Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty xây dựng và thiết...

Tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị delta

.PDF
75
63
100

Mô tả:

Lời mở đầu Quá trình CNH – HĐH đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta hiện nay và không thể phụ nhận được CNH – HĐH là một sức mạnh tạo cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Những lợi Ých to lớn từ quá trình CNH – HĐH mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng. Ra đời từ cách đây hơn 50 năm ngành xây dựng Việt Nam đến nay đã đóng góp những lợi Ých không nhỏ cho nền kinh tế đất nước. Ngành Xây dựng cùng với các ngành công nghiệp khác tạo thêm sức mạnh cho nền kinh tế đất nước nhanh chóng đưa kinh tế đất nước hội nhập với kinh tế thế giới. Để có thể phát triển đưa ngành Xây dựng nước ta trở thành một trong ngành công nghiệp mòi nhọn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cố gắng phấn đấu và hoàn thiện mình. Là một doanh nghiệp của ngành Công nghiệp xây dựng Việt Nam, công ty Xây dựng và thiết bị DELTA còng có nét dặc trưng chung của ngành xây dựng nước ta xong cũng có nét đặc trưng riêng công ty là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhìn chung hoạt động của Công ty được tiến hành thuận lợi nhưng bên cạnh đó còn phát sinh nhiều vấn đề vướng mắc cần được giải quyết. Đặc biệt vấn đề hiệu quả kinh doanh là một vấn đề đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty Xây dựng và thiết bị DELTA nói riêng. Trong quá trình thực tập ở Công ty em đã tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty em thấy rằng bên cạnh những mặt mà Công ty đã làm được để Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì vẫn còn tồn tại nhưng việc mà Công ty đang vướng mắc cần phải giải quyết. Để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả nhiệm vụ cấp bách đặt ra la làm sao để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để Công ty ngày càng phát triển. Xuất phát từ thực tế đó sau khi đã đi vào khảo sát nghiên cứu tình hình hiệu quả hoạt kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS. TS Đặng Đình Đào cùng các cán bộ của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA em đã lùa chọn đề tài là: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA” Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo chuyên đề gồm các phần sau: Chương I: Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA. Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA. Chƣơng I Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp I. Bản chất và vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1. Bản chất hiệu quả kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi Ých của doanh nghiệp và tối đa hoá lợi Ých của doanh nghiệp và xã hội. Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo tức là đòi hỏi doanh nghiệp không được vì lợi Ých trước mắt mà bỏ đi lợi Ých lâu dài. Trong thực tế điều này rất dễ xảy ra khi con người tiến hành sản xuất kinh doanh, khi con người khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn tuỳ tiện sẽ gây ra thiệt hại lợi Ých cho xã hội. Doanh nghiệp không thể coi việc giảm các chi phí tăng doanh thu là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái.Như vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi hoạt động của doanh nghiệp mang lai hiệu quả cao không ảnh hưởng đến lợi Ých chung của toàn xã hội. Nh- vËy hiÖu qu¶ kinh doanh cña doanh nghiÖp chØ cã thÓ ®¹t ®-îc khi ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp mang lai hiÖu qu¶ cao kh«ng ¶nh h-ëng ®Õn lîi Ých chung cña toµn x· héi. 2. Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Sù khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh Sản xuất cái gì? sản xuất nh- thế nào? sản xuất cho ai. Chóng ta sẽ không giải quyết được khi chóng ta thiếu nguồn tài nguyên. Người ta có thể sản xuất vô tận, sử dụng máy móc thiết bị nguyên vật liệu, lao động một cách khôn ngoan cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguên thiên nhiên là vô tận. Tuy nhiên chúng ta phải thừa nhận rằng nguồn tài nguyên bao gồm tài nguyên thiên nhiên tài nguyên đất đai, khoáng sản, lâm thuỷ sản… và tài nguyên nhân văn bao gồm lao động và nhân lực là có hạn. Ngày nay nguồn tài nguyên lai càng trở lên khan hiếm hơn do bị khai thác quá mức không được bổ xung tái tạo thoả đáng. Một điều đáng buồn với chúng ta là chỉ trong một thời gian ngắn sau khi thực hiện cuộc cách mạng khoa học lần thứ nhất bằng hành động của mình do vô tình hay cố ý con người đã xâm phạm và lãng phí nhiều nguồn tài nguyên lãng phí nhiều nguồn tài nguyên quý giá. Con người ngày nay phải chấp nhận cuộc sống ô nhiễm trong bầu không khí ô nhiễm với sự hoang hoá và bạc màu của đất đai … cùng với dốc độ nhu cầu tiêu thụ hàng hoá vật chất của con người ngày càng gia tăng do tốc độ gai tăng dân số do quá trình đô thị hoá ngày càng được mở rộng và sự nâng cao dân trí. Trong khi đó khả năng sản xuất có nguy cơ bị giới hạn nh- vậy thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu bắt buộc đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh nói chung. 2.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Sự phát triển khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép con người mở rộng khả năng khai thác nguồn tài nguyên đa dạng và chuyên sâu sản xuất còng nh- tổ chức quản lý kinh doanh. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép sử dụng nguồn lực đầu vào một cách tinh tế có hiệu qủa để tạo ra của cải vật chất. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lùa chọn kinh tế lùa chọn sản xuất kinh doanh cao nhất đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh mà cả trong công cộng. Ngày nay kết quả tăng trưởng kinh tế chính trị là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độn tăng trưởng như vũ bảo đặc biệt là ở các nước Châu Á đang phát triển như Việt Nam. 2.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và ngành nghề nào thì cũng có sù cạnh tranh nhất định trong thị trường kinh doanh đó. Thị trường kinh doanh nào có mức lợi nhuận càng cao thì cạnh tranh càng gay gắt và quyết liệt. Để cạnh tranh thành công một doanh nghiệp làm ăn chân chính khôn gcòn con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng hàng hoá của họ giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm …Do vậy đạt hiệu qủa và nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. II. Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong thời buổi cơ chế thị trường nh- hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu chọn yếu tố đầu vào đến khâu thực hiện sản xuất kinh doanh và cung ứng tiêu thụ. Mức độ hợp lý hoá của quá trình đó được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp nhằm thu hót được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Sau đây chúng ta xem xét một vài quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Quan điểm thứ nhất – quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smidth theo ông: “ Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Ở đây, hiệu quả kinh doanh được ông đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do chi phí mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả nhưng có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng tôi có cùng một mức hiệu quả. Quan điểm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Nhưng xét trên quan điểm triết học của Mác – Lênin thì sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác động qua lai lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng rẽ độc lập. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có quan hệ chặt chẽ mật thiết với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh chỉ được xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Quan điểm thứ ba cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh đo được bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện hết được sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí và chưa phản ánh hết được mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản ánh trình độ sử dông các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả kinh doanh đạt được hoặc chi phí kinh doanh bá ra. Nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin thì các yếu tố này không ở trong trạng thái tĩnh mà luôn vận động biến đổi. Quan điểm thứ tư cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu quy luật cơ bản cho chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp”. Quan điểm này có ưu điểm là bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. song khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú. Xác định được mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống là điều khó khăn. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân: “ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lùa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong điều kiện cụ thể”. Theo quan điểm này hiệu quả ở đây hiểu trên một số nội dung sau: + Hiệu quả là kết quả hoạt động thực tiễn của con người. + Biểu hiện của kết quả hoạt động này là các phương án quyết định. + Kết quả tốt nhất trong điều kiện cụ thể Để làm sáng tỏ bản chất và đi đến một khái niệm hiệu quả kinh doanh hàon chỉnh chúng ta phải xuất phát từ luận điểm của triết học Mác – Lênin và những luận điểm của lý thuyết hệ thống. Hiệu quả kinh doanh chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Nh- vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ( bao gồm nhân lực tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Từ các khái niệm hiệu quả kinh doanh có thể đưa ra công thức tính hiệu quả: K E= (1) = (1) (2) = (2) C Hay C E= K * E: Hiệu quả kinh doanh * C: Chi phí yếu tố đầu vào * K: Kết quả nhận được Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu nh-: giá trị tổng sản lượng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu vốn vay. Công thức (1) phản ánh sức sản xuất mức sinh lời của các yếu tố đầu vào được tính cho tổng số và tính riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ta bao nhiêu kết quả đầu ra. Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị đầu vào. 2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ lợi Ých kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thu được lợi Ých kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định. Hiệu quả kinh tế xã hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế tổng hợp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã hội tích luỹ ngoại tệ tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải tiến đời sống cho người lao động. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư. hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước. Hiệu quả tài chính được xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xã hội xem xét theo quan điểm của toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính với hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan hệ giữa lợi Ých bộ phận với lợi Ých tổng thể, lợi Ých cá nhân với lợi Ých tập thể và toàn xã hội. Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn, trong quản lý kinh tế không những cần tính hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp đem lại cho toàn xã hội. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi Ých xã hôị và lợi Ých doanh nghiệp và lợi Ých cá nhân. 2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận hoặc tính riêng cho từng yếu tố sản xuất. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất nh- thế nào? Sản xuất cho ai? Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện cụ thể về tài nguyên trình độ trang thiết bị kỹ thuật tổ chức quản lý lao động quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và người nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá cao nhất. Tuy vậy khi đưa hàng hoá của mình ra thị trường, họ chỉ có thể bán sản phẩm của mình theo gia thị trường nếu chất lượng sản phẩm của họ là tương đương. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt tất cả các doanh nghiệp với một mức chi phí khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua mức giá cả thị trường. Suy cho cùng chi phí bỏ ra là chi phí xã hội, nhưng tại mỗi doanh nghiệp chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh doanh, thì hao phí lao động xã hội thể hiện dưới dạng cụ thể: Giá thành sản xuất, Chi phí sản xuất. Bản thân mỗi loại chi phí lại được phân chia chi tiết hơn. Đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá tổng hợp các chi phí trên đây và cần thiết để đánh giá hiệu quả của từng chi phí. 2.3. Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả đươc tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi Ých thu được và chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Nh- vậy hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mỗi quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong hoạt động quản lý kinh doanh thì việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ bản : - Để thực hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh. - Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án kinh doanh khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể đó để lùa chọn phương án kinh doanh tốt nhất tối ưu nhật Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra chi phí để thực hiện một phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi Ých cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện một phương án hay quyết đinh kinh doanh phương án đó hay không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí dù là một phương án lớn hay phương án nhỏ đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối. 2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài Hiệu quả trước mắt có ngay trước mắt, tức là thu được hiệu quả ngay trong ngắn hạn. Hiệu quả lâu dài có được trong dài hạn tức là hiệu quả thu được trong tương lai xa. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào lợi Ých nhận được trong các khoảng thời gian dài ngắn mà người ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi Ých trong hiệu quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả xem xét đánh giá trong một thời gian dài, doanh nghiệp phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nã mang lại lợi Ých trước mát còng nh- lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi Ých trước mắt và lợi Ých lâu dài, không chỉ vì lợi Ých trước mắt làm thiết hại lợi Ých lâu dài của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp nhất thiết phải quan tâm đến cả hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Doanh nghiệp muốn nhanh chóng tăng doanh thu, thu được lợi nhuận thì quan tâm đến lợi Ých trước mắt của doanh nghiệp nhưng để tồn tại và phát triển lâu dài bền vững thì lại cần đến hiệu quả lâu dài cho doanh nghiệp. 2.5. Hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả mang lại cho chính đối tượng xem xét. Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mang lại cho đối tượng liên quan đến đối tượng xem xét. III. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. Nhân tố chủ quan 1.1.1 Nguồn nhân lực Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn nhân lực tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau: Trình độ lao động: nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ tương ứng sẽ góp phần quan trọng trong vận hành có hiẹu quả yếu rố vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước hết góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý thích hợp giữa các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ý thức, tinh tần trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chõng nầo chúng ta tạo được đội ngò lao động có kỷ luật có kỹ thuật cao. Đây là nhân tố trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ công việc của Công ty. Chính con người với những năng lực thực sự của mình mới lùa chọn đúng đựôc cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà mình đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ,... một cách có hiệu quả để khai thác nắm bắt cơ hội. Để củng cố năng lực của độn ngò cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công ty cần tổ chức hoặc gửi đi đào tạo chuyên môn nâng cao trình độ tay nghề và năng lực quản lý, 1.1.2 Mức độ hiện đại và đồng bộ của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Nhân tố này tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng sau: Sự phát triển của cơ sở vật chất tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh là cho chúgn ta sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh. Cơ cấu vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra ngành nghề kinh doanh mới. Quá trình phát triển sản xuất gắn liền với sự phát triển của tư liệu lao động. sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với qúa trình tăng năng xuất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm từ đó hạ giá thành sản phẩm. Vì thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng năng xuất hiệu quả sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất hiện đại là một trong những lợi thế lớn của mỗi doanh nghiệp trong qúa trình kinh doanh. 1.1.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông thin của doanh nghiệp Thông tin ngày nay được gọi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần có thong tin chính xác về thị trường, người mua, người bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung cầu thị trường hàng hoá và giá cả...Không những thế doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành công và thất bại của doanh nghiệp trong nước và quốc tế các chính sách kinh tế của Nhà nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp. Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững trác cho doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn còng nhhoạch định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin không thường xuyên năm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp sẽ đi đến thất bại do không hiểu chính xác thông tin. Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm bắt được thông tin về đối thủ cạnh tranh ... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để giành thắng lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin. 1.1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vâi trò vô cùng quan trọng: quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong kinh doanh xác định chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đạt được hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động của bộ máy quản tri doanh nghiệp với đội ngò cán bộ quản trị. Bộ máy tổ chức : Đó là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cá nhân công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động. Để quản lý tập trung và thống nhất, phải sử dụng phương pháp hành chính, nếu cấp lãnh đạo không sử dụng phương pháp hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Do đó vấn đề quản lý con người là rất quan trọng trong việc quản lý kinh doanh cho nên cấp lãnh đạo phải có bộ máy quản lý phù hợp với từng ngành kinh doanh của mình. Từ đó luôn cần một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh không thừa không thiếu và tổ chức phân cấp hợp lý, phân công lao động cho mỗi thành viên sao cho phù hợp. Nếu bộ máy quá cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không hiệu quả và đồng thời nếu bộ máy quá nhỏ không đủ để quản lý cũng sẽ dẫn đến tình trạng trên. Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt là các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho một tổ chức kinh doanh. Trong nhiệm vụ phải hoàn thành cán bộ doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chính là: - Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động chất lượng cao. - Dìu dắt tập thể dưới quyền quản lý hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững trắc ổn định. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lứon vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngò các nhà quản trị, khả năng xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của n h à lãnh đạo doanh nghiệp. 1.2. Các nhân tố khách quan Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào dù là với bất kỳ mô hình kinh doanh nào dù lớn hay nhá suy cho nó chỉ là một trong các phần tử cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diện rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới thì coi là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cụ thể là tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở đây chóng ta đi xem xét một số nhân tố chủ yếu sau: 1.2.1. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong kinh doanh của mình. Môi trường pháp lý gồm hai hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra để thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ quốc tế đối với các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật bị sử lý theo luật quy định. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp nhận mọi quy định của nhà nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế. 1.2.2. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tè nh- tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về cơ cấu ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trường. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nó sẽ là một động lực tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Còn ngược lại nếu tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp còng nh- thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có hiệu quả. Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng. Thu nhập quốc dân cao sẽ làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp được đặt ra. Ngược lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ hàng hoá sản xuất ra không tiêu dùng được. Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm pháp của đất nước kìm chế thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn định các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và đầu tư mở rông sản xuất. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nễu lạm phát cao sẽ làm cho người ta mất niềm tin vào đồng nội tệ và người ta không dám đầu tư vào sản xuất và tìm cách thoát ly khỏi đồng tiền nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản có giá trị khác như: vàng bạc đá quý... Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết, các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh tế quốc dân. Nếu chính sách kinh tế của nhà nước đưa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Nhân tố công nghệ Hiện nay khoa học công nghệ trong các kĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng với lợi Ých mà nó mang lại là rất lớn. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ sự phát triển của công nghệ của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet...thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian giảm bớt nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững thông tin về thị trường ngoài nước bằng phương tiên chuyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khoa học công nghệ còn tác động đến lĩnh vực vận tải, dịch vụ, ngành hàng....đó cũng là tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4. Các nhân tố khác Nhân tố chính trị xã hội: Một nền chính trị xã hội ổn định sẽ là tiền đề quan trong thu hót đầu tư phát triển kinh tế có tính chất dài hạn. Bên cạnh đó cac đối tác kinh doanh cũng muốn thiết lập quan hệ với các nước trên thế giới có nền chính trị xã hội ổn định hơn bởi nó bảo đảm an toàn hơn. Nhân tố vị trí địa lý và môi trường sinh thái, nhân tố văn hoá... 2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA 2.1. Nhân tố vĩ mô 2.1.1. Môi trường kinh tế chính trị trong nước và quốc tế Chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam là những yếu tố mà công ty DELTA phải năm rõ do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và máy móc thiết bị công ty thường xuyên nhập khẩu các máy móc thiết bị từ nước ngoài. Điều này buộc công ty phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện và chúng thể hiện ý trí của Đảng lãnh đạo của mỗi nước, sự thống nhất chung của quốc tế. Tình hình chính trị trong nước và quốctế có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty và đặc biệt là hoạt động nhập khẩu nguyên vật liẹu xây dựng và máy móc thiết bị. Với một đối tác mà công ty đang có quan hệ kinh doanh tại đó đang có xung đột và chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty. Còng nh- vậy nếu tình hình chính trị trong nước bất ổn định sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty có thể công ty sẽ bị giảm sút hiệu quả kinh doanh hoặc có thể bị đình trệ. 2.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô Thuế nhập khẩu: Công ty thường nhập khẩu các nguyên vật liệu xây dựng và máy móc thiết bị nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên và do đó làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng doanh nghiệp nhập và bán ra trên thị trường Việt Nam. Và ngược lại nếu thuế nhập khẩu thấp chi phí cho việc mua vào hàng hoá sẽ thấp làm tăng lợi nhuận cho hàng hoá bán do vậy hiệu quả kinh doanh sẽ được cải thiện. Hạn ngạch nhập khẩu: được quy định về số lượng hàng hoá mà công ty muốn nhập từ một thị trường nhất định chính sách này của nhà nước nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bị hạn chế số lượng hàng hoá dẫn tới không có hàng hoá bán ra thị trường dẫn đến hoạt động kinh doanh bị gián đoạn. 2.1.3. Các quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam và các nước khác. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế và Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức: ASEAN, APEC, NAFTA, AFTA,... Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế này đều đem lại những lợi Ých thiết thực cho các quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường iêu thụ ra nước ngoài, còn các doanh nghiệp thì đẩy mạnh thu hót vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài sẽ gặp hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nước nhập khẩu, các hàng rào này lới lỏng hay siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phương giữa hai nước, giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ ngoại giao với nước khác tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo ra được những mối quan hệ bền vững, xu hướng tích cực cho quá trình xuất khẩu nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cho hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng. 2.1.4. Hệ thống tài chính ngân hàng Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp vốn và thanh toán nên nó can thiệp với tất cả các hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh ngiệp đó lớn hay nhá hay ở bất cứ đâu thành phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng kinh doanh. Các mối quan hệ, uy tín nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh đảm bảo được lợi Ých của mình. Khi hoạt động kinh doanh phát triển nó góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng có thực tiễn kiểm chứng chất lượng hoạt động của mình từ đó có các biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan