Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại công ty cổ phần thiết...

Tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại công ty cổ phần thiết bị và công nghệ

.PDF
85
3979
12

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Trong đời sống xã hội, ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp thiết yếu không thể thiếu đối với từng ngƣời dân và từng vùng kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nhựa luôn có sự gia tăng mạnh và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Các sản phẩm nhựa trong những năm gần dây cũng đƣợc đánh giá cao, mức độ cải tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, mẫu mã. Hàng loạt các công ty nhựa cũng quan tâm đến đầu tƣ trang bị kỹ thuật vào từng công đoạn để sản xuất ra sản phẩm đạt yêu cầu của đối tác trên thế giới. Giá cả sản phẩm nhựa luôn phụ thuộc vào sự biến động thị trƣờng thế giới do phải nhập khẩu đến 90% nguyên liệu. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều các công ty kinh doanh các loại nguyên liệu và phụ gia phục vụ cho các ngành công nghiệp nhựa và CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ là một trong những công ty rất phát triển trong lĩnh vực kinh doanh ngành nghề này. Cho đến nay công ty đã thiết lập đƣợc một mạng lƣới hệ thống các khách hàng trên toàn bộ khu vực từ Đà Nẵng đến hết các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Mặt khác đối với nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp thƣơng mại nào. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cùng với thực tế hoạt động kinh doanh của công ty mà em đã tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ’’ làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Cơ cấu và nội dung chuyên đề tốt nghiệp đƣợc trình bày nhƣ sau: Chƣơng I: Những lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thƣơng mại. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ . Chƣơng III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo PGS_TS .NGUYỄN DUY BỘT và các cán bộ phòng kinh doanh và kế toán của Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ . En xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS:NGUYỄN DUY BỘT và các cán bộ phòng kinh doanh và kế toán tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG I:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI I. KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1. Kinh doanh Khi nói về quan niệm kinh doanh thì có rất nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau nhƣng theo quan niệm của kinh tế thƣơng mại thì kinh doanh đƣợc định nghĩa nhƣ sau “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời’’. Nhƣ vậy ta thấy kinh doanh không nhất thiết là phải thực hiện toàn bộ các công đoạn từ mua hàng, sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm mà tuỳ khả năng tiềm lực của các doanh nghiệp mà họ thực hiện đƣợc một hoặc một số công đoạn nào đó mà thôi. Riêng đối với doanh nghiệp thƣơng mại với các chức năng sau : Chức năng lƣu thông hàng hoá từ nguồn hàng này đến lĩnh vực tiêu dùng, chức năng tiếp tục quá trình sản trong khâu lƣu thông, chức năng dự trữ hàng hoá và điều hoà cung cầu sẽ giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm ngày càng tốt hơn và ngày càng thoã mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng Trong thực tế ngƣời ta rất hay nhầm kinh doanh với hoạt động kinh tế khác nên có thể phân biệt kinh doanh với các hoạt động kinh tế khác thông qua các đặc tính chủ yếu sau: Thứ nhất :Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện đƣợc gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là một cá nhân ,hộ gia đình hoặc tổ chức kinh tế. Thứ hai:Kinh doanh phải gắn liền với thị trƣờng, chụi chi phối của các quy luật thị trƣờng. 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thứ ba: Kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của vốn.Chủ thể kinh doanh sử dụng nguồn vốn đó để đầu tƣ mua sắm tƣ liệu sản xuất nhƣ nguyên vật liệu ,máy móc thiết bị …hay hàng hoá để tiến hành sản xuất hoặc kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Kinh doanh thƣơng mại là sự đầu tƣ tiền của, công sức của một cá nhân hay một tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Nhƣ vậy, mục tiêu của kinh doanh thƣơng mại là tạo ra lợi nhuận . Nhƣng vì mỗi doanh nghiệp một lúc có rất nhiều nhu cầu và không phải lúc nào cũng thoã mãn ngay đƣợc tất cả các nhu cầu đó, nên đòi hỏi phải có sự phân loại các nhu cầu, nghĩa là phải có sự lựa chọn các mục tiêu .Do đó việc lựa chọn các mục tiêu này thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng “Tháp mục tiêu ’’. Trong đó những mục tiêu quan trọng và dễ có khả năng thực hiện nhất đối với doanh nghiệp đƣợc xếp lên đỉnh tháp và cứ nhƣ thế tuần tự cho đến mục tiêu lâu dài nhất đòi hỏi phải đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian lâu dài hơn . Đối với doanh nghiệp thƣơng mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lƣu thông hàng hoá thì thƣờng có năm mục tiêu sau: Khách hàng, chất lƣợng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh. Do đó để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tìm kiếm và khai thác các nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng sao cho với chi phí bỏ ra là tốt nhất và đem lại lợi nhuận cao nhất . 2. Hiệu quả kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng thì đều mong muốn tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhƣng không phải bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia vào quá trình kinh doanh đều đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh.Vì vậy khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh doanh thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Sau đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Quan điểm 1: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng hoá ’’. theo quan điểm trên thì hiệu quả kinh doanh đƣợc xem xét dƣới góc độ doanh thu tiêu thụ hàng hoá có nghĩa là doanh thu tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh .Trên thực tế thì quan điểm này không còn phù hợp nữa bởi vì nếu một doanh nghiêp có mức doanh thu tiêu thụ cao mà chi phí bỏ ra để đầu tƣ cho sản xuất tiêu thụ còn cao hơn doanh thu thì doanh nghiệp đó không thể coi là đạt hiệu quả kinh doanh đƣợc . Quan điểm 2: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của hiệu quả và tăng thêm của chi phí ”. Theo quan điểm này thì doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh trong một kỳ khi mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí tức là đã sử dụng chỉ tiêu tƣơng đối để phân tích nhƣng nếu xem xét về mức tuyệt đối giữa doanh thu và chi phí trong kỳ thì có thể doanh nghiệp chƣa đạt hiệu quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay , có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Quan điểm 3: “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể, hiệu quả phải, gắn liền với, việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp .’’. Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh đƣợc biểu dƣới dạng công thức sau : Mục tiêu hoàn thành Hiệu quả kinh doanh (H) = Nguồn lực đƣợc sử dụng một cách tối ƣu Theo quan điểm trên thì hiệu quả kinh doanh đƣợc hiểu trƣớc tiên là việc hoàn thành mục tiêu và việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là quan điểm tiến bộ hơn các quan điểm trƣớc kia vì đối với quan điểm trƣớc kia thì luôn cho rằng 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả kinh doanh thì lúc nào cũng phải tăng doanh thu giảm chi phí. Nhƣng đối với quan điểm này thì không phải lúc nào để đạt hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là giảm chi phí mà sử dụng các chi phí đó nhƣ thế nào tức là có những chi phí ta cần phải giảm nếu không cần thiết cho doanh nghiệp bên cạnh đó cũng có những chi phí ta phải tăng để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp và đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Quan điểm 4: “ Hiệu quả kinh doanh phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trƣng kinh tế kỹ thuật đƣợc xác định vào tỷ lệ so sánh giữa các đại lƣợng phản ánh kết quả đạt đƣợc về kinh tế với các đại lƣợng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã đƣợc huy động trong lĩnh vực kinh doanh’’. Theo quan điểm này thì ta có thể biểu diễn hiệu quả kinh doanh dƣới công thức sau Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh (H) = Chi phí đầu vào Từ công thức này cho ta thấy: +Nếu H>1 tức là kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào thì doanh nghiệp thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thu đƣợc khoản lợi nhuận=kết quả đầu ra – chi phí đầu vào +Nếu H<1 tức là bỏ ra một số vốn cao hơn kết quả mà ta thu hội đƣợc thì doanh nghiệp kinh doanh không thu đƣợc lợi nhuận mà còn lỗ một khoản chính = kết quả đầu ra – chi phí đầu vào . Tóm lại ta thấy từ các quan điểm hiệu quả kinh doanh ta có thể đƣa ra một quan điểm về hiệu quả kinh doanh đầy đủ và chính xác nhƣ sau : “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu đƣợc từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thu đƣợc với các chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ’’ 3. Phân loại hiệu quả kinh doanh. 3.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đƣợc từ hoạt động thƣơng mại của từng doanh nghiệp, của từng thƣơng vụ kinh doanh .Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc và đó chính là hiệu quả kinh doanh . Hiệu quả kinh tế -xã hội là sự đóng góp của hoạt động thƣơng mại vào việc phát triển sản xuất,chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,tăng năng suất lao động xã hội,tích luỹ ngoại tệ ,tăng thu cho ngân sách ,giải quyết việc làm ,cải thiện đời sống nhân dân … Mặt khác ta thấy hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau .Trong nền kinh tế thị trƣờng thị hiệu quả kinh tế cá biệt đƣợc đặt lên hàng đầu vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhƣng xét trong toàn bộ nền kinh tế thì điều quan trọng hơn là phải đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội , đó là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển ..Hiệu quả kinh tế -xã hội đạt đƣợc trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp thƣơng mại .Bởi vậy, nhà nƣớc cần có chính sách bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và ngƣời lao động trên quan điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế -xã hội 3.2.Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một sản phẩm nào đó với nguồn vật lực nhất định và khi doanh nghiệp mang sản phẩm đó bán ra trên thị trƣờng đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận thông qua giá cả 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 song chính thị trƣờng mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm .Sở dĩ nhƣ vậy là do thị trƣờng chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, phải thông qua một mức giá cả do chính thị trƣờng quyết định . Xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra tiến hành hoạt động kinh doanh suy đến cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhƣng khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện dƣới dạng chi phí cụ thể sau: +Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. +Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm. Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những tiêu thức nhất định .Do đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của hoạt động thƣơng mại cần phải đánhgiá hiêu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây đồng thời đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí . Từ đó doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp để giảm chi phí cá biệt và giảmchi phí tổng hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. 3.3. Hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh . Mục tiêu của kinh doanh nói chung và kinh doanh thƣơng mại nói riêng là thu đƣợc hiệu quả kinh doanh cao nhất với một nguồn lực nhất định .Vì vậy các nhà quản lý kinh doanh phải xây dựng rất nhiều các phƣơng án kinh doanh khác nhau với các chi phí và hiệu quả khác nhau .Từ các phƣơng án đó các nhà quản lý kinh doanh tìm hiểu và nghiên cứu để tìm ra một phƣơng án tối ƣu nhất. Hiệu quả tuyệt đối là lƣợng hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc với lƣợng chi phí bỏ ra..Chẳng hạn , tính toán mức lợi nhuận thu đƣợctừ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra . Ngƣời ta chỉ xác định hiệu quả tuyệt đối 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 trong trƣờng hợp khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thƣơng vụ nào đó , để biết đƣợc những chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì và từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí hay không cho thƣơng vụ đó . Hiệu quả so sánh đƣợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án với nhau. Do đó ta thấy hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án, từ đó cho phép lựa chọn một các làm,một phƣơng án có hiệu quả cao nhất. Qua đây ta thấy hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của nhau.Thật vậy , ngƣời ta xác định hiệu quả so sánh trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối và từ hiệu quả so sánh đó sẽ xác định đƣợc phƣơng án tối ƣu nhất .Nói một cách khác,trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phƣơng án,ngƣời ta so sánh mức hiệu quả của từng phƣơng án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả giữa các phƣơng án đó chính là hiệu quả so sánh . II.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ NÓI RIÊNG Trƣớc hết, ta thấy sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại , nếu không tính đến vận may , chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp thƣơng mại biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong với các yếu tố và điều kiện của môi trƣờng bên ngoài. Do vậy chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu quyết định của môi trƣờng kinh doanh,sự am hiểu tính phức tạp và tính biến động của môi trƣờngkinh doanh thì doanh nghiệp mới đề ra đƣợc chiến lƣợc và kế hoạch kinhdoanh đúng đắn . Đặc biệt, hiện nay trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, môi trƣờng kinh doanh biến động với những thay đổi diễn ra nhanh chóng và khó dự báo một cách sát thực tế là rất phổ biến.Sự biến động của môi 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 trƣờng kinh doanh có thể dẫn đến những cơ hội hay nguy cơ đối với doanh nghiệp .Những cơ hội là những điều kiện môi trƣờng kinh doanh phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp,tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi .Những nguy cơ đối với doanh nghiệp là điều kiện của môi trƣờng vận động trái chiều với nguồn lực của doanh nghiệp ,gây ra những nguy cơ nhƣ giảm doanh thu lợi nhuận hoặc thiệt hại với doanh nghiệp ,bị mất thị trƣờng mất khách hàng. Nhƣ vậy môi trƣờng kinh doanh một mặt tạo cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp nắm bắt đƣợc những cơ hội đấy. Mặt khác môi trƣờng kinh doanh cũng tạo ra những nguy cơ và rủi ro nếu doanh nghiệp không nắm bắt đƣợc những cơ hội đó. Đối với Công ty Cổ phầnThiết bị và Công nghệ là doanh nghiệp kinh doanh một số mặt hàng chính trong đó có mặt hàng là hạt màu .Doanh nghiệp phải nhập hạt màu từ các nhà sản xuất lớn trên thế giới nên nó chụi ảnh hƣởng rất nhiều bởi các yếu tố trong nƣớc và nƣớc ngoài.Chính vì vậy nó cũng chính là tác nhân của môi trƣờng kinh doanh.Do đó doanh nghiệp muốn tồn taị và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng thì phải tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố hợp thành môi trƣờng kinh doanh và ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 1. Môi trƣờng vĩ mô . Môi trƣờng vĩ mô là môi trƣờng của toàn nền kinh tế quốc dân, có ảnh hƣởng đến doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Môi trƣờng vĩ mô là môi trƣờng đa yếu tố. Mỗi yếu tố của môi trƣờng vĩ mô có thể ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Do đó môi trƣờng vĩ mô là những nhân tố không thể kiểm soát đƣợc và tác động đến hoạt động kinh doanh theo những xu hƣớng khác nhau. Nó vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra những rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 phải nghiên cứu các yếu tố của môi trƣờng vĩ mô để tìm cách thích ứng với xu hƣớng biến động của nó để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất. 1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật Trong nền kinh doanh hiện đại , các yếu tố chính trị và luật pháp ngày càng có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố chính trị và pháp luật ổn định rõ ràng, minh bạch có thể tạo thuận lợi cho kinh doanh . Sự thay đổi và sự biến động đều có thể tạo ra những cơ hội hay nguy cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi liên tục ,nhanh chóng không thể dự báo trƣớc. Vì vậy, để thành công trong kinh doanh doanh nghiệp thƣơng mại phải nghiên cứu ,phân tích, dự báo về chính trị và pháp luật ,cùng với xu hƣớng vận động của nó bao gồm: + Sự ổn định về chính trị, đƣờng lối ngoại giao, chính sách ngoại thƣơng . + Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành chúng. + Các luật về thuế, về bảo vệ môi trƣờng sinh thái, ô nhiễm + Các chiến lƣợc quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại của nhà nƣớc ,của các địa phƣơng. + Sự điều tiết và khuynh hƣớng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội . + Các quy định của chính phủ về cạnh tranh , chống độc quyền,về việc cho khách hàng vay tiêu dùng,về việc cho thuê mƣớn và khuyến mại +Các quy định về bảo vệ quyền lợi của công ty, bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng, bảo vệ công chúng. 1.2. Yếu tố kinh tế . Các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại. Nó quy định các phƣơng 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thức và cách thứcdoanh nghiệp thƣơng mại sử dụng các nguồn lực của mình .Sự thay đổi các yếu tố kinh tế đều tạo ra cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các mức độ khác nhau. Do vậy để doanh nghiệp kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần phân tích dự báo các nhân tố kinh tế sau cùng với xu hƣớng vận động của nó. Thứ nhất:Tốc độ tăng trƣởng kinh tế ảnh hƣởng sự mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp . Thứ hai :Sự thay đổi cơ cấu kinh tế ảnh hƣởng đến các ngành kinh doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hƣởng chiều hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Thứ ba: Xu hƣớng đóng hoặc mở của nền kinh tế ảnh hƣởng đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp vì nó có thể tạo ra những cơ hội phát triển của doanh nghiệp này nhƣng lại tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp khác, làm thay đổi các chiến lƣợc cạnh tranh và cách thức sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp. Thứ tƣ: Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát ảnh hƣởng đến hiệu quả thực của doanh nghiệp .Nó còn ảnh hƣởng đến thu nhập của dân cƣ , ảnh hƣởng xu hƣớng tiêu dùng của dân cƣ, kìm hãm sự phát triển của dân cƣ. Tóm lại ta thấy lạm phát làm cho doanh nghiệp khó dự đoán trƣớc đƣợc tƣơng lai . Tuy nhiên không phải mọi yếu tố kinh tế biến động đều có ảnh hƣởng đến từng doanh nghiệp thƣơng mại cụ thể .Vì vậy, từng doanh nghiệp thƣơng mại trong họat động kinh doanh của mình phải nghiên cứu lựa chọn các yếu tố kinh tế nào có ảnh hƣởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì ngƣời ra phải chú ý đến các dự báo kinh tế.Dự báo kinh tế là cơ sở để dự báo nghành kinh doanh và sau đó dự báo hoạt động thƣơng mại của doanh nghiệp . 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Dự báo kinh tế Dự báo kinh doanh của doanh nghiệp Dự báo ngành kinh tế Theo quá trình trên, dự báo kinh tế tiên lƣợng tỷ lệ phát triển kinh tế, lạm phát , lãi suất, mức tiết kiệm xu hƣớngtiêu dùng của dân cƣ ,tỷ giá hối đoái…Từ các số liệu nói trên giúp chúng ta xác định đƣợc GDP, DNP , đồng thời kết hợp các chỉ số khác giúp chúng ta dự báo đƣợc sự phát triển của ngành kinh doanh.Cuối cùng, doanh nghiệp tiến hành dự báo kinh doanh để ƣớc tính khả năng tham gia thị trƣờng,mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên các thị trƣờng cụ thể . 1.3.Yếu tố khoa học- công nghệ . Yếu tố khoa học – công nghệ là yếu tố ảnh hƣởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Trong thời đại ngày nay, công nghệ mới phát triển nhƣ vũ bão,mỗi công nghệ mới phát sinh sẽ huỷ diệt các công nghệ trƣớc đó không nhiều thì ít.Việc chế tạo ra các sản phẩm mới, chất lƣợng cao, giá thành hạ, theo đời sản phẩm có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại việc cung ứng sản phẩm mới, tiên tiến phù hợp với xu thế và chiều hƣớng tiêu dùng ngày càng là một đòi hỏi cấp thiết.Mặt khác, việc ứng dụng những tiến bộ mới của khoa học- công nghệ trong hoạt động thƣơng mại cũng làm thay đổi nhanh chóng phƣơng thức và cách cung ứng phục vụ khách hàng nhƣ giao nhận, thanh toán, mua bán, đặt hàng,kiểm tra, kiểm kê. Vì vậy , khi nghiên cứu các yếu tố khoa học –công nghệ phải chú ý các yếu tố khoa học –công nghệ sau: 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 +Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển từ ngân sách nhà nƣớc, từ các ngành kinh doanh và của doanh nghiệp +Đào tạo và đào tạo lại các cán bộ công nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật của doanh nghiệp +Trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật mới, hiện đại trong hoạt động kinh doanh và trong quản trị doanh nghiệp. Vì cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại ảnh hƣởng đến nguồn lực mà xã hội huy động cóthể sử dụng đồng thời tạo tiền đề cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. +Kinh doanh các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến ,hiện đại và chuyển giao công nghệ mới +Tự động hoá và sử dụng ngƣời máy +Áp dụng các hình thức kinh doanh tiên tiến và hiện đại … 1.4.Yếu tố văn hóa - xã hội . Yếu tố văn hoá – xã hội là yếu tố ảnh hƣởng sâu sắc và rộng rãi nhất đến nhu cầu, hành vi của con ngƣời, trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng của cá nhân .Do đó những thay đổi trong những yếu tố văn hoá – xã hội cũng tạo nên những cơ hội hoặc nguy cơ cho các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại , đặc biệt những doanh nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng cho dân và những mặt hàng có liên quan đến nghề nghiệp,phong tục tập quán, tôn giáo lễ tết…. Sau đây là một số yếu tố văn hoá xã hội ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng: - Thu nhập tiêu dùng của khách hàng ảnh hƣởng đến sự lựa chọn của khách hàng và chất lƣợng đáp ứng của doanh nghiệp. - Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội cũng ảnh hƣởng đến quan điểm và cách thức tiêu dùng của dân cƣ. - Quy mô dân số ảnh hƣởng tới dung lƣợng thị trƣờng , bởi vì quy mô dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng của họ càng lớn và càng đa dạng 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 từ dó doanh nghiệp doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn với quy mô hàng hoá ngày càng phong phú . Hiện nay, dân số Việt Nam cũng đƣợc xếp vào một trong 10 nƣớc có dân số đông trên thế giới mà nhu cầu tiêu dùng về các hàng hoá nhƣ bao bi mỹ phẩm và bao bì thực phẩm, linh kiện điện tử,… ngày càng gia tăng và nhu cầu màu sắc các sản phẩm ngày càng phong phú . Do đó điều đó thúc đẩy cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp rất nhiều. 1.5.Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên. - Các yếu tố cơ sở hạ tầng có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi hay gây ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông giao thông vận tải(đƣờng, phƣơng tiện, nhà ga, bến đỗ ); hệ thống thông tin ( bƣu điện, điện thoại, viễn thông,); hệ thống bến cảng nhà kho,cửa hàng cung ứng xăng dầu . Đối với các nƣớc phát triển thì thƣờng có cơ sở hạ tầng tốt , đó là một một điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Còn ở các nƣớc nghèo thì cơ sở hạ tầng thấp kém sẽ gây ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh. -Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp .Những sự biến động của tự nhiên nhƣ nắng, mƣa, bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh,… cũng ảnh hƣởng quá trình vận chuyển hàng hoá chủ yếu hạt màu của công ty cổ phần thiết bị và công nghệ và ảnh hƣởng đến quá trình bảo quản hàng hoá của công ty. 2.Môi trƣờng vĩ mô. Môi trƣờng vĩ mô là môi trƣờng đối với mỗi ngành kinh doanh cụ thể .Các yếu tố thuộc môi trƣờng này ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các mức độ đối với từng doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng nghiên cứu các yếu tố này để khai thác triệt để các cơ hội kinh doanh. 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.1.Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu. Trƣớc hết ta thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trƣờng kinh doanh một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ nào đó thì phải có sự hiểu biết và tính toán đến các đối thủ cạnh tranh hiện hữu trên thị trƣờng hàng hoá dịch vụ mà mình kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh hiện hữu là toàn bộ các doanh nghiệp cũng sản xuất và kinh doanh loại hàng hóa và dịch vụ hoặc hàng hoá và dịch vụ có thể thay thế nhau đƣợc cho cùng một nhu cầu nào của ngƣời tiêu dùng. Các đối thủ cạnh tranh hiện hữu quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong kinh doanh. Nếu đối thủ cạnh tranh đông và mạnh thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt do đó giá cạnh tranh sẽ giảm từ đó kéo theo lợi nhuận giảm Điều đó sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì sự ép giá có thể dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh hoặc gây ra tình trạng mất lợi nhuận .Còn nếu đối thủ cạnh tranh yếu kém hơn, doanh nghiệp cơ hội gia tăng doanh số,nâng cao đƣợc uy tín đối với doanh nghiệp và,mở rộng thị trƣờng kinh doanh. Nhƣ chúng ta đã biết trong đời sống xã hội, ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp thiết yếu không thể thiếu đối với những ngƣời dân và từng ngành kinh tế . Hiện nay, nhu cầu về sản phẩm nhựa ngành càng gia tăng do đó nhu cầu về chất tạo màu cho ngành nhựa cũng ngành càng gia tăng tạo nên các sản phẩm nhựa phong phú và đa dạng.Trƣớc đây, Công ty Cổ Phần Thiết bị Và Công nghệ là nhà cung cấp nguyên liệu, phụ gia hàng đầu tại thị trƣờng phía bắc cho ngành công nghiệp nhựa nhƣng hiện nay công ty này cũng phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh nhƣ Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhật Quang Tân, Công ty TNHH Cúc Phƣơng, Duy Tân ……Hầu hết các đối thủ cạnh tranh này đều có quy mô kinh doanh lớn và vị trí địa điểm kinh doanh ở trung tâm hà nội thuận đƣờng cho vấn đề giao dịch và thuận lợi cho phƣơng tiện vận tải , họ có các phƣơng pháp marketting và phƣơng án kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chúng ta .Nhƣng chúng có những điểm yếu hơn so với chúng ta là chúng chƣa có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng hạt màu ở nƣớc ngoài nhƣ chúng ta , các đối thủ cạnh btranh chƣa có uy tín cao trên thị trƣờng hạt màu . 2.2 Yếu tố khách hàng. Khách hàng là những cá nhân, nhóm ngƣời, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hóa,dịch vụ của doanh nghiệp mà chƣa đƣợc đáp ứng và mong muốn đƣợc thoả mãn. Hiện nay thị trƣờng hạt màu có xu hƣớng phát triển mạnh vì có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa nhƣng các nhà cung cấp hạt màu để tạo màu cho nhựa thì không nhiều.Chính vì bây giờ có rất nhiều doanh nghiệp thƣơng mại đã mua lại hạt màu của Công Ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ để bán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Hiện nay,công ty Cổ phần Thiết bị và Công nghệ có các loại khách hàng sau -Khách hàng là ngƣời tiêu thụ trực tiếp : Ở đây là các doanh nghiệp mua hạt màu để về sản xuất các sản phẩm nhựa. Họ thƣờng mua với khối lƣợng lớn và có khả năng thanh toán nhanh nên nó chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu của doanh nghiệp - Khách hàng là ngƣời tiêu thụ trung gian . Đó là các doanh nghiệp thƣơng mại họ mua với khối lƣợng khá lớn để về bán với mục đích kiếm lợi nhuận .Do đó loại khách hàng này cũng đƣợc các doanh nghiệp chú trọng trong quá trình kinh doanh của mình. Đến nay,Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ là một trong những công ty mạnh trong lĩnh vựchoạt động của mình.Công ty đã và đang thiết lập hợp tác với các nhà sản xuất và phân phối lớn trên thế giới nhƣ : ĐÀI LOAN, NHẬT BẢN, TRUNG QUỐC . Đồng thời công ty cũng đã thiết 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 lập đƣợc một mạng lƣới hệ thống các khách hàng trên toàn khu vực từ Đà Nẵng đến hết các tỉnh phía Bắc Việt Nam. 2.3.Người cung ứng. Một trong những yếu tố quan trọng đem lại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là các nhà cung ứng. Do đó, các doanh nghiệp thƣơng mại cần phải quan hệ với các nhà cung ứng khác nhau về hàng hoá và dịch vụ nhƣ các loại hàng hoá, sức lao động, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận chuyển và tài chính. Đó là các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thƣơng mại .Nhƣng trong các yếu tố đó cần quan tâm nhất là yếu tố nguồn hàng hoá vì vậy khi nghiên cứu hàng hoá thì cần quan tâm đến khối lƣợng hàng hoá, chất lƣợng hàng hoá, chi phí vận chuyển hàng hoá từ nơi mua đến doanh nghiệp Nếu số lƣợng các nhà cung ứng ít thì nguồn hàng không nhiều và không có mặt hàng thay thế khác, nhà cung ứng có thể gây sức ép bằng cách tăng giá giảm chất lƣợng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm .Nếu các nhà cung ứng nhiều thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn những nhà cung ứng với giá cả phải chăng chất lƣợng đảm bảo . Hiện nay Công ty Cổ Phần Thiết bị và công nghệ nhập khẩu hạt màu từ các nhà cung ứng lớn trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Đài loan, Nhật Bản, Hàn Quốc …. Do đó chất lƣợng sản phẩm luôn đƣợc đảm bảo và đặc bịêt là nguồn hàng hoá bao giờ cũng đáp ứng nhu cầu của công ty rất đều đặn bất kể khi nào công ty cần thì họ đều đáp ứng đầy đủ. 2.5.Nhân tố con người Nhân tố con ngƣời là nhân tố hết sức quan trọng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Ngƣời cán bộ kinh doanh giỏi trƣớc hết phải là ngƣời có kiến thức và kỹ năng quản lý kinh doanh, am hiểu thị trƣờng để đề ra những phƣơng hƣớng, biện pháp đúng đắn cho ngành hàng mà mình kinh doanh làm sao cho doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 quả kinh doanh cao nhất. Trong doanh nghiệp, cơ cấu cần đƣợc tổ chức, cần đƣợc sắp xếp hợp lý, đúng ngƣời, đúng việc, tránh lãng phí, nâng cao hoạt động của bộ máy. Có các chế độ thƣởng phạt thích hợp để động viên cán bộ công nhân viên nhiệt tình hơn trong công việc và từ đó sẽ nâng cao doanh số, lợi nhuận của doanh nghiệp . III. CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trƣớc hế, ta thấy việc xác định hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của hoạtđộng kinh doanh thƣơng mại. Bởi vì, việc phân tích và đánh giá hiêu quả kinh tế không chỉ dựa vào một số các chỉ tiêu riêng rẽ mà còn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu . Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau bổ sung cho nhau.Thông qua hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh một cách toàn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của hiệu quả trong kinh doanh thƣơng mại, mặt khác rút ra đƣợc kết luận thống nhấtvề phƣơng hƣớng thay đổi về hiệu quả nói chung. Thông qua giai đoạn đánh giá chung giúp ta so sánh đƣợc kết quả sản xuất giữa năm sau và năm trƣớc, từ đó có thể nhận thấy các nhân tố làm tăng hiệu quả và những nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh Thông qua giai đoạn đánh giá phân tích giúp chúng ta nghiên cứu đƣợc các mặt riêng biệt của hiện tƣợng. Đó thực chất sự phân chia cái chung thành các bộ phận, để nghiên cứu các mặt một cách tách biệt, từ đó thấy đƣợc sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải đƣợc xác định rõ nội dung của kết quả,chi phi sao cho: 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 -Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải phán ánh đƣợc đầy đủ chính xác các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp -Đảm bảo đƣợc tính so sánh giữa các chỉ tiêu -Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải là một hệ thống các chỉ tiêu mang tính chung để đánh giá tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp. -Chỉ tiêu mang tính chất thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả của doanh nghiệp -Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phải phù hợp với trình độ tính toán thống kê cho các giai đoạn phát triển nhất định và có thể áp dụng trong từng cơ chế kinh tế ở các giai đoạn 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thƣơng mại 2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 2.1.1. Doanh thu. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàngbán, hàng bán bị trả lại(nếu có chứng từ hợp lệ ) , thu từ phần từ phần trợ giá của nhà nƣớc khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nƣớc. Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại thì doanh thu đƣợc hình thành từ những hoạt động bán hàng và các hoạt động dịch vụ chủ yếu .Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp còn có thêm những nguồn thu khác nhƣ doanh thu từ hoạt động tài chính vàdoanh thu từhoạt động bất thƣờng.Do đó tổng cộng các nguồn thu này gọi là tổng doanh thu của doanh nghiệp thƣơng mại .THIẾU Doanh thu trong năm từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định bằng chác nhân giá bán với số lƣợng hàng hoá ,khối lƣợng dịch vụ hay nói cách khác là đƣợc xác định bằng công thức sau: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan