Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận biết các hợp chất hữu cơ t...

Tài liệu Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận biết các hợp chất hữu cơ thuộc chương trình hóa học lớp 9 ở trường thcs trần quốc toản

.DOC
21
1023
74

Mô tả:

I. Tên đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP DẠNG NHẬN BIẾT CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 9 Ở TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN. II. Đặt vấn đề: Bộ môn Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mới và tương đối khó đối với học sinh bậc THCS. Số tiết phân bố trong chương trình còn ít và đến lớp 8 học sinh mới được tiếp cận, song yêu cầu lượng kiến thức lại tương đối nhiều, rộng. Lượng bài tập phong phú, đa dạng nhưng sách giáo khoa và sách bài tập lại chưa phân dạng cũng như chưa nêu lên cách thiết lập phương pháp giải cụ thể cho từng dạng bài tập hóa học. Đó chính là cái khó cho người học cũng là nội dung mà mỗi giáo viên dạy bộ môn Hóa học phải trăn trở tìm tòi, biên soạn nội dung giảng dạy giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải tốt các dạng bài tập theo yêu cầu của chương trình hóa học. Hơn nữa đối với bộ môn Hóa học là khoa học thực nghiệm, trong mỗi tiết học đều có thực hành thí nghiệm, đặc biệt là trong mỗi bài thực hành học sinh phải tự làm thí nghiệm mà để làm được những thí nghiệm đó phải biết nhận biết những chất đơn giản bằng phương pháp đơn giản nhất. Còn trong giải bài tập thì có rất nhiều dạng bài tập nhưng đối với dạng bài tập nhận biết cũng không kém phần quan trọng. Qua dạng bài tập nhận biết còn củng cố lại kiến thức về mặt lý thuyết mà học sinh đã được học, nếu học sinh nắm vững phần tính chất thì rất dễ dàng giải bài tập dạng nhận biết. Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học tôi không ngừng tìm tòi phương pháp mới giúp học sinh nhận biết một số hợp chất hữu cơ và đã áp dụng giảng dạy tại trường, bước đầu đã đem lại kết quả rất khả quan. Tôi nhận thấy hầu hết học sinh lớp 9 còn yếu về cách giải dạng bài tập này, do vậy qua khảo sát cuối năm có hơn 50% học sinh không làm được bài tập dạng nhận biết hợp chất hữu cơ, đó cũng chính là lí do mà tôi chọn đề tài: “Một số Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận biết các hợp chất hữu cơ thuộc chương trình hóa học lớp 9 ở trường THCS Trần Quốc Toản”. * Giới hạn đề tài: - Phạm vi nghiên cứu: Phần hóa học hữu cơ lớp 9. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 ở trường THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng Nam. - Thời gian nghiên cứu: + Tháng 9/2011 nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. + Tháng 10/2011 đến tháng 11/2013 nghiên cứu, tổng hợp, xử lý các số liệu và hoàn thành dàn ý của đề tài. * Phương pháp nghiên cứu: Dựa trên quá trình giảng dạy rút ra những kinh nghiệm, với lý thuyết chủ đạo phân tích làm rõ tầm quan trọng của đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận biết các hợp chất hữu cơ thuộc chương trình hóa học lớp 9 ở trường THCS Trần Quốc Toản” trong việc dạy học. III. Cơ sở lý luận: Để có kết quả cao trong dạy học, trước hết người giáo viên phải xác định đúng đắn mục đích và nội dung của môn học, đồng thời sử dụng tốt các phương pháp dạy học theo hướng tích cực để đảm bảo theo yêu cầu giáo dục đề ra. Trong dạy học giáo viên cần cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản một cách tích cực, nhưng học sinh tiếp thu phải có tính sáng tạo và biết cách chọn lọc khi sử dụng để làm bài tập. Đối với dạng bài tập nhận biết đòi hỏi học sinh phải biết chọn lọc kiến thức đặc trưng của từng chất để nhận biết. Muốn làm các bài tập nhận biết một cách thành thạo các em phải dựa vào các phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết, nghĩa là phản ứng mà các em dùng để nhận biết, phải là các phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 2 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 nhận biết hiện tượng hòa tan, kết tủa, mất màu, tạo màu hay đổi màu, ... Không dùng các phản ứng không đặc trưng để nhận biết. Muốn giải một bài tập hóa học nói chung và bài tập hóa học dạng nhận biết nói riêng nhất thiết phải tuân theo một quy trình cụ thể. Có như vậy học sinh hình thành phương pháp tư duy khoa học, nhận định vấn đề và đưa ra phương án giải quyết chính xác. Các bước cụ thể gồm: Bước 1: Đọc kỹ đề bài. Xem xét đề bài cần nhận biết hợp chất thuộc nhóm chất nào? Bước 2: Nhớ lại kiến thức. Dựa vào tính chất nào để ta nhận biết ra chất đó và dấu hiệu nhận biết là gì? Bước 3: Thực hiện việc giải bài tập. Dùng lý luận trình bày một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất. Bước 4: Viết phương trình hóa học minh họa. IV. Cơ sở thực tiễn: - Trước khi nghiên cứu đề tài thì giáo viên truyền thụ kiến thức theo nội dung sách giáo khoa rồi cho học sinh giải bài tập. Với biện pháp này học sinh còn lúng túng không biết nhận biết các chất dựa vào tính chất nào trong những tính chất đã học nên khi sử dụng tính chất nhận biết không thấy dấu hiệu rõ ràng, nên rất khó nhận biết các chất. Ví dụ: Nhận biết 2 dung dịch rượu etylic và axit axetic dùng thuốc thử là kim loại natri, sinh ra hiện tượng sủi bọt khí nhiều hay ít nên khó nhận ra 2 chất trên. Do đó phải dùng thuốc thử muối hoặc giấy quỳ tím. Trên cơ sở kiến thức đã học và những lúng túng của học sinh khi giải bài tập nhận biết thì giáo viên giúp học sinh tổng hợp kiến thức và đưa ra tính chất đặc trưng của mỗi hợp chất hữu cơ đã học. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 3 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 Trong khí nghiên cứu đề tài này giáo viên có những thuận lợi và gặp một số khó khăn sau: * Thuận lợi: - Bản thân là giáo viên hơn 10 năm giảng dạy và được tham gia học các lớp trên chuẩn, các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên; được tham gia dự giờ đồng nghiệp qua những tiết dự giờ chéo, thao giảng cấp trường, hội thảo chuyên đề cấp huyện, … - Được sự quan tâm của chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo nhà trường về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. - Học sinh tham gia học phụ đạo tham kế hoạch của nhà trường một cách nghiêm túc. * Bên cạnh đó, tại đơn vị trường THCS Trần Quốc Toản có những khó khăn nhất định: - Học sinh ở rải rác các thôn và xa trung tâm trường, đa số là học sinh dân tộc thiểu số. Đa số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập ở nhà của các em, nên ý thức học tập của học sinh chưa cao. - Trình độ nhận thức của học sinh có sự khác biệt do khác về mức sống, thành phần dân tộc. - Đa số các em chưa có động cơ học tập đúng đắn, hơn nữa học sinh tiếp thu chậm nhưng lại nhanh quên. - Lượng kiến thức hóa học hữu cơ tương đối nhiều nhưng đến chương trình học kì II của lớp 9 học sinh mới được học. Với thực trạng của tất cả học sinh nói chung và học sinh trường THCS Trần Quốc Toản nói riêng việc học môn Hóa học đã khó nhưng đối với hóa học hữu cơ càng khó hơn. Đặc biệt là đối với học sinh phải biết tổng hợp từ kiến thức đã học rồi chọn lọc kiến thức để giải từng bài tập cho phù hợp, trong đó bài tập dạng nhận biết đòi hỏi học sinh quan sát được bằng trực quan về màu, mùi, tính tan, … chứ không phải bằng cảm giác. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 4 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 V. Nội dung nghiên cứu: 1. Nguyên tắc chung: Dựa vào tính chất của các hợp chất hữu cơ để nhận biết. Trong quá trình nhận biết cần sử dụng những tính chất đặc trưng và có xuất hiện dấu hiệu của phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan ta có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết các hiện tượng hòa tan, kết tủa, tạo mùi đặc trưng, tạo chất khí bay lên, mất màu hay tạo màu,… Tuyệt đối không dùng các phản ứng không đặc trưng để nhận biết. Về mặt kiến thức học sinh phải nắm được những tính chất cơ bản và đặc trưng: Để có cơ sở nhận biết được các hợp chất hữu cơ trước tiên học sinh phải biết phân loại, trong chương trình hóa học hữu cơ lớp 9 được nghiên cứu có 2 loại hợp chất là: hiđrocacbn và dẫn xuất của hiđrocacbon. * Đối với hợp chất hiđrocacbon: a. Mêtan: có tính chất hóa học đặc trưng là phản ứng thế với phân tử clo phải có ánh sáng. b. Etilen: ngoài tính chất cháy với oxi, phân tử còn có tính chất hóa học đặc trưng là làm đổi màu da cam của dung dịch brom. Đây là tính chất dùng để nhận biết những phân tử có liển kết đôi. c. Axetilen: Có thể làm đổi màu dung dịch nước brom, ngoài ra để nhận biết với khí etilen thì sử dụng phản ứng cộng với Ag 2O trong môi trường dung dịch NH4OH => có hiện tượng Ag kết tủa. d. Benzen: là một chất lỏng, không tan trong nước và cũng làm mất màu dụng dịch brom. * Đối với hợp chất dẫn xuất của hiđrocacbon: a. Rượu etylic: - Tan vô hạn trong nước. - Phản ứng cháy trong oxi. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 5 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 - Phản ứng với kim loại natri, có sinh ra khí. - Phản ứng với axit axetic và sản phẩm tạo thành có mùi thơm đặc trưng. b. Axit axetic: - Tan vô hạn trong nước, có vị chua. - Tính axit của axit axetic: + Làm đổi màu giấy quỳ tím thành đỏ. + Tác dụng với kim loại. + Tác dụng với oxit bazơ. + Tác dụng với bazơ. + Tác dụng với muối. - Tác dụng với rượu etylic và sản phẩm tạo thành có mùi thơm đặc trưng. c. Chất béo: - Không tan trong nước và nhẹ hơn nước. - Phản ứng thủy phân trong dung dịch axit. - Phản ứng thủy phân trong dung dịch kiềm. d. Glucozơ: - Tan trong nước. - Phản ứng tráng gương (oxi hóa glucozơ), là phản ứng đặc trưng. e. Saccarozơ: Tan trong nước. f. Xenlulozơ: Không tan trong nước. g. Tinh bột: - Không tan trong nước. - Tác dụng với iot. 2. Các bước trình bày một bài tập dạng nhận biết: - Bước 1: Lấy mẫu thử. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 6 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 - Bước 2: Chọn thuốc thử tùy thuộc vào đề bài: thuốc thử tùy chọn, hạn chế thuốc thử hay không sử dụng thêm thuốc thử nào, … - Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu thử, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) và rút ra kết luận đã nhận được hóa chất nào. - Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh họa (nếu có) 3. Các dạng bài tập nhận biết: - Nhận biết riêng lẻ và nhận biết hỗn hợp. - Nhận biết riêng lẻ: mỗi mẫu thử chỉ có 1 chất. - Nhận biết hỗn hợp: mỗi mẫu thử có nhiều hơn 1 chất (từ 2 chất trở lên) 3.1. Dạng 1: Nhận biết riêng lẻ. a. Dùng thuốc thử hạn chế theo yêu cầu của đề bài. Dùng thuốc thử người ta đã cho để nhận biết 1 hoặc 1 vài mẫu thử, sau đó lợi dụng những mẫu hóa chất đã tìm thấy để nhận biết các mẫu thử khác. Bài 1. Có hai bình đựng riêng biệt hai chất khí là CH 4, C2H4. Chỉ dùng dung dịch brom có thể nhận biết được hai chất khí trên không? Nêu cách tiến hành. Bài giải: - Dẫn lần lượt hai khí qua dung dịch brom, khí nào làm mất màu dung dịch brom là C2H4. PTHH: C2H4 + Br2  C2H4Br2 - Khí không làm mất màu của dung dịch brom là CH4. Bài 2. Có 3 lọ không nhãn đựng ba chất lỏng là: rượu etylic, axit axetic, dầu ăn tan trong rượu etylic. Chỉ dùng nước và quỳ tím, hãy nhận biết các chất lỏng trên. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 7 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 Bài này có thể giải theo sơ đồ: HS dựa vào tính chất của 3 chất để lựa chọn tính chất phù hợp để nhận biết. * Hướng dẫn dưới dạng sơ đồ: Rượu etylic, axit axetic và dầu ăn. Quỳ tím Quỳ tím hóa đỏ Không có hiện tượng gì Axit axetic Rượu etylic, dầu ăn. Hòa vào nước Tan trong nước Không tan Rượu etylic Dầu ăn * Bài giải: - Dùng giấy quỳ tím (quỳ tím hóa đỏ) nhận ra axit axetic. - Cho hai chất lỏng còn lại vào nước, chất nào tan hoàn toàn là rượu etylic, chất lỏng nào khi cho vào nước thấy có chất lỏng không tan nổi lên trên, đó là hỗn hợp của rượu etylic với chất béo. Bài 3. Có thể dùng nước brom để nhận biết ba chất khí CH 4, C2H2, C2H4 được không? Nếu được hãy nêu cách làm? Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 8 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 Bài giải: - Có thể dùng nước brom để nhận biết được 3 chất khí trên. - Dẫn những thể tích bằng nhau của từng khí lần lượt qua ba bình đựng nước brom có thể tích và nồng độ như nhau, lấy dư, rồi quan sát. + Nếu nước brom nhạt màu nhiều là C2H2. C2H2 + 2Br2  C2H2Br4 + Nếu nước brom nhạt màu ít là C2H4 C2H4 + Br2  C2H4Br2 + Nếu nước brom không đổi màu là CH4. Bài 4. Có ba gói đựng riêng biệt 3 loại bột màu trắng: glucozơ, đường mía, tinh bột. Làm thế nào để nhận biết trong khi chỉ dùng nước và thuốc thử duy nhất là thuốc thử Fehling (dung dịch Cu(OH) 2 có màu xanh dương). Không được nếm. Bài giải: - Cho 3 mẫu thử hòa tan vào nước: nhận biết tinh bột do không tan trong nước. - Còn lại 2 mẫu thử đều tan trong nước tạo 2 dung dịch A và B. + Cho A và B lần lượt phản ứng với dung dịch Fehling. Đun nhẹ, dung dịch nào xuất hiện kết tủa đỏ gạch Cu2O thì mẫu thử đó là glucozơ. C6H12O6 + 2Cu(OH)2  C6H12O7 + Cu2O (xanh dương) + 2H2O (đỏ gạch) + Dung dịch nào khi đun nhẹ không có đổi màu của dung dịch là đường mía. Bài 5. Có 4 lọ đựng 4 hóa chất: rượu etylic, axit axetic, benzen, dịch lòng trắng trứng. Chỉ dùng nước và quỳ tím là thuốc thử. Hãy nhận biết các hóa chất trên. Bài giải: - Cho 4 mẫu thử hòa tan vào nước, quan sát kỹ: + Chất không tan trong nước là benzen. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 9 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 + Chất có tan ít và tạo kết tủa (thấy rõ nếu đun nhẹ): dịch lòng trắng trứng. - Hai chất còn lại tan trong nước, tiếp tục dùng giấy quỳ tím: chất làm quỳ tím hóa đỏ là axit axetic. - Chất nào không làm đổi màu giấy quỳ tím là rượu etylic. b. Dùng thuốc thử tùy chọn: Bài 1. Nêu phương pháp hóa học nhận biết ba dung dịch sau: glucozơ, rượu etylic, saccarozơ. Bài giải: Để nhận biết ba dung dịch trên ta tiến hành như sau: - Cho lần lượt các dung dịch trên tác dụng với dung dịch AgNO 3 trong NH3, chất nào có phản ứng tráng bạc đó là glucozơ. NH3 C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag - Tiếp tục cho vài giọt H2SO4 vào hai dung dịch còn lại, đun nóng một thời gian rồi cho dung dịch AgNO3 trong NH3 vào. Dung dịch nào có phản ứng tráng bạc, đó là dung dịch saccarozơ. - Chất nào khi đun với dung dịch AgNO 3 trong NH3 không có hiện tượng gì đó là rượu etylic. Bài 2. Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất đựng riêng biệt trong mỗi lọ sau: tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ. Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ Hòa tan vào nước Chất tan được Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa Chất không tan 10 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 Saccarozơ Tinh bột, xenlulozơ Dd iot Màu xanh Không màu Tinh bột Xenlulozơ Bài 3. Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất đựng riêng biệt trong mỗi lọ sau: tinh bột, glucozơ, saccarozơ. Tinh bột, glucozơ, saccarozơ Hòa tan vào nước Chất không tan Tinh bột Chất tan được Saccarozơ, glucozơ AgNO3/NH3 Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 11 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 P/ứ tráng bạc Không có hiện tượng Glucozơ Saccarozơ Bài 4. Hãy trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất sau: rượu etylic, etyl axetat và axit axetic. Rượu etylic, etyl axetat và axit axetic Dd Na2CO3 Sủi bọt Không có hiện tượng gì. Axit axetic Rượu etylic, etyl axetat KL Na Sủi bọt khí Rượu etylic 3.2. Dạng 2: Nhận biết hỗn hợp khí. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa Không có hiện tượng Etyl axetat 12 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 Ví dụ: Có 2 lọ mất nhãn đựng riêng biệt từng hỗn hợp khí khác nhau: a/ CO2 và CH4; b/ CO2 và C2H4. Dùng phương pháp hóa học thích hợp để nhận biết 2 lọ trên? Bài giải: - Dẫn từng mẫu thử qua dung dịch Br 2 nếu nước Br2 nhạt màu là hỗn hợp khí (CO2 và C2H4). C2H4 + Br2  C2H4Br2 (đồng thời còn có khí thoát ra khỏi dung dịch) - Khí còn lại dẫn qua dung dịch nước vôi trong dư: Nếu dung dịch nước vôi hóa đục, nhưng còn khí thoát ra khỏi dung dịch là hỗn hợp khí (CO 2 và CH4). CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O (Khí thoát ra khỏi dung dịch có thể quan sát được nhờ thấy khí sủi bọt) VI. Kết quả nghiên cứu: Sau khi thực hiện giải pháp nêu trên tôi thấy học sinh nắm kiến thức cơ bản, giải được bài tập trong chương trình yêu cầu liên quan đến các hợp chất hữu cơ. Qua đó các em hứng thú học tập môn Hóa học tốt hơn, chất lượng kiểm tra được nâng lên rõ rệt. Bài tập hóa học là một trong những cách hình thành kiến thức kỹ năng mới cho học sinh. Phương pháp luyện tập thông qua sử dụng bài tập là một trong những phương pháp quan trọng để nâng cao chất lượng của bộ môn. Với học sinh hoạt động giải bài tập là một hoạt động tích cực và có những tác dụng sau: Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 13 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 + Rèn khả năng vận dụng kiến thức đã học, kiến thức tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của mình, kiến thức được nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên. + Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động phong phú, hấp dẫn. + Là phương tiện để ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất. + Rèn kỹ năng hóa học cho học sinh. + Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí sáng tạo, biết lựa chọn kiến thức phù hợp để làm bài tập. Qua thực tế giảng dạy và việc kiểm tra áp dụng phương pháp mới, tôi thấy chất lượng học tập của học sinh khá hơn, học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, vận dụng được để giải bài tập. Kết quả đạt được thể hiện qua bảng so sánh dưới đây về chất lượng môn Hóa học 9: Khi sử dụng biện pháp giải bài tập nhận biết thông thường, thì học sinh còn lúng túng nên có kết quả sau: TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 40 2 5 8 20 8 20 20 50 2 5 Kĩ năng giải bài tập: chưa biết định hình dạng bài tập dựa TB trở lên SL TL% 18 45 vào tính chất nào, do đó HS còn lúng túng khi đưa ra hướng giải và cách giải. Sau khi áp dụng sáng kiến đã nêu trên: TSHS Giỏi Khá TB Yếu Kém TB trở lên SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 40 3 7.5 10 25 25 62.5 2 5 0 0 38 95 Kĩ năng giải bài tập: HS biết định hình dạng bài tập dựa vào tính chất đặc trưng của hợp chất hữu cơ, do đó HS giải được bài tập một cách dễ dàng. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 14 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 VII. Kết luận: Nhờ áp dụng phương pháp giúp học sinh nhận biết các hợp chất hữu cơ nên đa số học sinh đã làm được bài tập dạng nhận biết, do đó kết quả giáo dục đạt tỉ lệ cao. Bởi thế, các em không còn lo sợ khi học môn Hóa học mà đặc biệt là với bài tập dạng nhận biết. Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng làm được tất cả, cho nên tôi thường đưa ra bài tập dạng từ dễ đến khó nhằm khích lệ các em học yếu. Khi các em giải được dạng bài tập này, thì qua đó giáo viên biết được học sinh nắm được kiến thức, biết vận dụng vào các trường hợp cụ thể và như vậy là kiến thức đã được củng cố. Nếu học sinh không giải được bài tập hoặc giải không chính xác, ta cần phải giải thích, sửa chữa bổ sung những điều thiếu sót của học sinh. Bằng lời giải rõ ràng phân tích chi tiết, cẩn thận những sai sót của học sinh về kiến thức thì các em sẽ dần dần hiểu và vận dụng giải được bài tập hóa học dạng nhận biết. Trên đây là ý kiến của bản thân tôi về một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận biết các hợp chất hữu cơ ở chương trình Hóa học lớp 9. Phước Hiệp, ngày 21 tháng 4 năm 2014 Người báo cáo Nguyễn Thị Hoa Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 15 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 VIII. Đề nghị - Tuy đề tài chỉ nghiên cứu trên một đối tượng học sinh khối 9 và phạm vi kiến thức hóa học hữu cơ, nhưng với dạng bài tập nhận biết này áp dụng để giải bài tập hóa hóa học vô cơ như muối, axit, bazơ, … thì cần dựa vào tính chất hóa học đặc trưng đó là sự thay đổi màu của giấy quỳ tím, …. - Để áp dụng thành công đề tài này, tôi mong muốn rằng các thầy cô nên kết hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực đặc biệt đối với những bộ môn khoa học tự nhiên. - Trong giảng dạy giáo viên không bỏ qua một thí nghiệm nào để học sinh có cơ hội tiếp xúc nhiều với thí nghiệm từ đó giúp học sinh có khả năng nhận biết một cách thành thạo dựa vào các dấu hiệu của phản ứng. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 16 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 IX. Tài liệu tham khảo 1. Ngô Ngọc An - Câu hỏi giáo khoa hóa học hữu cơ - Nhà xuất bản Giáo dục - Năm 2006. 2. Ngô Ngọc An - Rèn luyện kĩ năng giải toán Hóa học 9 - Nhà xuất bản Giáo dục - Năm 2006. 3. Huỳnh Bé - Tuyển tập Hóa học căn bản 8, 9 - Nhà xuất bản Đà Nẵng - Năm 1999. 4. Võ Tường Huy - 250 bài tập nâng cao Hóa học 9 - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2005. 5. Lê Đăng Khoa - Bài tập nâng cao Hóa học 9 - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2005. 6. Lê Đình Nguyên - 400 bài tập Hóa học 9 - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2008. 7. Lê Đình Nguyên - 500 bài tập Hóa học - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2008. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 17 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 8. Trần Quốc Sơn - Cơ sở lý thuyết Hóa học hữu cơ - Nhà xuất bản Giáo dục - Năm 1979. 9. Lê Xuân Trọng - Sách giáo khoa Hóa học 9 - Nhà xuất bản Giáo dục - Năm 2010. 10. Lê Xuân Trọng - Sách bài tập Hóa học 9 – Nhà xuất bản Giáo dục - Năm 2005. X. Mục lục Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 18 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Nội dung Tên đề tài Đặt vấn đề Cơ sở lý luận Cơ sở thực tiễn Nội dung nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Kết luận Đề nghị Tài liệu tham khảo Mục lục Phiếu đánh giá. Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa Trang 1 1 2 2 3 9 10 11 12 13 14 19 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013-2014 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu SK1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2013-2014 I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường: THCS Trần Quốc Toản. 1. Tên đề tài: Một số biện pháp giúp học sinh giải bài tập dạng nhận biết các hợp chất hữu cơ thuộc chương trình hóa học lớp 9 ở trường THCS Trần Quốc Toản. 2. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hoa 3. Chức vụ: Giáo viên Tổ: Tự nhiên 4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài: a) Ưu điểm: …………………………………………………………………………... ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… b) Hạn chế: Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan