LUẬN VĂN:
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và
quản lý mạng lưới kênh phân phối dược phẩm
trong nước tại Công ty Dược Phẩm Trung Ương I
Phần mở đầu
1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, tạo được lợi thế cạnh
tranh ngày càng khó, duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài lại còn khó hơn nhiều. Phát triển các
chiến lược marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay là một
công việc khó khăn phức tạp. Việc đạt được lợi thế so với đối thủ về tính ưu việt của sản
phẩm ngày càng khó. Các chiến lược cắt giảm giá không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị
các đối thủ cạnh tranh bắt chước mà còn dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận. Các chiến dịch
quảng cáo và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn, chi phí cao và cũng
dễ mất tác dụng trong dài hạn. Vì vậy dễ hiểu là các nhà quản trị marketing ở các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ đều muốn tìm ra một công cụ marketing phù hợp nhất để các chiến
lược marketing đạt kết quả cao trong dài hạn. Có thể đã đến lúc họ phải tập trung sự chú ý
nhiều hơn vào các kênh phân phối và xem đó như là một cơ sở cho sự cạnh tranh có hiệu
quả trên thị trường. Ngày càng nhiều công ty thấy rằng để kinh doanh thành công, không
chỉ cần cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm cho
chúng có mặt ở đúng địa điểm, thời gian và theo phương thức mà người tiêu dùng mong
muốn. Chỉ có qua tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối khoa học thì những khả
năng này mới được thực hiện.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm
gì với giá bao nhiêu mà còn là đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào. Đây chính là chức
năng phân phối của marketing. Chức năng này được thực hiện thông qua mạng lưới kênh
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối với mặt hàng dược phẩm, có thể thấy thị trường dược phẩm rất rộng, hầu hết
mọi người đều có nhu cầu sử dụng một loại dược phẩm nào đó nên có một hệ thống mạng
lưới kênh phân phối thuốc rộng rãi tới mọi nơi là cần thiết để đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu của người tiêu dùng.
Trên thị trường ở Việt Nam hiện nay, số lượng doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
thì ít nhưng nhu cầu dược phẩm lại lớn nên hệ thống kênh phân phối của ngành dược phẩm
rất đa dạng, từ kênh dài tới kênh ngắn, trực tiếp tới gián tiếp, đặc biệt các cửa hàng bán lẻ
thuốc rất phát triển do người tiêu dùng thường mua thuốc ở đây. Để cho hệ thống này hoạt
động thông suốt, hiệu quả thì các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm cần
phải tổ chức các kênh phân phối của mình một cách hợp lý và quản lý chúng chặt chẽ.
Trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường dược trong nước, để có thể
tồn tại và giữ vững vị trí của mình thì công ty dược phẩm TW1 phải có những biện pháp
tích cực trong công tác quản lý của mình.Một trong biện pháp giúp Công ty có thể đạt
được các mục tiêu đã đặt ra chính là quản lý kênh phân phối. Kênh phân phối là một trong
bốn công cụ marketing mix của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu
thụ sản hàng hoá với chức năng là đường dẫn các nỗ lực marketing tổng thể của doanh
nghiệp tới thị trường mục tiêu. Kênh phân phối sẽ là một lợi thế cạnh tranh dài hạn và có
hiệu quả nếu nó được tổ chức tốt và quản lý đúng phương pháp. Kênh phân phối là yếu tố
khó thay đổi nhất trong marketing mix và lại không dễ dàng bị sao chép bởi đối thủ cạnh
tranh. Việc quản lý tốt hệ thống kênh hiện có sẽ giúp công ty khai thác tốt tiềm năng thị
trường và hạn chế sự đe doạ của đối thủ cạnh tranh cả hiện tại cũng như tiềm ẩn. Mặc dù
công ty đã có rất nhiều biện pháp hoàn thiện kênh phân phối nhưng từ khi Việt Nam gia
nhập WTO tình hình thị trường ngày càng cạnh tranh, trước đây công ty Dược phẩm TW 1
là 100% vốn nhà nước hoạt động theo cơ chế bao cấp, bây giờ đã phải thay đổi để đáp ứng
với nhu cầu của thị trường. Khi Việt Nam mở cửa các công ty dược phẩm đa quốc gia đã
nhanh chóng nhảy vào Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường. Nếu công ty không tiếp tục
hoàn thiện kênh phân phối sẽ dần dần mất thị trường, các đối thủ cạnh tranh sẽ tìm mọi
cách tiếp cận thị trường, sử dụng các chiến lược marketing kinh doanh để giành giật thị
trường với công ty Dược phẩm TW 1. Khi công ty không tìm cách hoàn thiện mình thì sẽ
dần dần mất thị trường giảm doanh thu dẫn đến trở thành một công ty nhỏ lẻ. Chính vì
nguyên nhân ấy việc hoàn thiện và quản lý kênh phân phối là một việc thực sự quan trọng.
Xuất phát từ tình hình trên, em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm hoàn thiện
tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối dược phẩm trong nước tại Công ty Dược
Phẩm Trung Ương I“
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:Hoàn thiện và tổ chức một hệ thống phân phối hiệu quả cho
công ty dược phẩm TW1
Để thực hiện mục tiêu đó em sẽ giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
_ Nghiên cứu vai trò của phân phối và kênh phân phối trong việc nâng cao khả năng
tiêu thụ sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
-Phát triển phân phối hiện tại của công ty dược phẩm TW1
_Chỉ ra điểm mạnh yếu của kênh phân phối đó.
Qua dó em xin đề cập một số giải pháp.
3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Một số cửa hàng thuốc, một số gia đình sử dụng thuốc của
Công ty Dược phẩm TW1
Thông tin cần thu thập:
+Thông tin thứ cấp: các báo cáo tài chính của công ty,các văn bản …
+Thông tin sơ cấp:các thông tin khi điều tra các gia đình sử dụng thuốc các cửa
hàng thuốc…….
Nguồn cung cấp thông tin
_Tài liệu,sách báo tạp chí:
1.
TS Trương Đình Chiến, PGS.PTS Phan Tăng Bền-(1998)-Marketing trong quản trị
kinh doanh-(NXB Thống Kê)-Hà Nội
2.
TS Trương Đình Chiến-(2004)-Quản trị kênh phân phối-(NXB Thống Kê)-Hà Nội
3.
PGS.TS Đặng Đình Đào- PGS.TS Hoàng Đức Thân-(2001)-Kinh tế thương mại(NXB Thống Kê)-Hà Nội
4.
PGS.TS Hoàng Minh Đường- PGS Nguyễn Thừa Lộc-(1998)-Quản trị doanh
nghiệp thương mại-(NXB Giáo dục)-Hà Nội
5.
PGS.TS Nguyễn Bách Khoa-(1996)-Marketing thương mại-(NXB Thống Kê)-Hà
Nội
6.
TS Nguyễn Xuân Quang-(1999)-Marketing thương mại-(NXB Thống Kê)-Hà Nội
7.
Phillip Kotler-(1997)-Quản trị Marketing-(NXB Thống Kê)-Hà Nội
8.
Bộ Y tế-Tổng Công ty Dược Việt Nam-(1997)-Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty Dược phẩm TWI
_Tài liệu công ty gồm các báo cáo:
1.
Công ty Dược phẩm TWI-(2002)-Sổ tay chất lượng
2.
Công ty Dược phẩm TWI-(2002)-Quy trình mua hàng nhập khẩu
3.
Báo cáo bán hàng của Công ty Dược Phẩm TWI hàng quý, năm các năm từ 20022005
4.
Báo cáo tài chính của Công ty Dược Phẩm TWI hàng quý, năm các năm từ 20022005
_Các trung gian các cửa hàng thuốc của công ty dược phẩm TW1 và người tiêu
dùng.
Phương pháp nghiên cứu:
-Tại bàn: nghiên cứu số liệu của công ty và xem thực trạng kinh doanh của công ty
hiện nay từ đó tìm ra được các giải pháp phù hợp
_Thực địa: tìm hiểu nhu cầu sử dụng thuốc và tiêu thụ thuốc của công ty trên thị
trường để đánh giá được tình hình phân phối thuốc của công ty và thực trạng kinh doanh
trên thực tế
Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn Hà nội
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2007 đến tháng 4/2007.
Vấn đề được giải quyết: Đưa ra các giải pháp trước tình hình của công ty nhằm góp
ý đề xuất với mục đích hoàn thiện và tổ chức một hệ thống phân phối hiệu quả cho công ty
dược phẩm TW1
Cấu trúc đề tài:
Chương I. Tổ chức và Quản lý kờnh phõn phối cỏc sản phẩm dược phẩm ở Việt Nam
I.Tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay
II. Dược phảm- một sản phẩm đặc thù
III.Tổ chức và quản lý kờnh phõn phối dược phẩm ở Việt Nam
Chương II. Thực trạng Tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối ở Công ty
dược phẩm TWI
I. Tổng quan về Công ty Dược phẩm TW 1
1.1. Giới thiệu về Công ty
1.2. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Công ty Cổ phần TW 1
1.2.1. Lịch sử hỡnh thành
1.2.2. Quỏ trỡnh phỏt triển
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Dược phẩm TW 1
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Dược phẩm TW 1
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ cỏc phũng ban
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dược phẩm TWI những năm gần đây
2.1. Những thuận lợi và khó khăn
2.2. Tỡnh hỡnh kinh doanh
2.3. Tỡnh hỡnh tài chớnh
3. Các đối thủ cạnh tranh
3.1. Đối thủ trong nước
3.2. Đối thủ nước ngoài
II. Đặc điểm dược phẩm và mạng lưới kênh phân phối thuốc tại Công ty Dược phẩm
TWI
1. Đặc điểm các dược phẩm được kinh doanh tại Công ty Dược phẩm Trung Ương I
2. Đặc điểm mạng lưới kênh phân phối dược phẩm tại Công ty Dược phẩm Trung Ương I
III. Thực trạng tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối dược phẩm tại Công ty
Dược phẩm TWI
1. Thực trạng tổ chức mạng lưới kênh phân phối dược phẩm tại Công ty Dược phẩm TWI
2. Thực trạng quản lý mạng lưới kênh phân phối dược phẩm tại Công ty Dược phẩm TWI
IV. Các hoạt động hỗ trợ phát triển mạng lưới kênh phân phối dược phẩm tại Công
ty Dược phẩm TWI
1. Tổ chức tốt công tác phát triển thị trường
2. Tăng cường đầu tư hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty
V. Kết luận đánh giá qua phân tích thực trạng tổ chức và quản lý mạng lưới kênh
phân phối dược phẩm tại Công ty Dược phẩm TWI
1. Những thành công đó đạt được
2. Một số mặt tồn tại cần khắc phục
Chương III. Một số biện pháp nhằm Hoàn thiện việc tổ chức và quản lý mạng lưới
kênh phân phối dược phẩm tại Công ty Dược phẩm TWI
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới
1. Dự bỏo về tỡnh hỡnh thị trường dược phẩm của Công ty
2. Chiến lược phát triển và mục tiêu phân phối của Công ty Dược phẩm Trung ương I
II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm Hoàn thiện việc tổ chức và quản lý mạng lưới
kênh phân phối dược phẩm tại Công ty Dược phẩm TWI
1. Biện phỏp về tổ chức hợp lý mạng lưới kênh phân phối dược phẩm tại Công ty Dược
phẩm TWI
2. Biện pháp tăng cường quản lý mạng lưới kênh phân phối dược phẩm tại Công ty Dược
phẩm TWI
III. Một số đề xuất khác
1. Kiến nghị với Nhà nước
2. Với Bộ Y tế và Tổng Công ty Dược Việt Nam
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Chương I. Tổ chức và Quản lý kênh phân phối các sản phẩm dược phẩm ở Việt Nam
I.Tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, việc tạo được lợi thế cạnh tranh
ngày càng khó, duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài lại còn khó hơn nhiều. Phát triển các
chiến lược Marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay là một
công việc khó khăn phức tạp. Việc đạt được lợi thế so với đối thủ về tính ưu việt của sản
phẩm ngày càng khó. Các chiến lược cắt giảm giá không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị
các đối thủ cạnh tranh bắt chước mà còn dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận. Các chiến dịch
quảng cáo và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn, chi phí cao và cũng
dễ mất tác dụng trong dài hạn. Vì vậy dễ hiểu là các nhà quản trị Marketing ở các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ đều muốn tìm ra một công cụ Marketing phù hợp nhất để các chiến
lược Marketing đạt kết quả cao trong dài hạn. Có thể đã đến lúc họ phải tập trung sự chú ý
nhiều hơn vào các kênh phân phối như là một cơ sở cho sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị
trường. Ngày càng nhiều công ty thấy rằng để kinh doanh thành công, không chỉ cần cung
cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm cho chúng có sẵn ở
đúng địa điểm, thời gian và theo phương thức mà người tiêu dùng mong muốn. Chỉ có qua
tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phố khoa học thì những khả năng này mới được
thực hiện
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm gì
với giá bao nhiêu mà còn là đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào. Đây chính là chức
năng phân phối của Marketing. Chức năng này được thực hiện thông qua mạng lưới kênh
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
Tổ chức hay thiết kế kênh phân phối là tất cả những hoạt động liên quan đến việc phát
triển những kênh phân phối mới ở những nơi trước đó nó chưa tồn tại hoặc để cải tiến các
kênh hiện tại. Tổ chức các kênh phân phối của doanh nghiệp trên thị trường là một quyết
định có tính chiến lược của doanh nghiệp, là hoạt động tích cực của người quản lý. Đây
cũng là một công việc phức tạp, liên quan đến phân chia một cách tích cực các công việc
phân phối nhằm tạo một cấu trúc kênh tối ưu. Thiết kế kênh có nghĩa rộng là một chiến
lược được sử dụng như cố gắng của một công ty nhằm đạt được lợi thế phân biệt trên thị
trường, việc sử dụng thiết kế kênh như là một công cụ chiến lược để đạt lợi thế phân biệt
nên luôn luôn thường trực trong suy nghĩ của người quản lý kênh.
Tất cả mọi thành viên của kênh đều phải đối mặt với các quyết định tổ chức kênh.
Tuy nhiên đối với người bán lẻ, thiết kế kênh được xem xét từ phương diện đối lập với
những người sản xuất. Những người bán lẻ nhìn lên phía trên kênh trong cố gắng để có
những nhà cung cấp tốt hơn là nhìn xuống phía dưới kênh tới thị trường người tiêu dùng
cuối cùng (như trong trường hợp đối với người sản xuất). Những người bán buôn đứng
giữa đối mặt với các quyết định thiết kế kênh về cả hai phía: thượng nguồn và hạ nguồn
của kênh.
Khi các doanh nghiệp tổ chức kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm, họ có thể theo
nhiều cách khác nhau, nhưng những công việc cơ bản mà doanh nghiệp phải thực hiện
trong quá trình tổ chức kênh là:
1> Nhận dạng nhu cầu thiết kế kênh phân phối của doanh nghiệp
2> Xác định và phối hợp các mục tiêu phân phối
3> Phân loại các công việc phân phối
4> Đánh giá các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh
5> Xác định các cấu trúc kênh có thể thay thế
6> Lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu
7> Lựa chọn các thành viên tham gia vào kênh
Mỗi công việc trên phải được thực hiện cẩn thận và theo một trình tự phù hợp để thiết lập
được hệ thống kênh phân phối hiệu quả.
Sau khi doanh nghiệp đã lựa chọn loại cấu trúc kênh và các thành viên của kênh, hoàn
thiện tổ chức các quan hệ trong kênh thì một kênh phân phối hoạt động như một tổng thể
hình thành. Hệ thống kênh có thể được xem như là một hệ thống xã hội trong đó mỗi thành
viên phụ thuộc vào những người khác, mỗi thành viên giữ một vai trò nhất định và họ có
những kỳ vọng nhất định vào các người khác. Doanh nghiệp phải thực hiện chức năng
quản lý điều hành hoạt động của các hệ thống kênh phân phối của mình.
Quản lý kênh phân phối được hiểu là toàn bộ các công việc quản lý điều hành hoạt
động của hệ thống kênh nhằm đảm bảo sự hợp tác giữa các thành viên kênh đã được lựa
chọn qua đó thực hiện các mục tiêu phân phối của doanh nghiệp. Quản lý kênh nhằm đảm
bảo sự hợp tác giữa các thành viên trong kênh và phải nhằm vào những mục tiêu phân phối
định trước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc hoàn thiện kênh phân phối là điều hết sức cần
thiết .Nếu không tự hoàn thiện mình các doanh nghiệp sẽ tự dần đào thải mình ra khỏi thị
trường
II. Dược phảm- một sản phẩm đặc thù
Dược phẩm cũng như tất cả các loại hàng hoá khác được sản xuất và kinh doanh trên thị
trường cũng chịu sự tác động của các quy luật thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, luật cạnh tranh… Song dược phẩm có những đặc điểm riêng mà bất cứ tổ chức, cá
nhân nào khi tham gia sản xuất, kinh doanh và quản lý loại sản phẩm này đều phải quan
tâm và hiểu rõ tính năng, tác dụng và đặc điểm của nó.
Đặc điểm thứ nhất: Dược phẩm là loại hàng hoá có liên quan trực tiếp đến sức
khoẻ và tính mạng con người. Đây là sự khác biệt cơ bản nhất của dược phẩm so với các
loại hàng hoá khác. Chính vì vậy ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, dược
phẩm được xép vào loại "Hàng hoá kinh doanh có điều kiện". Điều này được hiểu là để
sản xuất, kinh doanh dược phẩm thì trước khi đi vào hoạt động, các tổ chức, các nhân kinh
doanh phải đảm bảo điều kiện về con người phải có trình độ chuyên môn về Dược, đủ điều
kiện về cơ sở trang thiết bị và các loại yêu cầu khác mà nhiều ngành kinh doanh có điều
kiện khác đòi hỏi. Đó là yêu cầu bảo vệ môi trường, có phương án và phương tiện phòng,
chữa cháy và phải được cơ quan quản lý Nhà nước về y tế có thẩm quyền kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh dược phẩm hay còn gọi là "Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề Dược".
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh dược phẩm, tổ chức, cá nhân hay còn gọi là
"Người hành nghề Dược" phải luôn luôn đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh của
mình và phải chịu sự giám sát, quản lý chặt chẽ của Nhà nước mà cụ thể là Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược Việt Nam). Bất kỳ một loại thuốc nào khi bắt đầu đưa vào sản xuất đều phải
chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan kiểm tra chất lượng Nhà nước về thuốc với
mục đích đảm bảo thuốc được sản xuất ra phải luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng đã quy định
và tiêu chuẩn này cũng luôn luôn phải được đảm bảo trong quá trình lưu thông phân phối
thuốc.
Với các sản phẩm dược phẩm, không đảm bảo chất lượng nếu để lưu thông trên thị
trường sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và quyền lợi người tiêu dùng, thậm chí có thể
gây chết người. Vì tính chất đặc biệt này nên việc phòng chống thuốc giả, thuốc kém chất
lượng cần được đặc biệt quan tâm không những từ phía nhà sản xuất kinh doanh mà còn từ
phía cơ quan quản lý Nhà nước về Y tế nói chung và về Dược nói riêng nhằm đảm bảo an
toàn sức khoẻ và tính mạng của người dân, làm lành mạnh thị trường dược phẩm.
Đặc điểm thứ hai: Dược phẩm được sử dụng một cách đặc biệt theo sự hướng dẫn
của thầy thuốc. Dược phẩm cho người được sản xuất từ một hoặc nhiều nguyên liệu dược
dụng khác nhau, các nguyên liệu này lại có cấu trúc hoá học có thể tác động lẫn nhau. Vì
vậy thuốc vừa có tác dụng chính trong điều trị bệnh song cũng có thể gây ra những tiêu
dùng phụ không mong muốn. Điều này đòi hỏi bất kỳ người bệnh hoặc người tiêu dùng
nào cũng phải được chỉ định về loại thuốc, số lượng, liều lượng, cách dùng, tác dụng phụ
của thuốc có thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc phòng và điều trị bệnh.
Đặc điểm thứ ba: Dược phẩm có quy định chặt chẽ về chất lượng thuốc và thời
gian sử dụng hay còn gọi là "tuổi thọ của thuốc" nên trong quá trình sản xuất kinh doanh
dược phẩm, người sản xuất kinh doanh, cơ quan quản lý Nhà nước về Dược và đặc biệt là
người tiêu dùng cần thiết phải luôn luôn theo dõi chất lượng và tuổi thọ của thuốc. Trong
thời hạn sử dụng, thuốc sẽ phát huy tốt tác dụng, nếu quá thời hạn đó thuốc có thể giảm
chất lượng hoặc không còn tác dụng và sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng người
tiêu dùng. Có nhiều loại thuốc dễ bị biến chất dưới tác động của môi trường nếu không
được bảo quản đúng điều kiện, vì vậy người sản xuất, kinh doanh thuốc cần có kho bảo
quản các loại thuốc đặc biệt đó.
Đặc điểm thứ tư: Dược phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính
mạng con người mà còn là hàng hoá thiết yếu đối với bất kỳ người dân nào. Như vậy ta có
thể thấy rằng phạm vi và nhu cầu sử dụng thuốc rất rộng lớn, luôn tỷ lệ thuận với sự gia
tăng dân số.
Người sản xuất, kinh doanh dược phẩm hay Nhà quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh thuốc cũng cần nhận thức rằng nhu cầu về thuốc không chỉ phụ thuộc vào dân
số, điều kiện tự nhiên, xã hội mà còn phụ thuộc vào sự gia tăng mức thu nhập của người
dân, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế mà người dân có nhu cầu thuốc khác nhau. Những
người có thu nhập cao thường có xu hướng chọn các loại thuốc có giá trị tiền cao, nhất là
thuốc ngoại trong khi những người có thu nhập thấp lại mua các loại thuốc nội có giá
thành thấp hơn. Khi mức thu nhập của người dân được nâng lên thì nhu cầu về mua và sử
dụng thuốc của họ cũng được nâng lên, điều kiện lựa chọn và khả năng chi trả của họ cũng
tăng lên.
Với các đặc điểm của dược phẩm nêu trên, đối với người sản xuất và kinh doanh
dược phẩm thì ngoài mục tiêu là lợi nhuận còn phải luôn luôn nêu cao lương tâm và trách
nhiệm nghề nghiệp chứ không chỉ coi mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Đối với Cơ quan
quản lý Nhà nước về Dược, Bộ Y tế bên cạnh việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh dược phẩm còn phải quan tâm đến việc xây
dựng quy định về Y đức, Dược Đức cho người hành nghề Y và Dược, đồng thời phải có
biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với những người vi phạm quy định về hành nghề đặc
biệt là vi phạm về đạo đức nghề nghiệp
III.Tổ chức và quản lý kênh phân phối dược phẩm ở Việt Nam
Hiện tại ở Việt nam, kênh phân phối dược phẩm được quan niệm là là dòng chuyển giao
quyền sở hữu dược phẩm từ doanh nghiệp sang người tiêu dùng cuối cùng và các đơn vị,
doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm khác.
Kênh phân phối dược phẩm được trải khắp các nơi trên toàn quốc để đến được tay ngưòi
tiêu dùng.Việc tổ chức và quản lý kênh phân phối dược phẩm hiện nay cũng đã được Nhà
nước quan tâm đúng mức đang ngày càng hoàn thiện hơn, mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn
bất cập trước nền kinh tế thị trường mở cửa đầy biến động
Trên thị trường ở Việt Nam hiện nay, số lượng doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
thì ít nhưng nhu cầu dược phẩm lại lớn nên hệ thống kênh phân phối của ngành dược phẩm
rất đa dạng, từ kênh dài tới kênh ngắn, trực tiếp tới gián tiếp, đặc biệt các cửa hàng bán lẻ
thuốc rất phát triển do người tiêu dùng thường mua thuốc ở đây. Đối với mặt hàng dược
phẩm, có thể thấy thị trường dược phẩm rất rộng, hầu hết mọi người đều có nhu cầu sử
dụng một loại dược phẩm nào đó nên có một hệ thống mạng lưới kênh phân phối thuốc
rộng rãi tới mọi nơi là cần thiết để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của người tiêu
dùng.Chính vì thế hiện nay việc tổ chức và hoàn thiện kênh phân phối la việc cấp bách với
bất kì doanh nghiệp dược phẩm nào.
Chương II. Thực trạng Tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối ở Công ty
dược phẩm TWI
I. Tổng quan về Công ty Dược phẩm TW 1
1.1.Giới thiệu về Công ty:
Công ty Dược phẩm Trung ương 1 là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, hạch toán
độc lập và là thành viên của Tổng công ty Dược Việt Nam.
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, được thành lập lại với tên gọi như hiện
nay theo quyết định số 408-BYT-QĐ ngày 22/4/1993 của Bộ Trưởng Bộ Y tế Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế là: Central Pharmaceutical Company Number One (CPC 1).
Trụ sở chính: 356 đường Giải Phóng, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8641342; 6647338 – Fax: 04.8462106.
Tài khoản số: 10201 00000 28055 tại Sở Giao dịch 1 , ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Mó số thuế: 01001 08536-1
Ngoài trụ sở chớnh, cụng ty cũn cú cỏc chi nhỏnh và hiệu thuốc cụ thể như sau:
-
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh địa chỉ tại 299/23L Lý Thường Kiệt, phường 15, quận
11, TP Hồ Chí Minh.
-
Chi nhánh Bắc Giang: đường Thánh Thiên, TP Bắc Giang.
-
Cửa hàng thuốc liên doanh Nghệ An tại đường Nguyễn Thị Minh Khai, TP Vinh,
tỉnh Nghệ An.
-
Các hiệu thuốc từ số 1 đến số 10 đặt tại nhiều địa điểm trong TP Hà Nội: 356 đường
Giải Phóng, 136 Nguyễn Lương Bằng, 105/106 Nguyễn Công Trứ, Khu đô thị mới
Định Công, số 7 và 8 Ngọc Khánh, 31 Láng Hạ.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các thành phẩm thuốc tân dược, đông dược phũng và
chữa bệnh cho người. Các nguyên phụ liệu để sản xuất thuốc tân dược, bao bỡ dược phẩm
và các sản phẩm y tế khác. Tinh dầu, hương liệu, dầu động thực vật phục vụ trong ngành y
tế. Bông băng gạc, kính mát, kính thuốc, dụng cụ y tế thông thường, vật tư y tế tiêu hao,
máy móc thiết bị y tế và dược. Mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng. Hóa
chất các loại, kể cả các hóa chất xét nghiệm và kiểm nghiệm trong ngành y tế. Sinh phẩm
và vắc xin tiêm chủng các loại.
- Dịch vụ nhập khẩu ủy thác, cho thuê văn phũng kho xưởng, dịch vụ vận chuyển
hàng hóa.
- Tham gia hội chợ triển lóm, thụng tin quảng cỏo…
1.2. QUÁ TRèNH HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CPC 1.
1.2.1. Lịch sử hỡnh thành:
Công ty Dược phẩm TW 1 đó được hỡnh thành từ năm 1945 ngay sau khi đất nước
giành được độc lập. Do quy mô và phạm vi hoạt động cũn nhỏ hẹp nờn ban đầu là một đơn
vị trực thuộc Bộ Nội thương dưới tên gọi: Công ty thuốc Nam-Bắc. Đến năm 1956 chuyển
về Bộ Y tế quản lý, trực thuộc Cục phõn phối Dược phẩm với tên gọi Quốc doanh Y Dược
phẩm trung ương.
Công ty chính thức được thành lập ngày ngày 01/4/1971 với tên gọi: “ Công ty
Dược Dược phẩm cấp 1” và đổi tên thành “ Công ty Dược phẩm TW 1” theo quyết định số
408/BYT-QĐ ngày 22 tháng 4 năm 1993.
Khi thành lập năm 1993, công ty có vốn kinh doanh bao gồm:
Vốn cố định: 41 tỷ 202 triệu đồng
Vốn lưu động: 4 tỷ ba trăm sáu mươi hai triệu đồng.
Theo nguồn vốn:
- Ngân sách Nhà nước cấp: 33 tỷ 851 triệu đồng.
- Doanh nghiệp tự bổ sung: 7 tỷ 351 triệu đồng.
Hiện nay công ty được xếp là Doanh nghiệp Nhà nước hạng I và hạch toán kinh tế
độc lập, chịu sự quản lý về chuyờn mụn của Bộ Y tế và Tổng Cụng ty Dược Việt Nam.
Công ty đó xõy dựng được mạng lưới phân phối thuốc rộng khắp ở nhiều tỉnh, thành phố
trên cả nước. Hệ thống quản lý chất lượng được hoàn thiện, vận hành theo tiờu chuẩn của
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, nổi bật là hệ thống kho đạt tiêu chuẩn thực
hành bảo quản tốt -GSP (Good Store Practise) và phũng Kỹ thuật kiểm nghiệm được trang
bị khá hiện đại và hoạt động hiệu quả.
1.2.2. Quỏ trỡnh phỏt triển:
Trong suốt hơn 60 năm hoạt động trên lĩnh vực phân phối dược phẩm và thiết bị Y
tế, vượt qua bao nhiêu khó khăn, thử thách trong chiến tranh và trong hũa bỡnh, cụng ty đó
luụn luụn đứng vững, đi lên và phát triển. Với sự linh hoạt, nhanh nhạy trong cơ chế thị
trường, toàn thể nhân viên trong công ty đó nỗ lực hết mỡnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
kinh doanh và chớnh trị của ngành mà Đảng và Bộ Y tế đó giao phú.
Trong kháng chiến chống Mỹ, CPC 1 đó gúp phần tớch cực trong việc chăm sóc
sức khỏe nhân dân, bộ đội nhằm chống lại chiến tranh phá hoại miền Bắc của kẻ thù, vận
chuyển thuốc men, thiết bị vật tư y tế cho các chiến trường B, C, K. Công ty vừa là một
tổng kho dự trữ thuốc men, vừa là đầu mối duy nhất cung ứng dược phẩm, hóa chất dược
cho các tỉnh từ Bỡnh Trị Thiờn trở ra miền Bắc kể cả sau ngày giải phúng miền Nam năm
1975.
Khi đất nước bắt đầu công cuộc đổi mới, công ty DPTW 1 vẫn giữ được truyền
thống là đơn vị đầu ngành ở phía Bắc, hoàn thành hai nhiệm vụ cơ bản. Công ty vừa làm
nhiệm vụ kinh doanh , vừa vẫn hoàn thành tốt các nhiệm vụ công ích như: dự trữ thuốc
quốc gia, nhập khẩu, cung ứng thuốc cho các chương trỡnh cộng đồng, phũng chống bệnh
xó hội (lao, phong, AIDS…), thuốc cấp cứu, điều trị cho các đợt bị thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh ….
Hiện nay, trong cơ chế thị trường bị cạnh tranh gay gắt, công ty đó linh hoạt uyển
chuyển trong chiến lược và chiến thuật kinh doanh. CPC 1 đó thực hiện tốt việc định
hướng đầu tư chiều sâu theo hướng hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa trong công nghệ phân
phối thuốc, vật tư y tế theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Công ty Dược phẩm TW 1 đó
và đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống quản lý để nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng. Hiện tại công ty đó kinh doanh khoảng 2000 mặt hàng với 3000 khỏch hàng,
trong đó có hơn 500 khách hàng thường xuyên. Trong đó, đặc biệt là công ty đó cung cấp
thuốc qua cỏc chương trỡnh, qua kờnh đấu thầu cho các bệnh viện điều trị tuyến trung
ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, góp phần giúp các cơ sở khám chữa bệnh nâng cao hiệu
quả điều trị. Hiện tại công ty bắt đầu xây dựng kênh phân phối thuốc tới tận các nhà thuốc
bán lẻ, trước mắt là trong địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty DP TW 1:
Như đó núi ở trờn CPC 1 cú cả 2 nhiệm vụ: phục vụ cụng ớch về Y tế quốc gia vừa
kinh doanh sản xuất. Hiện nay cụng ty được Nhà nước giao cho các chức năng và nhiệm
vụ cụ thể như sau:
Chức năng:
Xuất nhập khẩu trực tiếp và ủy thác nguyên liệu, hóa chất, trang thiết bị, dụng cụ,
vật tư y tế, thành phẩm tân dược, hóa mỹ phẩm, các sản phẩm dinh dưỡng.
Kinh doanh, sản xuất và cung ứng thuốc đến các cơ sở kinh doanh, điều trị từ trung
ương tới địa phương.
Nhiệm vụ:
-
Là người trợ giúp đắc lực cho Bộ Y tế và Tổng công ty Dược Việt Nam trong việc
tổ chức, chỉ đạo mạng lưới phân phối lưu thông dược phẩm. Tham mưu về đường
lối, chính sách về ngành dược cho Bộ Y tế và Tổng công ty Dược Việt Nam.
-
Có nghĩa vụ nhận vốn, nhận nợ, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực về tài sản cố định, trang thiết bị, vốn của Nhà nước giao cho để thực hiện
các nhiệm vụ kinh doanh và công ích mà hàng năm Tổng công ty Dược Việt nam,
Cục Quản lý Dược Việt Nam giao phó.
-
Thực hiện nộp thuế đầy đủ cho ngân sách Nhà nước, trích nộp cho Tổng Công ty
Dược Việt Nam theo các quy định của điều lệ và quy chế tài chính của Tổng công
ty.
-
Tổ chức nhập khẩu, tiếp nhận, bảo quản và phân phối nguyên liệu, phụ liệu kịp thời,
đúng chủng loại, chất lượng, số lượng cho sản xuất của các đơn vị sản xuất dược
phẩm và cho nhu cầu của các đơn vị y tế khác.
-
Đảm bảo xuất nhập khẩu, mua bán nội địa, bảo quản và phân phối thành phẩm tân
dược, vật tư, trang thiết bị y tế, hóa chất, sinh phẩm trong cả nước. Đặc biệt trong
đó có nhiệm vụ quản lý, xuất nhập mua bỏn cỏc thuốc gõy nghiện, hướng tâm thần,
thuốc độc A-B, nguyên liệu sản xuất thuốc độc cho các tỉnh phía Bắc theo đúng quy
chế của ngành và của pháp luật.
-
Thực hiện tốt công tác dự trữ quốc gia, luân chuyển, đảo hạn trong kho dự trữ quốc
gia để nhằm đảm bảo cung ứng đầy đủ, tức thời cho các chương trỡnh thường kỳ và
khẩn cấp trong ngành y tế Việt Nam. Cùng với công ty Dược Phẩm Trung ương 2
(ở TP Hồ Chí Minh), công ty Dược phẩm Trung ương 3 (ở Đà Nẵng) là 3 doanh
nghiệp giữ vai trũ chủ đạo của ngành Dược ở 3 miền, tham gia bỡnh ổn giỏ cả thị
trường.
-
Tổ chức sản xuất Dược phẩm, xây dựng nhà máy sản xuất Dược phẩm đạt tiêu
chuẩn thực hành sản xuất tốt theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới – GMP
WHO (Good Manufacture Practice - recommended by WHO).
-
Thực hiện tốt cụng tỏc xó hội, chăm lo tốt đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động trong công ty, tham gia đóng góp vật chất, tinh thần cho các phong trào
quyên góp từ thiện, an sinh xó hội. Đảm bảo vệ sinh môi trường.
-
Phối hợp với các trường Đại học, trung học chuyên nghiệp để đào tạo nhân lực cung
cấp cho nhu cầu sử dụng của công ty.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW 1.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Trong qỳa trỡnh hỡnh thành và phát triển công ty đó liờn tục thay đổi về cơ cấu tổ
chức để phù hợp với tỡnh hỡnh kinh doanh luụn luụn biến động. Hiện nay cơ cấu tổ
chức của công ty bao gồm:
-
Ban Giám đốc (BGĐ) gồm một Giám đốc (GĐ) và 03 phó giám đốc (PGĐ).
-
Phũng Kinh doanh xuất nhập khẩu (PKDXNK).
-
Phũng Kho vận: kho tàng và vận chuyển hàng hoỏ .
-
Phũng Kế toỏn tài vụ, phũng Tổ chức hành chớnh (PTCHC).
-
Phũng Kỹ thuật kiểm nghiệm (PKTKN).
-
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh (CNTPHCM) + Chi nhánh tỉnh Bắc Giang (CNBG).
-
Các hiệu thuốc (HT).
-
Phũng Bảo vệ (PBV).
-
Phân xưởng ra lẻ (PX).
1.3.2.Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phũng ban:
Chú thích viết tắt:
GĐ: Giám đốc
PGĐ: Phó Giám đốc TP: Trưởng phũng
QMR: Người đại diện quản lý chất lượng của công ty (Quality Manager
Representative) CNTPHCM: Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
CNBG: Chi nhánh công ty tại tỉnh Bắc Giang.
HT: hiệu thuốc
PKDXNK: phũng Kinh doanh xuất nhập khẩu
PKTTV: phũng Kế toỏn-tài
vụ
PTCHC: phũng Tổ chức hành chớnh
PKV: phũng Kho vận
PBV: phũng Bảo vệ
PX: Phân xưởng ra lẻ
PKTKN: phũng Kỹ thuật kiểm nghiệm
HT 9 ĐC: hiệu thuốc số 9 Định Công, Hà Nội
HT 136NLB: hiệu thuốc 136 Nguyễn Lương Bằng, Hà Nội
HT 8NK: hiệu thuốc số 8 Ngọc Khánh, Hà Nội.
HT1,2,3 …6: các hiệu thuốc bán buôn và bán lẻ tại các địa điểm khác nhau tại TP Hà
Nội
- Xem thêm -