Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
TÓM LƢỢC
Trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, mọi doanh nghiệp thương
mại phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, phải tự quyết định và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt, các sản phẩm của doanh nghiệp
phải có sức cạnh tranh trên thị trường, phải được người tiêu dùng chấp nhận. Nền kinh
tế Việt Nam ngày càng phát triển, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh mặt hàng nhựa công nghiệp, nhựa kĩ thuật cao phục vụ trong ngành điện tử
ngày càng gay gắt hơn. Thực tế cho thấy, hoạt động tiêu thụ mặt hàng này trên thị
trường nội địa còn rất nhiều vấn đề bất cập. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp sản
xuất mặt hàng nhựa công nghiệp, nhựa kĩ thuật cao trên thị trường nội địa cần phải
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất và tiêu thụ. Trong quá trình thực tập tốt
nghiệp tại công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam, trước thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty em đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam”. Nội
dung đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Về lý thuyết, khóa luận đã tập hợp, hệ thống và hiểu rõ một số khái niệm và
những vấn đề lý thuyết liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu những giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh ngiệp này trên thị trường nội địa.
Nghiên cứu vấn đề thực tiễn, bằng các phương pháp thu thập dữ liệu; phương
pháp xử lý và phân tích số liệu, đề tài đã phát hiện ra một số vấn đề cần giải quyết như:
quy mô thị trường tiêu thụ chưa mở rộng; hiệu quả của việc sản xuất, tiêu thụ chưa đạt
được mức tối đa đề ra; chất lượng đội ngũ lao động còn yếu kém, công tác nghiên cứu
và hoàn thiện hoạch định tiêu thụ mặt hàng nhựa công nghiệp, nhựa kĩ thuật cao trên
thị trường nội địa còn gặp những khó khăn…
Nguyên nhân của những khó khăn đó là do năng lực cạnh tranh còn yếu kém, gặp
nhiều trở ngại; các doanh nghiệp chưa đầu tư thích đáng vào việc nghiên cứu nhu cầu
thị trường; đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề, các ngành dịch vụ hỗ trợ cho việc
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
i
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
tiêu thụ mặt hàng nhựa cộng nghiệp và nhựa kĩ thuật cao chưa phát triển… và phần
nào chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra hiện nay.
Dựa trên cơ sở phân tích, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại trên thị trường nội địa trong thời
gian tới. Cũng từ đó, khóa luận đã đưa ra những đề xuất giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh sản xuất,tiêu thụ mặt hàng nhựa cộng nghiệp,
nhựa kĩ thuật cao của công ty TNHH Nishoku Technology trên thị trường nội địa. Dựa
trên hệ thống những giải pháp đó, các doanh nghiệp thương mại có thể tham khảo và
áp dụng những giải pháp này vào kinh doanh nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh
tranh và đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ mặt hàng nhựa công nghiệp, nhựa kĩ thuật cao
trên thị trường nội địa.
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
ii
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam”.
Đầu tiên, em xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của tất cả các quý thầy cô
bộ môn Kinh tế thương mại cũng như toàn thể các thầy cô khoa Kinh tế nói riêng,
trường Đại học Thương mại nói chung.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo – Tiến sĩ Ngô Xuân Bình,
trong quá trình thực tập thầy đã giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những
kiến thức lý thuyết, cũng như các kỹ năng trong việc nghiên cứu, cách giải quyết vấn
đề, cách đặt câu hỏi… Thầy luôn là người truyền động lực trong em, giúp em hoàn
thành tốt giai đoạn làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty TNHH Nishoku Technology
Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành giai đoạn thực tập tốt
nghiệp này.
Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận đã không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, của
công ty và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Phƣơng Thúy
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
iii
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC
i
LỜI CẢM ƠN
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề
4
4. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
6
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH
8
1.1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
8
1.1.1
Cạnh tranh
8
1.1.2
Năng lực cạnh tranh
8
1.1.3.
Lợi thế cạnh tranh
9
1.1.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
9
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
10
1.2.1.
Các yếu tố cấu tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
10
1.2.2.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
11
1.2.2.1.
Chỉ tiêu định tính:
11
1.2.2.2.
Chỉ tiêu định lượng:
12
1.2.3. Các công cụ và chính sách chủ yếu sử dụng để nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp
13
1.2.3.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm:
13
1.2.3.2. Cạnh tranh bằng giá cả
13
1.2.3.3. Cạnh tranh bằng kênh phân phối
13
1.2.3.4. Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
13
1.2.3.5. Các công cụ cạnh tranh khác
14
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
iv
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
14
1.1.1.
14
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
16
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH NISHOKU TECHNOLOGY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 –
2012
17
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
17
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
17
2.1.2. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam.
17
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH
Technology Việt Nam.
19
2.2.1. Khái quát về thị trường của công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam 19
2.2.2. Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty thông qua chỉ tiêu
đánh giá khả năng cạnh tranh.
20
2.2.3. Thực trạng các công cụ và chính sách chủ yếu của doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
giai đoạn 2010 – 2012.
25
2.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Nishoku Technology Việt
Nam giai đoạn 2010 -2012.
26
2.3.1. Điểm mạnh
26
2.3.2. Điểm yếu
28
2.3.3 Nguyên nhân
29
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH NISHOKU TECHNOLOGY VIỆT NAM
30
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty TNHH Nishoku Technology trong thời
gian tới.
30
3.1.1. Mục tiêu chung của công ty
30
3.1.2. Mục tiêu cụ thể của công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam
30
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Nishoku Technology Việt Nam.
30
3.2.1. Hạ thấp giá thành sản phẩm
31
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm
32
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
32
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
v
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
33
3.2.5. Tổ chức tốt nguồn cung cấp
33
3.2.6. Chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nhân sự
34
3.2.7. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh
doanh
34
3.2.8. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, công tác tiếp thị
35
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH NISHOKU TECHNOLOGY VIỆT NAM
35
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
35
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành
36
3.3.3. Kiến nghị đối với địa phương
36
KẾT LUẬN
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
38
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
vi
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................ 18
Bảng 2: Chi phi kinh doanh của Công tyTNHH Nishoku Technology Việt Nam
qua các năm (2010- 2012) ........................................................................................... 22
Bảng 3: So sánh doanh thu của công ty với đối thủ cạnh tranh ............................. 22
Bảng 4 : Chi phí marketing của công ty TNHH Công nghệ Vĩnh Hàn với công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012 ................................ 24
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
vii
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. SX : sản xuất
2. DT: doanh thu
3. LN: lợi nhuận
4. DN: doanh nghiệp
5. SP: sản phẩm
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
viii
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, cạnh tranh luôn là yếu tố thách
thức đối với mọi doanh nghiệp (DN). Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các DN
trong nước với nhau mà còn cạnh tranh với các DN nước ngoài mạnh hơn rất nhiều.
Do vậy để có chỗ đứng trên thị trường, các DN phải không ngừng vươn lên trong
cạnh tranh để giành thế chủ động trong hoạt động sản xuất (SX) kinh doanh. Các
DN đã có uy tín lâu năm trên thương trường cố gắng để tăng thị phần chiếm lĩnh thị
trường, còn các DN mới thì phải tìm cho mình những bước đột phá để xâm nhập
vào thị trường. Cho dù mục tiêu của các DN có khác nhau nhưng cách thức để đạt
mục tiêu đều thông qua hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh sản
xuất, tiêu thụ hàng hóa của DN. Có những DN đã rất thành công trong kinh doanh
nhờ có những chính sách cạnh tranh, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (SP) hợp lý,
đúng đắn, kịp thời và cũng có những DN thất bại trong kinh doanh không phải do
chất lượng kém mà do năng lực cạnh tranh tranh và chính sách sản xuất tiêu thụ SP
chưa phù hợp. Do vậy nâng cao năng lực cạnh tranh là điều quan trọng và cần thiết
đối với mỗi DN.
Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam là một DN có 100% vốn nước
ngoài có quy mô lớn chuyên sản xuất (SX) các sản phẩm nhựa cao cấp dùng làm các
dụng cụ y tế, máy móc, vỏ nhựa điện thoại cầm tay, văn phòng phẩm và một số SP
khác. Từ năm 2010 - 2012, ra đời được hơn 3 năm, công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam còn quá non trẻ về kinh nghiệm thương trường tại Việt Nam.
Tuy nhiên cũng đã phần nào xây dựng được cho mình một chỗ đứng trên thị trường
nội địa, kết quả đó chưa phải là mong muốn của công ty bởi vì thực tế trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ, do sự biến động của thị trường và sự xuất hiện của nhiều đối thủ
cạnh tranh khiến cho tình hình SX kinh doanh của công ty trên thị trường nội địa gặp
nhiều khó khăn và trở ngại. Năm 2011,2012 tình hình nền kinh tế khó khăn là nguyên
nhân chính dẫn đến việc công ty đã không hoàn thành kế hoạch về DT trong hoạt động
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa, và thị trường chính tiêu thụ các sản phẩm này
- thị trường Miền Bắc bị co hẹp hơn do sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh.
Những khó khăn đó cần được giải quyết nhằm giúp cho việc nâng cao năng lực cạnh
tranh để đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ, tăng DT và lợi nhuận (LN) cho DN đến mức tối
đa.
Chính vì lý do đó mà đề tài “nâng cao khả năng cạnh tranh” luôn có tầm quan
trọng và mang tính thời cuộc đối với bất kỳ DN SX kinh doanh nào.
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
1
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
-Nguyễn Thị Dung (2009) “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
bánh kẹo Hải Châu” , Luận văn tốt nghiệp - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Bài viết là sự vận dụng những lý thuyết về cạnh tranh và nêu nên được môi
trường kinh doanh rất quan trọng . Vì vậy nên các doanh nghiệp cần phải huy động và
sử dụng hiệu quả nguồn lực, có chiến lược đúng đắn cho sản phẩm và chất lượng sản
phẩm để tận dụng triệt để cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn còn
hạn chế và chưa thể coi là các giải pháp hiệu quả.
- Trần Thị Chung (2010) “ Một số biện pháp chiến lược nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của Công ty dệt may Hà Nội”, Luận văn tốt nghiệp – Trường Đại học Kinh
Tế Quốc Dân.
Với sự quan sát tinh tế về thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty, những
điều tra, phỏng vấn đối với nguồn lao động quản lý và nguồn lao động trực tiếp SX, đề
tài đã đưa ra được một số giải pháp, khuyến nghị cho vấn đề quản lý, tổ chức tại công
ty, cùng những chiến lược đa dạng nhằm hướng tới hoàn thiện chất và lượng của sản
phẩm cũng như đội ngũ công nhân viên chức lao động. Đề tài chưa làm rõ được giải
pháp quan trọng và cấp thiết nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm, nguồn lao động
trong ngắn hạn tại công ty dệt may Hà Nội.
- Hoàng Thị Thu Huyền (2010) “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Dệt may Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn tốt
nghiệp - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Luận văn đã chỉ ra những lý luận liên quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Từ lý luận đó, luận văn đã đi sâu vào phân tích và đánh giá
sức cạnh tranh của sản phẩm Dệt may Việt Nam thông qua các công cụ đánh giá năng
lực cạnh tranh như: giá thành, mẫu mã, chất lượng, dịch vụ,..Luận văn đã chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu trong cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may ở nước ta hiện
nay.
- Nguyễn Anh Tuấn (2012) “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ
phần Hoàng Long” , Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học Thương Mại.
Khóa luận đã đề cập tới các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu như thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cũng như thông qua các công cụ
cạnh tranh: giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối, dịch vụ sau bán,...đã giúp bài khóa
luận phân tích được khả năng cạnh tranh của công ty Hoàng Long trên thị trường Miền
Bắc( 2009 – 2011). Qua phân tích và đánh giá khóa luận đã chỉ ra được những thành
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
2
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
công , tồn tại hay nguyên nhân của những tồn tại đó. Qua đó khóa luận đã đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ná thànhư : hạ thấp
giá thành sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện
kênh phân phối,..
- Hoàng thị Thu Huyền (2009) “ Nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ tư vấn
thiết kế các công trình xăng dầu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex”,
Luận văn tốt nghiệp – Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Luận văn đi sâu vào phân tích khả năng cạnh tranh về dịch vụ
tư vấn thiết kế các công trình xăng dầu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Petrolimex qua các công cụ cạnh tranh như giá cả của dịch vụ, chất lượng dịch
vụ, ...để đưa ra những mặt mạnh, mặt yếu mà công ty cần sớm khắc phục. Từ đó luận
văn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường như tăng cường nguồn lực tài chính, xây dựng hiệu quả các chiến lược kinh
doanh và xúc tiến bán hàng, quảng cáo, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu,
giải quyết vấn liên quan tới lý thuyết cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá hay những yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu trên không có công trình nghiên cứu nào liên quan đến doanh nghiệp sản
xuất nhựa công nghiệp, nhựa kĩ thuật cao như bài viết của em. Mặc dù là bài viết đầu
tiên về công ty nhưng đề tài mà em nghiên cứu đã phần nào nói lên tầm quan trọng về
chiến lược ngắn và dài hạn của công ty, đó là “ năng lực cạnh tranh ”.Đề tài được tiếp
cận dưới bộ môn học kinh tế thương mại, nó đã đề cập được bao quát toàn bộ thực
trạng hoạt động, năng lực cạnh tranh của công ty cũng như những vấn đề liên quan đến
công tác sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Đề cập được những công tác chủ yếu nào cho
kế hoạch ngắn và dài hạn của công ty. Một điểm nổi bật trong bài đó là đề tài đặc biệt
coi trọng công tác điều tra nghiên cứu và mở rộng thị trường, coi thị trường nội địa là
thị trường cần quan tâm nhất trong thời gian tới, ngoài ra còn vấn đề đào tạo đội ngũ
lao động có tay nghề, nâng cao cơ sở vật chất và cải tiến kĩ thuật, đây là những giải
pháp chính trong công tác sản xuất tiêu thụ hàng hóa của công ty, bởi lẽ doanh nghiệp
vẫn còn mới thành lập nên công tác chuẩn bị để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường hiện nay là rất cần thiết.
Em hoàn toàn khẳng định rằng: khóa luận là kết quả nghiên cứu một cách độc lập,
dựa vào năng lực của bản thân và tinh thần tự học hỏi của em trong quá trình đi thực
tập tại công ty.
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
3
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Trong quá trình thực tập, những nhận thức được về tầm quan trọng của nâng cao
năng lực cạnh tranh để đẩy mạnh hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đối với công ty
và tính cấp thiết của vấn đề, đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo –
Tiến sĩ Ngô Xuân Bình và các anh chị trong Công ty TNHH Nishoku Technology Việt
Nam, em quyết định lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam”. Để hạn chế và khắc phục
được những tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh để đẩy mạnh sản xuất, tiêu
thụ hàng hóa của công ty, khóa luận đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chính sau:
Hệ thống một số lý luận cơ bản về cạnh tranh, nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường nội địa.
Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Nishoku Technology Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh dựa vào hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
( định tính và định lượng) trên thị trường nội địa của Công ty TNHH Nishoku
Technology Việt Nam trong 3 năm gần đây (từ năm 2010 - năm 2012).
Những thành công và bài học kinh nghiệm, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế của hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa của
Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam.
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa
của Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam, cụ thể:
Đa dạng hóa sản phẩm.
Hoàn thiện kênh phân phối.
Hạ thấp giá thành sản phẩm.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Tổ chức tốt nguồn cung cấp.
Chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nhân sự.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và công tác tiếp thị.
Đưa ra một số đề xuất và kiến nghị để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường nội địa của công ty TNHH Nishoku technology Việt Nam.
4. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Về lý luận:
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
4
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu một số lý luận cơ bản liên quan đến cạnh tranh
và nâng cao khả năng cạnh tranh trong DN thương mại.
Về thực tiễn:
Hiểu rõ thực trạng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa của công ty TNHH
Nishoku Technology Việt Nam, từ đó đánh giá được những thành công, những mặt
hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế này và một số đề xuất, kiến nghị
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh để đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường nội địa của công ty.
Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu về cả lý luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu về
năng lực cạnh tranh (trên thị trường nội địa) của công ty làm đối tượng nghiên cứu
chính của khóa luận.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Nghiên cứu về thực trạng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa của công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam nhưng chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu: tốc
độ tăng trưởng (về sản lượng tiêu thụ, về DT, LN thu được); về thị phần của công ty
trên thị trường nội địa; hệ thống chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tăng trưởng (mật độ ổn định
tốc độ tăng trưởng, cơ cấu SP, cơ cấu thị trường)… Đồng thời những giải pháp đề xuất
chủ yếu tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa của
công ty; hoàn thiện công tác hoạch định tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa, đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng; nâng cao thương hiệu sản phẩm của công ty trên
thị trường nội địa…
Về phạm vi thời gian:
Số liệu sử dụng trong đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu thụ
trong khoảng 3 năm gần đây (từ năm 2010 - 2012). Và từ đó đưa ra một số giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa của công ty trong thời gian tới.
Về phạm vi không gian:
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty diễn ra trên cả thị trường trong và ngoài
nước.Nhưng công ty mới thành lập tại Việt Nam nên muốn tìm được chỗ đứng vững
chắc mang lại từ thị trường nội địa đầy tiềm năng. Vì vậy nghiên cứu thực trạng khả
năng cạnh tranh trên thị trường nội địa sẽ giúp cho việc tiêu thụ được đẩy mạnh, DT và
LN cho công ty sẽ tăng đến mức tối đa. Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty.
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
5
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
Đề tài làm rõ những vấn đề liên quan đến nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty trên thị trường nội địa, tuy nhiên thị trường chủ yếu tập trung tại các trung tâm,
thành phố lớn ở khu vực là:
Khu vực miền Bắc: Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh,..
Hiện tại khu vực miền Bắc giữ vai trò chủ đạo và hiện nay công ty đang đẩy
mạnh mở rộng thị trường ra khu vực miền Nam và miền Trung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu mà em đã sử dụng trong khóa luận:
5.1. Các phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu bao gồm hai loại dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu sơ cấp là những dữ
liệu thu thập được trong quá trình điều tra phỏng vấn, các dữ liệu có được chưa qua xử
lý. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích cụ thể.
Sau đây là những phương pháp thu thập dữ liệu thường dùng:
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng
thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Có nhiều phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp, bài khóa luận của em dựa vào phương pháp quan sát trực tiếp:
Phương pháp quan sát trực tiếp được em thực hiện trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Nishoku Technology Việt Nam. Qua thời gian thực tập em đã được
tiếp cận trực tiếp hoạt động kinh doanh và môi trường làm việc của công ty. Từ đó, em
đã nhận được những thông tin về hoạt động kinh doanh cũng như tình hình sản xuất và
thương mại, cung cấp dịch vụ của công ty để nghiên cứu vấn đề này.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc thu thập và tham khảo số liệu liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội địa qua các Website, các đề tài nghiên
cứu trong nước và trên thế giới có nội dung liên quan, sách báo và tài liệu của trường
Đại học thương mại. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận còn được thu thập được
từ quá trình thực tập tại công ty. Cụ thể:
Nguồn dữ liệu bên trong công ty: là các báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo hoạt
động SX kinh của công ty; các báo cáo nghiên cứu marketing trước đó. Những dữ liệu
thứ cấp mà em thu thập được từ phòng kinh doanh, phòng Marketing… Qua đó, tổng
hợp thống kê được DT, doanh số tiêu thụ mặt sản phẩm trên thị trường nội địa trong
những năm gần đây, dự báo được việc tiêu thụ sản phẩm này trong thời gian tới cũng
như quyết định phương hướng tiêu thụ sản phẩm của công ty . Kết quả của việc thu
thập được thống kê hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được
thống kê trong khóa luận.
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
6
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: các ấn phẩm, sách báo, các đề tài nghiên cứu
của trường Đại học thương mại, của Nhà nước…
5.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê: Để thực hiện tổng kết số liệu, em đã thống kê các số
liệu thu thập được qua công tác thu thập số liệu thành dạng bảng. Ngoài ra, những tài
liệu thu thập được đã được xử lý dưới dạng đồ thị, biểu đồ…
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng và
sắp xếp phù hợp, em đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các năm vào các thời
điểm cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường nội địa qua các năm. Qua đó thấy được tầm quan trọng của các sản
phẩm trên thị trường nội địa đã đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế như thế nào.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để
phân tích tổng hợp, ngoài ra còn sử dụng phương pháp logic và phương pháp triển
khai, quy nạp trong quá trình phân tích lý luận và thực tiễn.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương. Kết cấu cụ thể
như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Nishoku Technology Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012.
Chƣơng 3:Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH Nishoku Technology Việt Nam.
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
7
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Hoạt
động của nó không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. Cạnh tranh là động lực
phát triển kinh tế. Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp, các ngành, các
quốc gia cùng sản xuất mọt loại hàng hóa, dịch vụ trên cùng một thị trường để dành
khách hàng, nhằm tạo ra những điều kiện có lợi nhất cho việc sản xuất, tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ với lợi nhuận cao nhất. Do vậy cạnh tranh từ rất lâu đã được coi là động
lực của sự tăng trưởng và phát triển. Như P.A Samueson từng nói: “ Cạnh tranh đó là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng hoặc thị trường ”.
Còn dưới thời CNTB, theo CacMac thì: “Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua, đấu
tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố kích thích sản
xuất kinh doanh, là môi trường và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng
suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội. Như vậy cạnh tranh là một qui
luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường. Cạnh
tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn trong nghiên cứu thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch vụ sau bán hàng nhằm nâng
cao vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín với khách hàng và mang lại nguồn
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng nội tại hiện có của doanh nghiệp hay
một ngành sản xuất nào đó được biểu hiện trên hai mặt: lợi thế và yếu thế về các
nguồn lực và tồn tại dưới hai dạng hiện thực và tiềm ẩn với các đối thủ cạnh tranh trên
thương trường. Nói một cách cụ thể năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp dựa vào những lợi thế trong việc sử dụng và
huy động các nguồn lực của doanh nghiệp, công ty hoặc của ngành để có thế vượt qua
đối thủ cạnh tranh với mình.
Trong quá trình cạnh tranh các đối thủ luôn dành giật vị trí đứng đầu. Vì vậy để
thắng lợi đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới năng lực cạnh tranh của mình
bằng cách tìm ra các giải pháp trong công tác tổ chức, khai thác, quản lý, để tạo ra các
sản phẩm mới có chất lượng cao, giá cả hợp lý, phù hợp với sở thích và thị hiếu của
khách hàng.
