc
lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây dựng trên cơ
sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp mới có
khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới
có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện trên
hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ
sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và
đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được
mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các
bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh
nghiệp có thể áp dụng như: mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến
hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho
thuận tiện, tăng cường công tác xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại...
- Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố vô
cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy quản
lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết
quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý đặc
biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần
trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
2. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: Trong nền kinh tế thị
trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo
đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
12
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt
động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ
trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động
của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các
văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và
chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu
quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được
những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để
phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham
gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh,
sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác
nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn
không được bổ sung kịp thời.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các
chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự
biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh
cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều
này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không
dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh nghiệp không có khả năng tự khắc phục song
lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
13
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại
1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động
Vốn lưu động là biều hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện vật và
hình thái giá trị.
Tài sản lưu động của các doanh nghiệp thương mại gồm vật liệu đóng gói,
bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho hoạt
động mua bán. Nội dung vật chất của vốn lưu thông trong doanh nghiệp thương
mại là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu
như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản suất để mua vật tư cho sản
suất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động
cần thiết để dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh, để tổ chức công tác mua bán
hàng hoá.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động
định mức và vốn lưu động không định mức.
- Vốn lưu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế
hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản suất dịch vụ phụ thuộc của các
doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ vật tư hàng
hoá và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng, trạm,
trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng
chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bán bình thường cho các nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng khác.
Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 – 90% vốn lưu động định mức và thường
chiếm khoảng 50 – 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
14
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
+ Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng
hoá gồm có vốn bằng tiền và tài sản khác.
Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quỹ, tiền bán hàng chưa nộp vào ngân
hàng, tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, khoản tiền đang chuyển.
Tài sản khác gồm: Bao bì, vật liệu bao gói, các công cụ nhỏ, chi phí đợi
phân bổ. Ngoài ra còn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản suất dịch vụ, nhưng không thể có đủ căn cứ để
tính toán định mức được.
Vốn lưu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và
giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi ngân hàng, tài sản có kết toán (các
khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi ở khách hàng, tiền ứng
trước để mua hàng, thanh toán công nợ dây dưa…), các phế liệu thu nhặt trong
ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý...
* Quá trình chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại:
- Với những doanh nghiệp thương mại thuần tuý, thì quá trình chu chuyển
của vốn lưu động thường trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Mua hàng hoá (T – H), vốn lưu động chuyển từ hình thái giá
trị sang hình thái hiện vật.
+ Giai đoạn II: Bán hàng hoá (H – T’), T’ = T + T, vốn lưu động quay trở
lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn.
Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng
lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là hàng hoá được mua vào không
phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra được tức là đã
được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhận được tiền doanh
thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện
bằng công thức chung T – H – T’, trong đó T’ = T + T.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
15
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn
luôn trái với sự vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp thì
phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì nhận được tiền. Kết quả của
quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh
doanh: kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
- Với những doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản suất phụ thuộc (xí
nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc
gồm có: nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán.
Vốn lưu động của những đơn vị này trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ, nhiên
liệu, phụ tùng...
+ Giai đoạn II: Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm
hàng hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động.
+ Giai đoạn III: Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ.
Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn I, II là vốn sản xuất, vốn lưu động ở
giai đoạn thứ III là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của các đơn vị sản
xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lưu động
của đơn vị
=
sản xuất
Vốn lưu động
+
Vốn lưu thông
sản xuất
Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm những yếu tố
vật chất khác nhau (hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu...) dưới hình thái giá trị. Cơ
cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ
giá trị vốn lưu động.
Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và cơ cấu vốn lưu động ở các
doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của
ngành đó quyết định. Kinh doanh thương mại là lĩnh vực lưu thông và phân phối
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
16
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
hàng hoá nên vốn lưu động chiếm tỉ lệ chủ yếu trong vốn kinh doanh, thành
phần và cơ cấu vốn của nó cũng khác với vốn lưu động trong công nghiệp và
xây dựng.
1.2. Nguồn hình thành vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm vốn tự có, vốn coi
như tự có và vốn đi vay:
- Vốn tự có gồm:
+ Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp
trên cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa
vụ do các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các khoản
chênh lệch giá hàng hoá tồn kho.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ lao động...
- Vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản
tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi
để bổ sung vốn lưu động, người ta coi như là vốn tự có. Thuộc khoản này có:
tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí trích trước chưa đến hạn phải chi
có thể sử dụng và các khoản nợ khác.
- Nguồn vốn đi vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong
khi chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh nghiệp
thương mại phải thường xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay như: ngân
hàng công thương, các tổ chức tín dụng, ngân hàng cổ phần... để vay tiền.
Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới các hình thức
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
17
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay
khi bán được hàng.
2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại
2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn này dùng để
xây dựng và trang bị các loại tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp. Tài
sản cố định của doanh nghiệp thương mại phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa
học kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh thương mại là gắn liền với quá trình
phân phối và lưu thông hàng hóa. Do đó vốn cố định của các doanh nghiệp
thương mại thường chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số vốn kinh doanh. Cũng
như các ngành khác, trong thương mại vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh
của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, công cụ, thiết
bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá...
- Hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu
hao khi chưa sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã
hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái
vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: kho tàng, nhà xưởng, cửa
hàng, máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng hoá...
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
18
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, chi phí
bằng phát minh sáng chế...
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, có các nhóm tài sản cố định sau:
+ Nhóm tài sản cố định dùng trong kinh doanh: đó là những tài sản cố định
phục vụ trực tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng hoá.
+ Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý như: nhà làm việc,
nhà tiếp khách, phòng hội họp, y tế, thể thao...
+ Nhóm tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân
viên như nhà nghỉ, phương tiện đưa đón công nhân...
+ Nhóm tài sản cố định không cần dùng đang chờ sử lý: đó là những tài sản
cố định doanh nghiệp không có nhu cầu, những tài sản hư hỏng đang chờ giải
quyết thanh lý.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia ra thành các loại
sau:
+ Nhà làm việc hành chính, nhà kho, cửa hàng, nhà để sữa chữa, để sản
xuất năng lượng, nhà để xe, phòng thí nghiệm...
+ Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho
việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu
để bốc dỡ vật tư, hàng hoá, đường ô tô, đường dây tải điện...
+ Các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện cân, đo, bảo quản, chứa
đựng dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục,
cần cẩu, máy chuyển tải, phương tiện tính toán, báo động cứu hoả...
+ Các loại dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hoá, tháo mở
bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hoá...
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ moóc,
xe chuyển hàng...
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
19
Líp: §HQTKD – K12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trêng §¹i häc Hång §øc
+ Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên như bao bì tài
sản, container...
- Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp
đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi, sự nghiệp
hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện
tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp
nào cũng đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Trong quá trình phát
triển, vốn cố định của các doanh nghiệp sẽ được tăng thêm thông qua xây dựng,
cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài
sản cố định sẽ làm cho thành phần của tài sản cố định ngày càng phong phú, cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại.
Sinh viªn: Ph¹m ThÞ Hång Ph¬ng
20
Líp: §HQTKD – K12
- Xem thêm -