1
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua hơn 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nha Trang, giai đoạn
thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng nhất của cả khoá học. Đây là thời
gian giúp em ôn lại những kiến thức đã học đồng thời còn là thời gian để em được trực tiếp
ứng dụng những kiến thức đã học vào trong công việc thực tế sau này cũng như việc đối
chiếu, so sánh những điều đã được học trong lý thuyết và thực tế tiến hành công việc của một
người kế toán.
Trong bất kỳ một công ty, xí nghiệp hay đơn vị hành chính nào cũng đòi hỏi người kế
toán phải vững về kiến thức chuyên môn cũng như nghiệp vụ để xử lý các công việc liên quan
đến tài chính một cách rõ ràng, minh bạch. Tuy nhiên, kế toán trong đơn vị hành chính sự
nghiệp có những điểm khác so với kế toán trong các doanh nghiệp vì đặc thù của một đơn vị
hành chính sự nghiệp là kinh phí hoạt động chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp theo dự toán
đã duyệt trước. Chính vì thế trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua, được sự phân công của
Trường Đại học Nha Trang và sự đồng ý của Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh
Ninh Bình, em được về thực tập tại bộ phận kế toán – Tài chính của sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Ninh Bình với đề tài: “Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức hạch
toán - Kế toán tại sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình”.
Qua gần 4 tháng thực tập, em đã phần nào nhận biết được những đặc trưng cơ bản của
công tác hạch toán kế toán trong đơn vị hành chính Sở, những ưu điểm và hạn chế trong công
tác hạch toán kế toán trong đơn vị Sở đồng thời đưa ra những giải pháp và biện pháp để khắc
phục những nhược điểm đó.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo sở Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Ninh Bình, bộ phận Tài chính - Kế toán sở và cô giáo Phan Thị Dung đã hướng
dẫn và giúp đỡ em trong qua trình thực tập tốt nghiệp cũng như trong quá trình hoàn thành
báo cáo
Nha Trang, tháng 12 năm 2007
SVTH
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
3
1.1 Khái quát chung về kế toán công trong đ ơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN)
1.1.1. Khái niệm về kế toán công
Kế toán công là công cụ quan trọng để quản lý Ngân sách nh à nước (NSNN),
quỹ dự trữ Tài chính (TC), quỹ quốc gia… các tài sản quý hiếm của Nhà nước. Thông
qua những thông tin do kế toán công cung cấp, Nh à nước điều hành và kiểm tra tình
hình thu, chi của các quỹ nhằm nắm chắc thực trạng tiền vốn v à tài sản của mình.
Về thực chất kế toán công l à 1 hệ thống thông tin và kiểm tra về hoạt động tài
chính của NSNN và các quỹ Nhà nước bằng hệ thống chứng từ, đối ứng t ài khoản, tính
giá và tổng hợp cân đối kế toán.
Hệ thống kế toán công bao gồm kế toán thu, chi t ài chính Nhà nước và kế toán
sử dụng kinh phí nhân sách Nhà nư ớc. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu, chi t ài
chính Nhà nước bao gồm các cơ quan thuế Nhà nước, Hải quan, cơ quan tài chính các
cấp, hệ thống kho bạc Nh à nước. Các đơn vị sử dụng NSNN bao gồm: Cơ quan hành
chính công, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị quân đội, công an, các tổ chức đo àn
thể…
Để phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý t ài chính Nhà nước, hệ thống kế toán
công bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:
-
Kế toán NSNN
-
Kế toán kho bạc Nhà nước
-
Kế toán hành chính sự nghiệp
-
Kế toán ở cơ quan có thu
1.1.2. Kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp là 1 bộ phận cấu thành hệ
thống kế toán Nhà nước, có chức năng tổ chức hệ thống thông tin về tình hình tiếp
nhận và sử dụng, quyết toán kinh phí Nhà nước tình hình thu, chi đồng thời thực hiện
các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
4
1.2 - Những vấn đề chung về công tác tổ chức hạch toán kế toán trong đ ơn vị
HCSN.
1.2.1. Khái niệm, đối tượng về công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các đ ơn
vị HCSN
a - Khái niệm:
Tổ chức hạch toán kế toán kế toán trong đ ơn vị HCSN là việc tạo ra mối liên hệ
qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng t ài khoản, tính giá
và tổng hợp cân đối kế toán trong từng nội dung công việc kế toán cụ thể nhằm thu
thập thông tin chính xác, k ịp thời, thực hiện tốt chức năng thông tin v à kiểm tra của
mình.
b - Đối tượng:
Đối tượng của tổ chức hạch toán kế toán l à mối quan hệ giữa các yếu tố phù
hợp với nội dung hình thức và bộ máy kế toán.
c - Nhiệm vụ:
Ban hành các văn bản pháp lý về kế toán: bao gồm cả pháp luật về kế toán v à
các văn bản dưới luật của quốc tế và quốc gia, đồng thời đưa các văn bản đó vào thực
tế hoạt động kế toán.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong đ ơn vị HCSN
Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong đơn vị HCSN bao gồm các loại sau:
a - Nguyên tắc phù hợp: Việc tổ chức hạch toán kế toán trong đ ơn vị HCSN phải
phù hợp với từng cấp dự toán ( cấp I, cấp II, cấp III), phù hợp với quy mô hoạt động
và khối lượng nghiệp vụ phát sinh của đ ơn vị.
b - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Tổ chức hạch toán kế toán trong đ ơn vị
HCSN phải sao cho vừa gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo thu thập thôn g tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác.
c - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Phát sinh từ yêu cầu quản lý an toàn công quỹ
của nhà nước và phân công lao động hợp lý. Theo nguyên tắc này thì bộ máy kế toán
trong đơn vị HCSN đòi hỏi phải tách rời chức năng chuẩn chi ( chuẩn thu) với chức
năng thực hiện chi (thực hiện thu) của cán bộ. Mục đích để kiểm soát l ẫn nhau giữa hai
cán bộ đó.
5
1.3 - Nội dung về tổ chức hạch toán kế toán trong đ ơn vị HCSN
1.3.1 - Tổ chức bộ máy kế toán.
1.3.1.1 - Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán l à một vấn đề rất có ý nghĩa nhằm đảm bảo vai tr ò,
chức năng, nhiệm vụ của kế toán. Do đó tổ chức bộ máy kế toán cần tuân theo những
nguyên tắc sau:
-
Đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất, tập trung công tác kế toán
-
Gọn nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hoá đúng năng lực
-
Phù hợp với tình hình hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị
1.3.1.2 - Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Kế toán HCSN là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý
và kiểm soát nguồn kinh phí, t ình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, t ình hình quản lý
và sử dụng các loại vật tư, tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực
hiện các tiêu chuẩn định mức của nhà nước tại đơn vị.
Để thực hiện tốt các chức năng của m ình, kế toán công trong đơn vị HCSN phải
làm tôt công tác sau:
- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí đ ược cấp,
được tài trợ, được hình thành và tình hình s ử dụng các khoản kinh phí cũng nh ư các
khoản thu khác phát sinh tại đ ơn vị
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước kiểm tra
tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, chấp h ành kỷ luật thanh toán và các chế
độ, chính sách tài chính
- Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng các loại vật t ư, tài sản công ở đơn vị.
- Theo dõi kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp
dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
- Lập, nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan qu ản lý và cơ quan tài chính
đúng hạn và đúng quy định.
- Cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý để phục vụ cho việc xây dựng dự
toán, xây dựng các định mức chi tiêu. Thời tiến hành phân tích và đánh giá hi ệu quả sử
dụng các nguồn kinh phí, vốn v à các quỹ ở đơn vị.
6
1.3.1.3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Trong các đơn v ị HCSN bộ máy kế toán th ường bao gồm:
- Ban lãnh đạo
- Thủ quỹ
- Kế toán
Đối với các đơn vị kế toán có khối lượng công việc kế toán không l ớn có thể bố
trí một người làm kế toán hoặc bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc
khác mà pháp luật về kế toán không nghi êm cấm. Ở đơn vị kế toán phải bố trí kế toán
trưởng thì người được bố trí làm kế toán hoặc kiêm nhiệm làm kế toán phải đủ tiêu
chuẩn, điều kiện của Luật kế toán.
1.3.1.4 - Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán trong các đ ơn vị HCSN
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính Nhà nước có thể tiến hành theo mô hình
quản lý tập trung và mô hình phân cấp quản lý:
+ Theo mô hình quản lý tập trung: Toàn bộ các khoản thu và các
khoản chi của Nhà nước được tập trung vào một Ngân sách thông nhất d ưới sự điều
hành trực tiếp của Chính phủ thông qua hệ thống ng ành dọc cơ quan chuẩn Chi ở các
địa phương và chính quyền của địa phương không có quyền hạn và trách nhiệm trong
việc điều hành hoạt động của các cơ quan này.
+ Theo mô hình phân c ấp quản lý: Ngân sách của Chính phủ nằm phần
lớn các khoản thu và chi quan trọng, còn ngân sách của các địa phương được địa
phương giao nhiệm vụ đảm nhận các khoản thu, chi có tính chất địa ph ương.
1.3.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
1.3.2.1 - Những vấn đề chung về chứng từ
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế t ài
chính phát sinh trong vi ệc sử dụng kinh phí và tình hình thu, chi Ngân sách c ủa các
đơn vị HCSN đã phát sinh và thực sự đã hoàn thành.
Chứng từ kế toán là phương pháp thích hợp nhất với sự đa dạng v à biến động
không ngừng của đối tượng hạch toán kế toán nhằm sao chụp nguy ên hình tình trạng
và sự vận động của các đối tượng này.
Hệ thống chứng từ hoàn chỉnh gắn liền với qui mô, thời điểm phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế với trách nhiệm vật chất của các cá nhân, các đ ơn vị về nghiệp vụ đó
7
và là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ t ài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải
quyết các mối quan hệ kinh tế.
1.3.2.2 - Nội dung của tổ chức chứng từ kế toán
a - Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc của việc tổ chức chứng từ kế toán
* Khái niệm
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức việc ban hành, ghi chép, luân chuy ển và
lưu trữ chứng từ sử dụng trong đ ơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin,
kiểm tra thông tin đó phục vụ cho ghi sổ kế toán v à tổng hợp kế toán.
* Ý nghĩa
Về mặt quản lý: Việc ghi chép kịp thời và tổ chức tốt công tác chứng từ kế
toán giúp cho việc cung cấp thông tin kế một cách nhanh chóng, giúp ban l ãnh đạo đề
ra được các quyết định hợp lý, nâng cao hiệu quả quản lý cho đ ơn vị.
Về mặt kế toán: Chứng từ là cơ sở ghi sổ kế toán, chỉ có chứng từ hợp lệ mới
có giá trị ghi sổ
Về mặt pháp lý: Chứng từ là cơ sở xác minh trách nhiệm pháp lý của những
người có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để trọng tài kinh tế giải
quyết các tranh chấp trong hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị.
* Nguyên tắc tổ chức
Tổ chức chứng từ kế toán phải căn cứ v ào qui mô hoạt động, trình độ tổ chức
quản lý để xác định số lượng, chủng loại chứng từ thích hợp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý về tài sản và các thông tin về biến động tài sản
Căn cứ vào nội dung và đặc điểm của từng loại chứng từ cũng nh ư yêu cầu
quản lý tài sản khác nhau mà có qui trình luân chuy ển chứng từ khác nhau.
Căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành thống nhất trong cả nước về chứng từ.
b - Nội dung
* Tổ chức quá trình lập chứng từ:
Chứng từ phải lập theo mẫu do Nh à Nước quy định và có đầy đủ chữ ký của
những người có liên quan mới được coi là hợp pháp.
* Tổ chức quá trình kiểm tra chứng từ
Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp v à hợp lý của
chứng từ như: Các yếu tố của chứng từ, chữ ký của những ng ười có liên quan, tính
8
chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi đã được kiểm tra thì chứng từ mới
được làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
* Tổ chức quá trình sử dụng chứng từ để ghi sổ
- Phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ phù hợp với việc quản lý tài sản
của đơn vị, theo tính chất các khoản chi phí, theo từng địa điểm phát sinh hay theo đối
tượng được chi phí nhằm xác định hoặc ghi sổ kế toán cho ph ù hợp.
- Ghi kịp thời, chính xác chứng từ kế toán đúng với nội dung của t ài khoản
- Kết hợp việc ghi sổ với việc kiểm tra chứng từ kế toán
- Tận dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán nhằm tiết kiệm thời gian
luân chuyển chứng từ và tổng hợp số liệu.
* Tổ chức quá trình bảo quản và lưu trữ chứng từ
- Trong năm báo cáo, chứng từ do người sử dụng ghi sổ bảo quản, đánh số thứ
tự theo thời gian. Khi báo cáo quyết toán đ ược quyệt, chứng từ được đưa vào lưu giữ.
- Khi chứng từ đã được đưa vào lưu giữ, nếu cần sử dụng phải đ ược sự đồng ý
của kế toán trưởng hoặc ban lãnh đạo
- Mọi trường hợp mất chứng từ gốc đều phải báo cáo với ban l ãnh đạo và kế
toán trưởng để có biện pháp sử lý kịp thời.
c - Quy trình luân chuyển một số chứng từ kế toán
* Chứng từ tiền mặt:
Bao gồm: Phiếu thu (PT), phiếu chi (PC), Giấy đề nghị tạm ứng… trong đó chủ
yếu là phiếu thu, phiếu chi nó phản ánh các nghiệp vụ tăng giảm tiền mặt của đ ơn vị
Trình tự luân chuyển: PT, PC do kế toán của đơn vị lập sau đó chuyển cho thủ
trưởng đơn vị và phụ trách kế toán đơn vị ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ l àm thủ tục
nhập xuất quỹ. Cuối ngày toán bộ PT, PC kèm theo các chứng từ gốc chuyển cho kế
toán để tiến hành ghi sổ kế toán
* Chứng từ tài sản cố định (TSCĐ)
Các chứng từ này dùng trong công tác qu ản trị TSCĐ của đơn vị
Trình tự luân chuyển: Các chứng từ này đều được lập trong trường hợp giao
nhận hay thanh lý tài sản do hội đồng giao nhận hay hội đồng thanh lý lập được lưu
lại bộ phận kế toán – tài chính làm căn cứ ghi sổ kế toán.
9
1.3.3 - Tổ chức vận dụng hệ thống t ài khoản kế toán
1.3.3.1 - Ý nghĩa của tổ chức tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo n ội dung kinh tế và theo trình tự thời
gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nh à nước cấp và các nguồn
kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động v à các khoản khác ở các đơn
vị hành chính sự nghiệp.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối t ượng kế toán có nội dung kinh tế
riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị kế toán hình thành hệ
thống tài khoản kế toán.
Tổ chức hệ thống tài khoản là xây dựng mô hình thông tin nhằm cung cấp thông
tin một cách tổng quát về quá tr ình tái sản suất diễn ra ở mỗi đơn vị kinh tế.
1.3.3.2 - Nhiệm vụ của tổ chức hệ thống t ài khoản
+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý và kiểm soát chi quỹ ngân sách nh à
nước, vốn, quỹ công, đồng thời thỏa m ãn yêu cầu quản lý và sử dụng kinh phí của
từng lĩnh vực, từng đơn vị hành chính sự nghiệp;
+ Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, t ài chính phát sinh của các đơn vị
hành chính sự nghiệp thuộc mọi loại h ình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mô hình tổ chức
và tính chất hoạt động;
+ Đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin bằng các ph ương tiện tính toán thủ công
(hoặc bằng máy vi tính...) và thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của đơn vị và của cơ quan quản
lý Nhà nước
1.3.3.3 - Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp được xây dựng theo nguyên
tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp có vận
dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và
hệ thống tài khoản kế toán nhà nước
1.3.3.4 - Phân loại hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đ ơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ
10
Tài chính quy định gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 l à các tài khoản trong Bảng Cân
đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản.
- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân;
- Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện T ài khoản cấp
1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2);
- Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện T ài khoản cấp
1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện T ài khoản cấp 3);
- Tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009
1.3.3.5 - Lựa chọn áp dụng hệ thống t ài khoản
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ v ào Hệ thống tài khoản kế toán
ban hành tại Quyết định số 19/2006/ QĐ - BTC để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán
áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung thêm các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ
các tài khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán)
để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Trường hợp các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các tài khoản 3 chữ số)
ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung T ài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong
Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản trước khi thực hiện
1.3.4. Tổ chức vận dụng các loại sổ kế toán
1.3.4.1 - Những vấn đề chung về tổ chức hệ thống sổ kế toán
a - Khái niệm về tổ chức hệ thống sổ kế toán
Do đặc điểm của các đối tượng kế toán là mang tính hai mặt; tính vận động và
tính đa dạng phong phú, nên cần thiết phải có một hệ thống t ài khoản và hệ thống số
tài khoản khác nhau để phản ánh. Các số tài khoản này không giống nhau về nội dung
phản ánh, về hình thức, về kết cấu cũng như trình tự và phương pháp ghi chép. Tuy
nhiên, giữa các loại sổ này có quan hệ chặt chẽ trong việc ghi chép, đối chiếu kiểm tra
kết quả ghi chép cũng như thông tin. Việc kết hợp các loại sổ sách kế toán với nội
dung và kết cấu khác nhau trong c ùng một quá trình hạch toán theo một trình tự ghi
chép nhất định nhằm rút ra các chỉ ti êu cần thiết cho quản lý kinh tế gọi l à hình thức tổ
chức hệ thống sổ kế toán.
11
b - Nhiệm vụ của tổ chức sổ kế toán
Xác định rõ đặc điểm kinh doanh của đ ơn vị, tính chất hoạt động, t ài chính,
qui mô, khối lượng nghiệp vụ. Đồng thời căn cứ vào trình độ quản lý, trình độ kế toán,
trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán để xác định tổ chức sổ kế toán cho ph ù hợp.
Nắm vững những nguyên tắc cơ bản quy định cho từng hình thức sổ kế toán.
Xác định một hình thức để làm và cần nắm vững nội dung công việc phải l àm theo
hình thức đó sao cho việc ghi chép tổng hợp, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời,
chính xác, tiết kiệm.
Nắm vững tài khoản và nội dung phản ánh của các t ài khoản trong từng loại
sổ sách, cách thức ghi chép, sửa chữa sai sót, cách thức thu thập, xử lý v à tổng hợp
thông tin từ các loại sổ sách khác nhau..
1.3.4.2 - Nguyên tắc tổ chức hệ thống sổ kế toán
- Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống t ài khoản với việc xây dựng hệ
thống sổ kế toán
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo tính khoa học, tiết kiệm v à tiện
lợi cho kiểm tra kế toán.
- Mõi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức theo
một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán quy định.
- Bắt đầu niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới, hết ni ên độ kế toán phải
tiến hành cộng sổ khoá sổ.
- Việc ghi chép trên sổ kế toán phải rõ ràng , dễ đọc. Số liệu phản ánh tr ên sổ
sách phải liên tục, có hệ thống, tuyệt đối không tẩy xoá, l àm nhoè, trường hợp sai sót
nhầm lẫn cần sửa theo quy định
1.3.4.3 - Sổ kế toán và kỹ thuật mở và ghi sổ kế toán
a - Các loại sổ kế toán
- Căn cứ vào nội dung bên trong của sổ kế toán có thể chia sổ k ế toán thành các
nhóm sau: Sổ tiền mặt, sổ chi phí, sổ TSCĐ, sổ theo d õi nguồn kinh phí...
- Căn cứ vào hình thức cấu trúc có thể chia sổ kế toán th ành các loại: Sổ 2 bên,
sổ 1 bên, sổ nhiều cột, sổ bàn cờ.
- Căn cứ vào hình thức bên ngoài sổ kế toán được chia thành 2 loại: Sổ đóng
thành tập, sổ dời.
12
- Căn cứ vào công dụng, sổ kế toán được chia thành hai loại: Sổ nhật ký và sổ
phân loại.
- Căn cứ vào trình độ khái quát của nội dung phản ánh sổ kế toán đ ược chia
thành 2 loại: Sổ kế toán tổng hợp v à sổ kế toán chi tiết
b - Kỹ thuật mở và ghi sổ kế toán
* Mở sổ kế toán
Đầu năm phải mở sổ kế toán cho năm ngân sách mới để tiếp nhận số d ư từ sổ
kế toán năm cũ chuyển sang v à ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh
thuộc năm ngân sách mới từ ng ày 1/1.
- Đối với sổ kế toán tổng hợp:
Đầu năm phải chuyển toàn bộ số dư của các tài khoản trên Sổ Nhật ký- Sổ Cái
hoặc Sổ Cái của năm cũ sang sổ Nhật ký - Sổ Cái hoặc Sổ Cái của năm mới.
- Đối với sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ kế toán chi tiết ghi tay có thể sử dụng cho nhiều năm, cuối mỗi năm gạch
một đường ngang sổ để bắt đầ u theo dõi cho năm mới. Khi nào dùng hết sổ sẽ chuyển
sang sổ kế toán chi tiết mới;
+ Đối với các sổ liên quan đến thu, chi ngân sách: Số liệu tr ên các sổ này không
phải chuyển sang sổ mới mà để nguyên trên sổ năm cũ để hạch toán tiếp các nghiệp vụ
kinh tế mới phát sinh trong thời gian chỉnh lý, quyết toán v à theo dõi cho đến khi
quyết toán năm trước được phê duyệt.
* Ghi sổ kế toán
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ v ào chứng từ kế toán hợp pháp. Mọi
số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứ ng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng
minh. Việc ghi sổ kế toán phải dùng bút mực, không dùng mực đỏ và bút chì để ghi sổ
kế toán. Số và chữ viết phải rõ ràng, liên tục có hệ thống, khi ghi hết trang phải cộng
số liệu của từng trang để mang số cộng trang sa ng đầu trang kế tiếp. Sổ kế toán không
được viết tắt, không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, không ghi chồng
đè, không được bỏ cách dòng. Nếu không ghi hết trang sổ phải gạch chéo phần không
ghi. Cấm tẩy xoá, cấm dùng chất hoá học để sửa chữa. Khi sửa chữa sổ phải sử dụng
các phương pháp sửa chữa theo quy định trong Luật Kế toán
13
*Khoá sổ kế toán
Cuối kỳ kế toán (cuối quý v à cuối năm) trước khi lập báo cáo tài chính, đơn vị
phải khoá sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt phải khoá sổ v ào cuối mỗi ngày. Ngoài ra
phải khoá sổ kế toán trong các tr ường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
1.3.4.4 - Sửa chữa sổ kế toán
- Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình ghi s ổ kế toán
thì không được tẩy xoá làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai m à phải sửa chữa
theo một trong các phương pháp sau:
(1) Phương pháp cải chính:
Phương pháp này dùng đ ể đính chính những sai sót bằng cách gạch một đ ường
thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai nh ưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ
ghi con số hoặc chữ đúng bằng mực ở phía tr ên và phải có chữ ký của kế toán tr ưởng
hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các t ài
khoản;
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.
(2) Phương pháp ghi số âm (còn gọi phương pháp ghi đỏ):
Phương pháp này dùng đ ể điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại bằng
mực đỏ hoặc ghi trong ngoặc đ ơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai. Ghi lại
bút toán đúng bằng mực thường để thay thế.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán
mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;
- Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm
quyền;
- Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai
lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng
từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
14
(3) Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng t ài
khoản nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ
số tiền ghi trên chứng từ. Sửa chữa theo ph ương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ
bổ sung" để ghi bổ sung bằng mực th ường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng
từ.
- Sửa chữa trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính:
(1) Trường hợp phát hiện sai sót tr ước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp v ào sổ kế toán của năm đó
trên máy vi tính;
(2) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo t ài chính năm đã nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã
phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cu ối của sổ kế toán năm có sai
sót;
(3) Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tí nh đều được thực
hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”.
- Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt hoặc khi công việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán kết thúc và có kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa chữa lại
số liệu trên báo cáo tài chính liên quan đ ến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa
lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản kế toán có liên quan theo phương pháp quy
định. Việc sửa chữa được thực hiện trực tiếp tr ên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai
sót, đồng thời phải ghi chú vào trang cuối (dòng cuối) của sổ kế toán năm tr ước có sai
sót (Nếu phát hiện sai sót sau khi báo cáo t ài chính đã nộp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền) để tiện đối chiếu, kiểm tra
1.3.4.5 - Các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái: theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đươch phản ánh vào một quyển sổ là Nhật ký- sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng
hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gianv à theo hệ thống. Tất cả các tài
khoản mà đơn vị sử dụng được phản ánh cả 2 bên Nợ - Có trên cùng một trang sổ. Căn
cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một d òng vào Nhật ký - sổ cái
15
- Hình thức chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị,
thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhi ên việc ghi chép bị trung lặp nhiều n ên
việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất l à trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong h ình
thức này gồm: Sổ Cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối t ài khoản, các sổ và
thẻ hạch toán chi tiết.
- Hình thức nhật ký - chứng từ : Hình thức hày thường áp dụng cho những đ ơn
vị có quy mô lớn số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều v à điều kiện kế toán thủ công, dễ
chuyên môn hoá cán b ộn kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán phải cao. Mặt khác không ph ù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong h ình
thức kế toán nỳa gồm: Sổ nhật ký - chứng từ, sổ cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.
- Hình thức Nhật ký chung: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ v ào
Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký
được chuyển vào sổ Cái ít nhất cho 2 tài khoản có liên quan. Đối với các loại tài khoản
chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng ( hoặc định
kỳ), cộng các Nhật ký phụ lấy số liệu ghi v ào nhật ký chung hoặc ghi thẳng v ào sổ cái.
- Kế toán máy: là hình thức làm kế toán trên máy tính các công việc kế toán
được thực hiện theo một ch ương trình phần mềm kế toán. Dờ đó kế toán giảm nhẹ
khối lượng công việc đỡ nhầm lẫn trong tính toán v à lập báo cáo. Xu hướng hiện nay
các tổ chức kinh tế chuyển sang l àm công tác kế toán trên máy đặt biệt thích hợp cho
những đơn vị có quy mô lớn số lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh nhiều.
1.3.5 - Tổ chức các phần hành kế toán
Mỗi phần hành kế toán là sự cụ thể hoá nội dung hạch toán kế toán cụ thể. Mức
độ cụ thể hóa tuỳ thuộc qui mô từng đ ơn vị cũng như số lượng nghiệp vụ phát sinh.
Tuy nhiên về tổng thể trong một đơn vị HCSN thường bao gồm các phần hành kế toán
sau:
1.3.5.1 - Kế toán vốn bằng tiền
* Nhiệm vụ: Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ phản ánh số hiện có v à tình
hình biến động (tăng, giảm) của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (kho bạc) bao gồm cả
tiền Việt Nam, ngoại tệ, v àng bạc, đá quý và các chứng chỉ có giá của đơn vị.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền…
16
* Tài khoản sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi NH ( KB)
TK 113: Tiền đang chuyển
* Sơ đồ hạch toán
TK 441,461
462,465
TK 111(112)
Nhận kinh phí bằng TM, lệnh chi
Mua vật tư hàng hoá, TSC Đ
TK 111
Rút tiền hoặc gửi KB
TK 511
Thu phí, lệ phí bằng TM, TG
TK 311
KH thanh toán bằng TM, TG
TK 312,336
Thu tạm ứng, tạm ứng kinh phí bằng
TM, TG
TK342
TK 152,153
155, 211
TK 3113
VAT
Chi ho ạt đ ộng, d ự án …
TK631,661
662,635
TK 331,334
335
Thanh toán nợ, trả lương, trả các
đ ối t ượng khác
TK312
Tạm ứng cho CBVC
TK341
Thu các khoản nợ nội bộ bằng TM,
Cấp kinh phí cho cấp d ưới
TM, TG thừa chưa rõ nguyên nhân
Chi hộ cấp trên hoặc cấp dưới
TG
TK 331(3318)
TK 531
Thu lãi cho vay, bán HH bằng TM,
TK331
TG
Vay tiên nhập quỹ hoặc gửi KB
TK 411
Nhập vốn góp của CBVC
TK 341
Thu hồi kinh phí do cấp dưới nộp
TK342
TK333
Nộp thuế, phí, lệ phí cho Ngân sách
TK332
Chi KPCĐ, nộp BHXH, mua thẻ
BHXH
Chi tiêu từ quỹ khen thưởng,
phúc lợi
TM, TG thiếu
TK431
TK3118
17
1.3.5.2 - Kế toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm ,h àng hoá
* Nhiệm vụ: Phản ánh số lượng, giá trị hiện có tình hình biến động theo từng loại
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, h àng hoá tại đơn vị.
* Chứng từ sử dụng: PNK, PXK, biên bản kiểm kê, biên bản kiểm nghiệm…
* Tài khoản sử dụng:
152: Nguyên liêu, vật liệu
153: Công cụ dụng cụ
155: Sản phẩm, hàng hoá
1551: sản phẩm
1552: Hàng hoá
* Sơ đồ hạch toán:
Kế toán NVL, CCDC
461,462,465
111,112,312,331…
214,631,661
662,635
152,153
VL,CC mua ngoài NK dùng cho XK dùng cho ho ạt động của đơn vị
HĐSN, dự án, thực hiện ĐĐH
3113
VAT( nếu có)
VL,CC mua ngoài dùng cho
SXKD
333
Cấp kinh phí cho cấp dưới
341
Các loại thuế phải nộp
441,461.462,465
111,112,331
521
337
NK do được cấp hoặc viện trợ Chiết khấu TM, CKTT, GGHB
(đã có chứng từ ghi chi ghi thu NS)
NK do được cấp hoặc viện trợ XK đã quyết toán vào nguồn KP
(Chưa có ctừ ghi thu, ghi chi NS)
năm trước để sử dụng
214,631,635,661,662
311
Xuất dùng không hết nhập lại kho Thiếu chưa xác định được
nguyên nhân, chờ xử lý
331
Thừa chưa xác định được
nguyên nhân
312
008,009
NK mua bằng tiền tạm ứng
18
Kế toán SP, HH
631
155-SP, HH
NK SP sản xuất hoàn thành
Xuất kho SP, HH để bán
661,662
NK SP thu được từ
các hđ khác
111,112,312
311(3113)
VAT( nếu có)
XK s ử dụng cho các hđ
của đơn vị
531
661,662
631,635,241
311(3118)
Phát hiện thiếu khi kk chờ xử lý
Mua ngoài nhập kho
333
Các loại thuế phải nộp
331
Thừa khi kk chờ xử lý
1.3.5.3 - Kế toán TSCĐ
*) Nhiệm vụ: Đối với kế toán TSCĐ bên cạnh việc theo dõi từng loại tài sản về mặt
hiện vật kế toán còn phải theo dõi cả về nguyên giá và giá trị còn lại của từng loại.
Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh công tác đầu t ư xây dựng cơ bản và tình
hình sửa chữa lớn TSCĐ tại đơn vị.
*) Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận, biên bản kiểm kê, biên bản thanh lý…
và các chứng từ liên quan
*) Tài khoản sử dụng
211: TSCĐ hữu hình
213: TSCĐ vô hình
214: Hao mòn TSCĐ
241: Xây dựng cơ bản dở dang
19
*) Sơ đồ hạch toán
Kế toán tăng TSCĐ
TK 461,462
TSCĐ tăng do được biếu tặng, nhận viện trợ
TK 211,213
TK 521(5212)
TSCĐ nhận có ctừ ghi thu,
ghi chi Ngân sách
TSCĐ nhận chưa có ctừ ghi thu,
ghi chi NS
TK 111,112,331..
TSCĐ tăng do mua ngoài
VAT
TK 461,462,465
TK 3113
(nếu có)
Rút dự toán kinh phí mua TSCĐ
Mua về trong quá trình
lắp đặt
TK 2411
Lắp đặt xong đưa TSCĐ vào sử dụng
Đồng thời:
TK 466
TK 661,662
TK 466
TK 635
TK 466
TK 441
TK 466
TK 431
Mua TSCĐ bằng nguồn kp hoạt động, dự án
Mua TSCĐ bằng nguồn kp theo đđh của NN
Mua TSCĐ bằng nguồn kp đầu t ư XDCB
Mua TSCĐ bằng các quỹ cơ quan
TK 411
Mua TSCĐ bằng các quỹ dùng cho SXKD
20
Kế toán giảm TSCĐ
+ Do thanh lý nhượng bán:
Tk 211,213
NG
Tk 214
GTHM
Tk 466
TK 412
Kết quả đánh giá giảm giá
trị TSCĐ
Tk 111,112.331
Tk 511(5118)
Tk 111,112,311
Các chi phí Tlý, NB TSCĐ khác Thu nh ập từ tlý, nb TSCĐ
Tk 431,333
Tk 33311
VAT
CL thu >chi đư ợc ghi tăng quỹ
TK 311(8)
Gtrị TSCĐ
thiếu
đc xoá bỏ
TK 311(8)
ng plỗi phải bồi thường
TK 334
trừ vào lg của ng plỗi
Kế toán hao mòn TSCĐ
Tk 214
Mức khấu hao phải
Trích
Tk 466
TK 311(8)
Giá trị phải thu hồi khi kk thi ếu
- Xem thêm -