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
8
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
Trong thời đại ngày nay, trước những tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật đã
làm cho tình hình cạnh tranh càng trở lên gay gắt. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh
tranh được xem là yếu tố sống còn. Để làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp,
công ty, các ngành cần phát huy khả năng sáng tạo, sử dụng chất xám của đội ngũ cán
bộ khoa học – kỹ thuật và quản lý kinh tế, nhằm tạo cho mình được những ưu thế vượt
trội của sản phẩm về chất lượng, kiểu dáng, giá cả, …
Tóm lại, muốn thành công thì phải thực hiện đúng đắn các giải pháp khai thác
triệu để các lợi thế cạnh tranh, chọn lựa hợp lý các chiến lược nâng cao năng lực cạnh
tranh chính xác phù hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
1.1.3. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để
“nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi
thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh
tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh
nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Ngoài ra còn xuất hiện thuật ngữ lợi thế
cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường
một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được. Những
giá trị nào quyết định lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp? Đó là sự thôi thúc,
đam mê, khả năng và bản chất đặc thù của người doanh nhân cộng với điều kiện hoàn
cảnh cá nhân, tài nguyên sẵn có, nhu cầu của thị trường mà họ tiếp cận được, tạo ra
những cơ hội kinh doanh đặc thù để doanh nhân có thể nắm bắt. Như vậy mỗi doanh
nhân có mỗi lợi thế khác nhau, và lợi thế cạnh tranh luôn tạo nên sự khác biệt cho mỗi
doanh nghiệp.
1.1.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Ở phần trên ta đã nghiên cứu các định nghĩa về cạnh tranh, để có thể cạnh tranh
thắng lợi mỗi doanh nghiệp phải có năng lực cạnh tranh nhất định. Khi các chủ thể
cạnh tranh với nhau để giành lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp
nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Các biện
pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó, một khả năng nào đó hoặc một năng lực nào
đó của chủ thể được gọi là năng lực cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức
mạnh, một khả năng duy trì được vị trí của một hàng hoá nào đó trên thị trường người
ta cũng dùng thuật ngữ năng lực cạnh tranh của hàng hoá, đó cũng là chỉ mức độ hấp
dẫn của hàng hoá đó đối với khách hàng. Có tác giả sau khi phân tích bản chất năng
lực cạnh tranh đã đi đến kết luận “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực
lực và lợi thế so sánh của nó so với đối thủ khác trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình.”
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
9
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
Có quan điểm đã cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
giành được và duy trì thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.
Các quan niệm xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau nhưng đều liên quan đến hai
khía cạnh là chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận. Như vậy năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp có thể được hiểu là “khả năng tồn tại, duy trì hoặc gia tăng lợi nhuận, thị
phần trên thị trường của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp”.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố cấu tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh được hiểu là những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh được thể hiện trong việc thỏa mãn đến mức cao nhất các nhu
cầu của thị trường.
Các yếu tố được coi là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh là chất lượng sản phẩm, giá cả, mạng lưới tiêu thụ, những tiềm lực về tài
chính, trình độ của đội ngũ lao động, cụ thể:
+ Chất lượng sản phẩm: Là tập hợp các thuộc tính nhất định của sản phẩm trong
điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi
thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn cạnh
tranh được với doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm là vấn đề có
ý nghĩa sống còn.
+ Giá cả : Là công cụ quan trọng trong cạnh tranh nên doanh nghiệp cần có
những biện pháp hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Mạng lưới tiêu thụ: Là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mạng lưới tiêu thụ càng rộng lớn thì doanh nghiệp
có khả năng cạnh tranh càng mạnh, mạng lưới càng nhỏ thì doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh càng yếu. Chính vì thế khâu đầu ra cho sản phẩm là vô cùng quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Tiềm lực tài chính: Càng nhiều vốn thì tiềm lực càng lớn khi đó doanh nghiệp
sẽ có đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là khi thực hiện các
chiến lược cạnh tranh như giảm giá khuyến mại,..
Vì vậy có thể nói rằng các yếu tố như chất lượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả, tiềm
lực tài chính, trình độ lao động, thiết bị kĩ thuật, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, các dịch
vụ trước và sau bán hàng,… là những yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
+ Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp chính là người trực
tiếp đem lại cho khách hàng những cảm nhận về doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
10
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
của doanh nghiệp, đồng thời tạo niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Đó
chính là những đòi hỏi quan trọng đối với đội ngũ nhân viên doanh nghiệp, từ đó giúp
doanh nghiệp chiếm giữ thị phần cũng như tăng hiệu quả kinh doanh để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình.
+ Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác:Tâm lý của người tiêu dùng luôn là
yếu tố quyết định đến sự sống còn đến hoạt động doanh nghiệp với hiệu ứng dây
chuyền do tâm lý của người tiêu dùng mang lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của
doanh nghiệp là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết định sự thành công hay thất
bại cho doanh nghiệp đó trên thương trường. Việc gia tăng thị phần, mở rộng mạng
lưới hoạt động, tăng thu nhập phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của doanh nghiệp.
Ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các doanh nghiệp còn phải thể hiện được
sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của mình, sự kiện một doanh nghiệp
hợp tác với một doanh nghiệp có uy tín và danh tiếng khác trên thương trường cũng
góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thương trường
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính:
+ Thị phần: Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ
chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh.
Khi xem xét người ta đề cập đến các loại thị phần sau:
- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trường: Đó chính là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành.
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối: Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất, nó cho biết vị thế của công ty cạnh tranh trên thị trường như thế
nào?
Thông qua biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết mình đang đứng ở
vị trí nào va cần vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Tuy nhiên phương pháp
này khó bảo toàn chính xác do khó chọn được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đặc biệt
là khi doanh nghiệp lại kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông thường mỗi
doanh nghiệp lại có thế mạnh trong một vài lĩnh vực nào đó để đảm bảo hiệu quả thì
phải phân nhỏ lực chọn này thành nhiều lĩnh vực.
+ Uy tín của doanh nghiệp: Là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý tiêu dùng của
khách hàng và ảnh hưởng đến quyết định mua của họ. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo
lòng tin cho khách hàng, cho nhà cung cấp và cho các đối tác kinh doanh và doanh
nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
11
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa :Kinh tế
một tài sản vô hình. Khi giá trị tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng
thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn,
doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng:
+ Tỷ suất lợi nhuận: Một trong các chỉ tiêu thể hiện tiềm năng cạnh tranh của
doanh nghiệp là:
Lợi nhuận
Tỷ suất doanh lợi =
Doanh thu
Hoặc :
( Giá bán – Giá thành )
Tỷ suất lợi nhuận =
Giá bán
Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt, ngược lại
nếu chỉ tiêu này cao nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh rất thuận lợi, doanh nghiệp có
sức cạnh tranh cao.
+ Doanh số bán ra: Là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khi doanh số bán của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường càng cao và ngược lại. Doanh số bán lớn giúp cho doanh nghiệp
có doanh thu để trả chi phí bỏ ra, thu được lợi nhuận và có vốn để tái mở rộng sản xuất.
Doanh số bán ra càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và chu chuyển vốn càng
nhanh, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Như vậy số bán ra
càng lớn thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
+ Tỷ lệ chi phí Marketing / Tổng doanh thu: là chỉ tiêu cho phép doanh nghiệp
đánh giá được liệu một đồng chi phí marketing bỏ ra thu về được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trên một đơn vị sản phẩm.
Việc xác định được tỷ lệ này giúp cho các nhà lãnh đạo biết được những nhu cầu
của thị trường, bằng biện pháp so sánh giữa các năm có thể đưa ra được mức chi phí
marketing bỏ ra sao cho hợp lý trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận.
Tỉ lệ chi phí marketing / tổng doanh thu còn là biện pháp xác định cho từng loại
thị trường, đối với các thị trường mới, hay với thị trường đã bão hòa thì nên sử dụng
chi phí marketing như thế nào? Đây luôn là bài toán để doanh nghiệp phải cân nhắc
khi ra quyết định quảng bá cho sản phẩm của mình.
GVHD:TS.Ngô Xuân Bình
12
SVTH: Nguyễn Phương Thúy
- Xem thêm -