Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học tự nhiên & xã hội cho h...

Tài liệu Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học tự nhiên & xã hội cho học sinh lớp 1, 2, 3

.PDF
92
53
107

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SÔ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC TỰ NHIÊN & XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 1, 2, 3 Sinh viên thực hiện : Ông Thị Thủy Trúc Lớp : 14STH Giáo viên hướng dẫn: ThS Trần Thị Kim Cúc Đà Nẵng, 01/2018 1 LỜI CẢM ƠN Luận văn “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học Tự nhiên & Xã hội cho học sinh lớp 1, 2, 3” là sản phẩm của quá trình học tập và nghiên cứu của tôi với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ các thầy cô giáo và nhà trường. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Cô giáo – Thạc sỹ Trần Thị Kim Cúc, người trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết để chỉ dạy, giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện để hỗ trợ và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn đội ngũ quản lí và giáo viên trường tiểu học Ngô Quyền đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi vô cùng trân trọng và biết ơn sự động viên, giúp đỡ quý báu từ nhà trường, gia đình và bạn bè trong suốt bốn năm học vừa qua và trong quá trình thực hiện đề tài. Bản thân tôi đã cố gắng hết sức trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế, đề tài khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 1 năm 2018 Sinh viên Ông Thị Thủy Trúc 2 Mục Lục DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................................................5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................................6 MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................................................7 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .................................................................................................................7 3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................................8 4. Giả thiết nghiên cứu .........................................................................................................................8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................................8 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................8 7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................................9 8. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................................................9 NỘI DUNG .............................................................................................................................................10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................................10 1.1. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục .....................10 1.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1, 2, 3 .........................................................................16 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................................................18 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................................19 2.1 Vị trí, mục tiêu, nội dung chương trình môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ......................19 2.2 Nội dung giáo dục kĩ năng sống qua môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 ............................21 2.3 Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn Tự nhiên & Xã hội ở trường Tiểu học Ngô Quyền, thành phố Đà Nẵng.......................................................................30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................................................37 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN & XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 1, 2, 3:..................................................................38 3.1 Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................................................38 3.2 Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống trong dạy học môn tự nhiên & xã hội cho học sinh lớp 1, 2, 3 .................................................................................................................................38 TIÊU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................................................59 CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .....................................................................................60 4.1 Mục đích thực nghiệm ..............................................................................................................60 4.2 Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................................60 4.3 Nội dung thực nghiệm ..............................................................................................................60 4.4 Chuẩn bị thực nghiệm ..............................................................................................................60 4.5 Tổ chức thực nghiệm ................................................................................................................60 4.6 Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................................60 4.7 Kết quả thực nghiệm .................................................................................................................61 3 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ....................................................................................................................62 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................63 1. Kết luận ...........................................................................................................................................63 2. Kiến nghị .........................................................................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................................65 PHỤ LỤC .................................................................................................................................................66 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang 1.1 Thống kê tỉ lệ phần trăm số bài dạy tăng cường giáo dục kĩ năng sống trên tổng số bài dạy ở từng chủ đề trong môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 1.2 Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội và hiệu quả 1.3 Mức độ sử dụng các biện pháp được sử dụng để giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội và hiệu quả 1.4 Mức độ thực hiện các hoạt động cơ bản của học sinh 1.5 So sánh kết quả thực nghiệm 5 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Bảng Trang 1.1 Mức độ nhận thức tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường 1.2 Các kĩ năng sống được quan tâm giảng dạy trong môn Tự nhiên & Xã hội 1.3 Tỉ lệ thảo luận nhóm trong giờ học Tự nhiên & Xã hội 1.4 Các khó khăn mà học sinh gặp phải khi phát biểu ý kiến 1.5 So sánh kết quả thực nghiệm 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên đà hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, đất nước ta đứng trước cơ hội và thách thức để theo kịp sự phát triển chung. Giáo dục là một ngành hướng tới tương lai, hướng đến sự phát triển của xã hội. Vì vậy, xu hướng của giáo dục hiện nay là đào tạo sự sẵn sàng cho lao động, đào tạo lao động có kĩ năng, có tính thích ứng và khả năng chịu đựng cao. Để làm được điều này, chúng ta phải đề ra chiến lược tổng thể về giáo dục, trong đó bước yếu tố quan trọng là xây dựng nền tảng nhận thức và kĩ năng hành vi cho học sinh, đẩy mạnh hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh gắn với định hướng nghề nghiệp. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình hình thành nhân cách của học sinh cho đến tuổi trưởng thành. Giáo dục kĩ năng sống phải được bắt đầu từ khi học sinh còn rất nhỏ, đặc biệt ở lứa tuổi Tiểu học. Bởi đây là lứa tuổi tạo tiền đề về trí tuệ, nhân cách và hành vi của mỗi con người. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như: Giao tiếp, làm việc theo nhóm, tự bảo vệ bản thân… giúp các em tự tin, chủ động biết cách xử lí mọi tình huống trong cuộc sống, khơi gợi tư duy sáng tạo và phát huy thế mạnh của các em. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tiếp cận mới. Nội dung giáo dục kĩ năng sống được thể hiện rõ trong một số phân môn, trong đó có phân môn Tự nhiên & Xã hội ở lớp 1, 2, 3. Những nội dung giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Tự nhiên & Xã hội giúp học sinh xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học; có thái độ thân thiện với thiên nhiên… Những nội dung này được lồng ghép một cách nhẹ nhàng, khéo léo, giúp các em tự giải quyết được các vấn đề trong học tập, hoạt động và trong cuộc sống hàng ngày. Vì những lý do trên, đề tài chọn nội dung “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC TỰ NHIÊN XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 1, 2, 3” dể nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Từ những năm 90 của thế kỉ XX, trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống như: Darlene Manix -1995 (Life Skills Activities for Secondary Students with Special Needs); Botvin- 2001 ( Life skills training: fact sheet). ... và những công trình nghiên cứu được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế: UNICEF, WHO, UNESCO: - Life skills Education in schools (WHO, 1997) - Skills for Health (WHO, 2001) - Life Skills in Non- Formal Education: A Review (UNESCO, 2001). Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNICEF, UNESCO, UNFPA, các chương trình giáo dục kỹ năng sống đã được triển khai rộng khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan), Đông Á (Trung Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á( Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philippin, Thái Lan, Đông Timor và Việt 7 Nam). Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng vấn đề cụ thể, các quốc gia đã từng bước triển khai để đưa giáo dục kỹ năng sống vào trong và ngoài nhà trường. Trong hệ thống giáo dục ở nước ta, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được nghiên cứu và bước đầu triển khai trong hệ thống giáo dục không chính quy cách đây hơn 10 năm. Có thể kể đến một số nghiên cứu giáo dục kĩ năng sống của các tác giả Việt Nam như: - Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống, PGS.TS Nguyễn Thanh Bình – TS Lê Thị Thu Hà – TS. Trịnh Thúy Giang (2014), NXB Đại học sư phạm Hà Nội - Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh tiểu học (Tài liệu dùng cho giáo viên tiểu học) PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS. Đinh Thị Kim Thoa – TS. Bùi Thị Thúy Hằng (2010), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. - Chuyên đề: Tăng cường giáo dục kĩ năng sống qua môn Tự nhiên & Xã hội ở tiểu học, PGS – TS. Nguyễn Tuyết Nga – ThS. Phan Thanh Hà, viện Khoa học giáo dục Việt Nam - Giáo dục kĩ năng sống: Quan điểm thực tiễn và tầm nhìn chiến lược, TS. Trần Anh Tuấn (2010), tạp chí Khoa học Giáo dục, tr. 39 – 42, 59. Các tài liệu phần lớn đủ làm rõ nội dung giáo dục kĩ năng sống, nhưng chưa có tài liệu nào xây dựng cụ thể nội dung giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội ở tiểu học một cách cụ thể. Tuy nhiên, đó cũng là những tàu liệu tham khảo quý giá để chúng tôi thực hiện đề tài này. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu nội dung dạy học môn Tự nhiên & Xã hội để từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống thông qua dạy học môn Tự nhiên & Xã hội cho học sinh lớp 1, 2, 3 trường tiểu học Ngô Quyền, thành phố Đà Nẵng. 4. Giả thiết nghiên cứu Nếu đề xuất được các biện pháp dạy học phù hợp thì việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua môn Tự nhiên & Xã hội sẽ đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn Tự nhiên & Xã hội. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn Tự nhiên & Xã hội - Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên & Xã hội. - Thực nghiệm sư phạm. 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6.1 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn Tự nhiên & Xã hội. 8 6.2 Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài tiến hành khảo sát, nghiên cứu, thực nghiệm ở các học sinh khối lớp 1, 2, 3 trường tiểu học Ngô Quyền. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tham khảo, phân tích, tổng hợp một số tư liệu (sách, tài liệu, các công trình nghiên cứu - luận án, luận văn, khóa luận, bài báo khoa học,…) về kĩ năng và giáo dục kĩ năng sống thông qua các hoạt động dạy học nhằm làm sáng tỏ vấn đề lí luận trong đề tài này. 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phương pháp điều tra bằng anket Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng anket đối với các giáo viên chủ nhiệm khối 1, 2, 3 nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học tăng cường giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Tự nhiên & Xã hội ở các khối lớp 1, 2, 3 trường Tiểu học Ngô Quyền. 7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm Tham dự một số giờ dạy Tự nhiên & Xã hội ở lớp 1, 2, 3 trường Tiểu học Ngô Quyền nhằm điều tra, khảo sát thực tế hoạt động dạy học Tự nhiên & Xã hội và thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2, 3 qua môn Tự nhiên & Xã hội. 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm giáo dục Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục: nghiên cứu sản phẩm của giáo viên và học sinh (vở học sinh, tranh vẽ của học sinh, kế hoạch dạy học, giáo án của giáo viên) để góp phần đưa ra những đánh giá về việc dạy học tăng cường giáo dục kĩ năng sống. 7.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Lượng hóa các tham số đặc trưng để rút ra những kết luận về thực trạng. 7.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu qủa của các biện pháp đề xuất trong đề tài. 8. Cấu trúc đề tài CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN & XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP 1, 2, 3: CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 9 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kĩ năng sống qua các hoạt động giáo dục 1.1.1. Khái niệm về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống a. Kĩ năng Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Chúng khác nhau bởi góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của mỗi người. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. [12;520] L. Đ.Lêvitôv – nhà tâm lý học người Liên Xô nhận định: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [6;3] Theo TS Lê Thị Thu Hà:“Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”. [4;12] Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu: Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để đạt được mục đích đề ra. b. Kĩ năng sống Hiện nay, vẫn chưa có sự thống nhất giữa các tài liệu về khái niệm kĩ năng sống. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là kỹ năng về giao tiếp để tương tác hiệu quả với người khác, là khả năng thích nghi và và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, tình huống trong cuộc sống bằng những hành vi tích cực”. Các kĩ năng mà WHO đề cập tới bao gồm: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng thông cảm, kĩ năng chia sẻ, tôn trọng ý kiến của người khác, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng nhận xét, góp ý… Các kĩ năng này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp con người hòa nhập và xử lý mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày một cách hiệu quả, tích cực. Theo UNESCO: “Kỹ năng sống là năng lực cá nhân dùng để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày thông qua việc học tập”. Đây chính là toàn bộ các kỹ năng mà con người sử dụng để tham gia vào mọi hoạt động trong cuộc sống hàng ngày như ăn uống, ngủ nghỉ, giao tiếp, làm việc, vui chơi,… Nói tóm lại, bản chất của các kỹ năng này giúp con người tự quản bản thân và có được kĩ năng xã hội cần thiết để có thể tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Không chỉ dừng lại ở các định nghĩa này, PGS. TS Nguyễn Thị Thanh Bình lại cho rằng: “Kỹ năng sống là kỹ năng tâm lý, xã hội liên quan đến tri thức, giá trị, thái độ, được thể hiện bằng hành vi. Làm cho cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.” Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng về bản chất, chúng luôn có một điểm chung, đó là đều công nhận kỹ năng sống mang lại hiệu quả giúp con người thay đổi hành vi, cách ứng xử tích cực. Từ đó kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống thuộc về phạm trù năng lực: bao gồm tri thức, thái độ và hành vi và tồn tại dưới dạng hành vi, hành động và tinh thần như cảm xúc, biểu cảm, tư duy. Nó không tự nhiên, sỉnh ra đã có mà được hình thành và 10 phát triển trong cuộc sống thực tiễn, thông qua hoạt động học tập, rèn luyện, lĩnh hội của mỗi người. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kỹ năng sống vừa mang dấu ấn cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kỹ năng sống mang tính cá nhân bởi nó là khả năng của mỗi cá nhân. Kỹ năng sống mang tính xã hội vì nó phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của lịch sử, xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống, văn hóa, phong tục tập quán của gia đình, cộng đồng. Như vậy: Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân, ứng xử phù hợp với mọi người và xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. c. Giáo dục kĩ năng sống Tầm quan trọng của kĩ năng sống không chỉ được thể hiện trong quá trình học tập mà còn gắn bó suốt đời với con người. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống trở thành điều cấp thiết, là quyền của người học. Người ta thống nhất một khái niệm chung về giáo dục kĩ năng sống: Giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi, thói quen lành mạnh, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp. Đây là một quá trình có tính mục đích, có kế hoạch và biện pháp cụ thể, đòi hỏi sự tham gia của tất cả các lượng lượng xã hội. Đặc biệt trong đó, nhà trường đóng vai trò cố vấn, tổ chức, hướng dẫn và động viên người học. 1.1.2 Phân loại các nhóm kĩ năng sống Việc phân loại các kĩ năng sống chỉ mang tính chất tương đối. Tùy vào khía cạnh được xem xét, các góc độ nhìn nhận đối tượng mà một kĩ năng sống có thể được xếp vào các nhóm kĩ năng sống mang các tên gọi khác nhau, và mỗi nhóm kỹ năng thường không giới hạn số lượng. Dưới đây là một số cách phân loại mà các tổ chức trên thế giới đã thực hiện: * Dựa trên lĩnh vực sức khỏe, UNCESCO đưa ra cách phân loại kĩ năng sống thành 3 nhóm chính: + Kỹ năng nhận thức: Bao gồm các kĩ năng cụ thể như: tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, ra quyết định, đặt mục tiêu, xác định giá trị của bản thân… + Kỹ năng đương đầu với xúc cảm: Bao gồm các kỹ năng cụ thể như: ý thức trách nhiệm, kiềm chế căng thằng, kiểm soát cảm xúc, tự quản lí, giám sát và tự điều chỉnh… + Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác: Bao gồm các kỹ năng giao tiếp, tính quyết đoán, kỹ năng thương lượng/ từ chối, kỹ năng lắng nghe tích cực… * Dựa trên yếu tố cá nhân, UNICEF giới thiệu một cách phân loại khác, trong đó các kĩ năng sống được phân thành 3 nhóm chính: + Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: Bao gồm kỹ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên định, đương đầu với cảm xúc, đương đầu với căng thẳng. + Kỹ năng nhận biết và sống với người khác: Bao gồm kỹ năng quan hệ, kỹ năng cảm thông – thấu cảm, kỹ năng đứng vững trước áp lực, kỹ năng thương lượng, giao tiếp có hiệu quả. + Kỹ năng ra quyết định: Bao gồm các kĩ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề. 11 * Dựa vào cách phân chia lĩnh vực học tập (theo Bloom), ta có 3 lĩnh vực học tập chính: Lĩnh vực nhận thức, lĩnh vực tình cảm, lĩnh vực vận động. - Nhóm kỹ năng thuộc lĩnh vực nhận thức là kĩ năng tư duy sáng tạo và tư duy phê phán. - Nhóm kỹ năng thuộc lĩnh vực tình cảm là kĩ năng tự nhận thức và thấu cảm, tự trọng và trách nhiệm xã hội. - Nhóm kĩ năng thuộc lĩnh vực tâm vận động là kĩ năng quan hệ liên nhân cách, giao tiếp có hiệu quả, ra quyết định, giải quyết vấn đề, dương đầu với cảm xúc và căng thẳng. Dù có phân loại theo tiêu chí nào thì một số kĩ năng vẫn được xem là kĩ năng cốt lõi cần thiết trong giáo dục. Các kĩ năng này được chia làm 3 nhóm như sau: KĨ NĂNG SỐNG VỚI CHÍNH MÌNH • Kĩ năng tự nhận thức • Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin • Kĩ năng làm chủ bản thân • Kĩ năng kiên định KĨ NĂNG SỐNG VỚI NGƯỜI KHÁC KĨ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH • Kĩ năng giao tiếp • Kĩ năng hợp tác • Kĩ năng tư duy phê phán • Kĩ năng giải quyết vấn đề * NHÓM KĨ NĂNG SỐNG VỚI CHÍNH MÌNH a.1: Kĩ năng tự nhận thức Đây là kĩ năng thể hiện năng lực hiểu biết của con người về chính bản thân mình như: cơ thể, tư tưởng, cảm xúc, các mối quan hệ xã hội… Từ đó nhìn nhận và đánh giá đúng về tiềm năng, sở thích, tình cảm, thói quen, sở trường, sở đoản… của mình. Luôn ý thức được điều bản thân cần và muốn. a.2: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin Đây là kĩ năng cơ bản trong hoạt động học tập của các em. Khi thực hiện kĩ năng này, các em tìm kiếm những thông tin theo tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ các vấn đề, nội dung liên quan đến bài học, đến các hoạt động học tập. Kết quả của quá trình tìm kiếm và xử kí thông tin giúp các em đưa ra những quyết định đúng đắn, thu thập được những thông tin mới, thông tin bổ sung mà trước đó chưa được tìm hiểu. a.3: Kĩ năng làm chủ bản thân Đây là khả năng của con người nhận ra cảm xúc của mình trong một tình huống cụ thể. Đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. a.4: Kĩ năng kiên định: 12 Đây là khả năng nhận thức rõ những gì mình muốn, tiến hành những bước cần thiết để đạt được nó trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa giữa quyền và nhu cầu của mình và người khác. Giúp con người tự bảo vệ được bản thân, bảo vệ được quan điểm, chính kiến, thái độ của mình đứng vững trước những áp lực của môi trường. * NHÓM KĨ NĂNG SỐNG VỚI NGƯỜI KHÁC a.5: Kĩ năng giao tiếp Kĩ năng giao tiếp là khả năng bày tỏ ý kiến của bản thân (bao gồm suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc) theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa. Đồng thời lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. a.6: Kĩ năng hợp tác Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và làm việc có hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm. Biết phát triển điểm mạnh của mỗi cá nhân để hỗ trợ, giúp đỡ nhau, đem lại chất lượng và hiệu quả trong công việc. * NHÓM KĨ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH a.5: Kĩ năng tư duy phê phán - Đây là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, hiện tượng, tình huống… xảy ra. Giúp con người đưa ra những quyết định, hành động phù hợp khi phải đối mặt với những vấn đề cấp thiết trong cuộc sống, khi phải xử lí nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp. a.6: Kĩ năng giải quyết vấn đề Đây là khả năng của con người biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. b) Mối quan hệ giữa các kĩ năng sống Các kĩ năng sống không hoàn toàn tách rời nhau mà có mối liên hệ mật thiết, đan xen, bổ sung cho nhau. Có vậy chúng mới giúp con người hoàn thiện bản thân, ứng phó linh hoạt và hiệu qủa với những tình huống và vấn đề khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Mối liên quan của chúng có thể được thể hiện như sau: - Khi cần quyết định vấn đề một cách hiệu quả, người ta không thể chỉ sử dụng kĩ năng ra quyết định, mà phải phối kết hợp giữa các kĩ năng sau: Kĩ năng tự nhận thức -> Kĩ năng xác định giá trị -> Kĩ năng kiên định -> Kĩ năng tư duy sáng tạo -> Kĩ năng tư duy phê phán. - Muốn giao tiếp một cách có hiệu quả, con người cần vận dụng các kĩ năng: Kĩ năng tự nhận thức -> Kĩ năng thương lượng -> Kĩ năng lắng nghe tích cực -> Kĩ năng chia sẻ, cảm thông -> Kĩ năng kiềm chế. Vì mối liên hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ giữa chúng mà các kĩ năng này không được dạy một cách riêng biệt mà được thực hiện kết hợp với nhau như một phần không thể tách rời của chương trình giáo dục, đồng thời gắn chúng với những bối cảnh cụ thể 1.1.3 Sự cần thiết của giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh tiểu học 13 Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển của cá nhân. Con người có thể có nhận thức đúng, nhưng chưa chắc tất cả đều có hành vi đúng. Kỹ năng sống chính là phương tiện giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành động và thói quen tích cực lành mạnh. Người có kỹ năng sẽ luôn vững vàng trước khó khăn thử thách, biết ứng xử, giải quyết những vấn đề trong cuộc sống một cách tích cực và phù hợp. Ngược lại, người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp ngã, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Kĩ năng sống góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội: Giảm thiểu các tệ nạn và hành vi phạm pháp, giúp xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa con người và xã hội, đồng thời thúc đẩy năng suất lao động xã hội dựa trên việc hình thành tinh thần lao động có trách nhiệm, có kế hoạch, kĩ năng và hợp tác giữa các cá nhân. Do vậy, cần thực hiện giáo dục kĩ năng sống ngay từ những ngày đầu trong chương trình giáo dục để có thể đón dầu được một nguồn lực lao động có tri thức, kĩ năng và lành nghề. Lứa tuổi của các em học sinh tiểu học là lứa tuổi ngây thơ, trong sáng, hồn nhiên. Các em thích tìm tòi và khám phá những thứ mới lạ, thích bắt chước theo những người mà các em thường xuyên tiếp xúc và có ấn tượng như thầy cô giáo, ba mẹ, anh chị. Hơn nữa, ở lứa tuổi này các em dễ bị tổn thương, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ gặp các tình huống gây nguy hiểm đến cho bản thân và có hại cho sự phát triển thể chất và tinh thần. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt. Việc hình thành kĩ năng và thói quen tích cực cho các em ở lứa tuổi này dễ dàng, thuận lợi hơn nhiều so với các cấp học khác, giúp các em có tiền đề, bước đệm vững chãi để các em tiếp tục rèn luyện và làm giàu vốn kỹ năng sống của mình khi trưởng thành. Thêm vào đó, học sinh tiểu học còn rất non nớt về kinh nghiệm sống. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống một cách bài bản, phần lớn các em sẽ phát triển không toàn diện: thiếu mạnh dạn, tự tin hoặc hiếu thắng; dễ gặp rắc rối trong mối quan hệ với bạn bè và những người xung quanh; không biết tìm kiếm sự hỗ trợ và giúp đỡ của mọi người trong lúc gặp khó khăn; thiếu khả năng phân tích, tư duy phê phá, tư duy sáng tạo, khả năng độc lập làm việc hoặc hợp tác nhóm; các em thường gặp khó khăn, lúng túng khi đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề; thiếu khả năng tự bảo vệ, do đó các em dễ bị lạm dụng, lôi kéo vào các hành vi có hại đến sự phát triển thể chất và tinh thần của mình. Vì vậy, mục tiêu giáo dục của chúng ta đã từng bước chuyển đổi từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển năng lực cần thiết của người học về cả kỹ năng cứng và kỹ năng mềm, trong đó có kĩ năng sống. Mục tiêu giáo dục của Việt nam thể hiện thông qua tiêu chí: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống (Delor, 1996). Vì thế, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học nói riêng và cho các cấp học khác nói chung là vô cùng cần thiết, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục nói trên, phù hợp với định hướng đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục. 1.1.4 Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường tiểu học Từ những phân tích trên có thể thấy, mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là nhằm trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó, hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực. Trong đó tính tới đặc thù của vùng miền: điều kiện địa lí, kinh tế, văn hóa, dân cư,… để từ đó loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày, tạo ra các cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình, phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức. Giáo dục kĩ 14 năng sống mang mục đích là làm thay đổi hành vi của người học: từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành hành vi mang tính tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân, góp phần phát triển bền vững cho xã hội. 1.1.5 Một số nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục Giáo dục kĩ năng sống chủ yếu dựa vào việc thay đổi các hành vi, thói quen tiêu cực của người học. Để thực hiện được điều đó, giáo dục kĩ năng sống cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích: Giáo dục kĩ năng sống bao giờ cũng hướng tới các mục đích đã được định sẵn, cả ngắn hạn và dài hạn. Mục đích ngắn hạn là cơ sở, phương tiện để đạt được mục đích dài hạn. Mục đích dài hạn là cách ứng phó với những thách thức trong cuộc sống tương lai. Học sinh biết được cách giải quyết các tình huống từ đơn giản đến phức tạp diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. - Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, môi trường sống của học sinh tiểu học, phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, của đất nước: Giáo dục kĩ năng sống giúp người học ứng phó với những tình huống cụ thể trong đời sống, mà những tình huống đó luôn thiên biến vạn hóa phụ thuộc vào từng hoàn cảnh môi trường, xã hội, thậm chí là khác nhau giữa mỗi độ tuổi, giới tính, trình độ nhận thức của mỗi người. Chú trọng đến nguyên tắc này đảm bảo sự thành công và hiệu quả trong giáo dục. - Nguyên tắc cung câp các thông tin cơ bản: Giáo dục kĩ năng sống coi việc hình thành hành vi tích cực cho học sinh là mục tiêu cần đạt, việc cung cấp thông tin cơ bản để người học nhận biết và thực hiện theo là cần thiết. - Nguyên tắc khuyến khích, động viên, cổ vũ người học: Trong giáo dục kỹ năng sống, người dạy cần động viên khuyến khích người học là chính. Không dọa nạt, trách phạt vì mục đích của giáo dục kỹ năng sống là hình thành kỹ năng sống cho người học. Điều đó chỉ đạt được khi người học tự giác, mọi biện pháp mang tính chất hành vi ép buộc sẽ không mang lại hiệu quả. - Nguyên tắc giáo dục đồng đẳng: học sinh cần tìm kiếm và bắt chước các hành vi của bạn bè cùng lứa. Khi giáo viên hướng dẫn cho những em có sức ảnh hưởng đến bạn bè, các em đó sẽ đóng vai trò làm mẫu cho nhóm của mình. Môi trường chia sẻ thường có chia sẻ cao trong nhóm đồng đẳng. Vì vậy cần chú ý phối hợp giáo dục kỹ năng sống với các lực lượng như đội sao nhi đồng, đội Thiếu niên Tiền phong trong nhà trường tiểu học. - Nguyên tắc tương tác: Việc giáo dục kỹ năng sống không chỉ được hình thành qua nghe giảng và đọc tài liệu mà còn được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn học và những người xung quanh (kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thương lượng, kỹ năng hợp tác,..) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Từ đây, học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng của mình và mọi người, được nhìn nhận và đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, tổ chức các hoạt động giáo dục có tính tương tác cao trong nhà trường giúp giáo dục kỹ năng sống đạt hiệu quả. - Nguyên tắc trải nghiệm: giáo viên cần thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ học để học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và tích lũy kinh nghiệm sống cho bản thân. Học sinh chỉ có thể hình thành kỹ năng và kinh nghiệm khi các em tự mình thực hiện công việc. 15 - Nguyên tắc tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống phải đi theo một quá trình: Nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Trong quá trình này, mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Thay đổi một yếu tố có thể dẫn đến sự thay đổi của một quá trình. Vì vậy, các hoạt động giáo dục cần được tổ chức thường xuyên, có kế hoạch trong cả năm học để học sinh có cơ hội rèn luyện, củng cố những kỹ năng sống của mình. - Nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Đây là một quá trình khó khăn. Vì vậy, các nhà giáo dục cần kiên nhẫn và tổ chức hoạt động liên tục để học sinh liên tục duy trì, thích nghi và chấp nhận hành vi mới, điều chỉnh hoặc thay đổi thái độ về những hành vi cũ. Giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh phát hiện và thu nhận những giá trị mới cho bản thân sau mỗi hoạt động. - Nguyên tắc đảm bảo thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục kỹ năng sống cần được thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Người tổ chức giáo dục có thể là bố mẹ, thẩy cô, bạn bè và các thành viên trong cộng đồng. Trong nhà trường, giáo dục kỹ năng sống được thực hiện vào các giờ học, giờ lao động, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động đoàn thể xã hội. Môi trường giáo dục càng đa dạng, càng giúp cho học sinh có cơ hội áp dụng kiến thức và kỹ năng vào tình huống “thực” trong cuộc sống. 1.1.6 Yêu cầu trong việc tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học Để đạt được hiệu quả trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, cần đảm bảo: - Tập trung thực hiện giáo dục các kĩ năng cơ bản cho học sinh một cách thành thạo: đọc, viết, nghe, nói, tính toán… - Có sự coi trọng đúng mức tới các kĩ năng cơ bản trong cuộc sống hàng ngày như giao tiếp, thương lượng, lãnh đạo, hợp tác, thích nghi… - Hình thành các kĩ năng mới như tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, ra quyết định, …. - Tập trung đổi mới phương pháp giáo dục: Dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, phát huy khả năng tự phát hiện và giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh tri thức. Khuyến khích học sinh trao đổi ý kiến, tìm các phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề của bài học. Áp dụng các phương tiện kĩ thuật, công nghệ thông tin để giúp học sinh gắn lý thuyết với thực tiễn. Tăng thời lượng luyện tập, thực hành ở các bộ môn: Tin học, khoa học, kĩ thuật… - Tạo sự thân thiện, hòa đồng giữa giáo viên và học sinh. Tạo cơ hội cho mọi đối tượng học sinh đều được tham gia vào hoạt động giáo dục. - Phối hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ chức xã hội, vận động sự tham gia của tất cả các lực lượng xã hội. Đồng thời nhà trường cần rà soát lại thực trạng của trường mình, căn cứ vào khung chương trình của địa phương để xây dựng hoạt động phù hợp thực tế. 1.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1, 2, 3 1.2.1 Đặc điểm nhận thức a) Đặc điểm tri giác ở trẻ: 16 Tri giác của trẻ mang tính trực giác toàn bộ, ít đi sâu vào chi tiết, dấu hiệu. Để cho trẻ cầm, nắm, sờ mó vào đồ vật thì trẻ sẽ tri giác tốt hơn. Vì vậy trong giáo dục kĩ năng sống ở môn Tự nhiên & Xã hội, giáo viên cần cho học sinh sờ, nắm, nhận thức đồ vật cụ thể bằng xúc giác thì học sinh nhanh chóng hình thành được kiến thức và khái niệm về sự vật nhanh hơn. Tri giác ở trẻ thường gắn liền với cảm xúc, càng rực rỡ, sinh động, càng được các em chú ý. Vì vậy giáo viên tiểu học thường xuyên chú ý đến phương tiện dạy học của mình, càng nhiều đồ dùng trực quan đảm bảo tính sư phạm sẽ càng mang hiệu quả hơn so với không có đồ dùng trực quan. Đặc biệt, sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học Tự nhiên & Xã hội giúp trẻ hình thành được kĩ năng quan sát và xử lí thông tin để rút ra kiến thức cần thiết cho bài học. b) Đặc điểm tư duy của trẻ: Càng ở những lớp bậc đầu của tiểu học, tư duy của trẻ càng mang tính cụ thể, hình thức, dựa vào đặc điểm và hình thái bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy mới dần mang tính khái quát, đi sâu vào phân tích đặc điểm, bản chất bên trong. Giáo dục kĩ năng sống kích thích khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, làm nền tảng cho các lớp học và bậc học sau này. Việc phân tích và tổng hợp của trẻ còn rất sơ đẳng, chung chung. Các kiến thức khoa học gần gũi và thực tế trong môn Tự nhiên & Xã hội giúp trẻ hình thành khả năng phân tích và tổng hợp, suy luận, lập luận về mối quan hệ giữa các đối tượng. Bước đầu hình thành tư duy logic và tư duy khoa học cho trẻ. c) Đặc điểm tưởng tượng của trẻ: Khả năng tưởng tượng đã phát triển khá mạnh ở lứa tuổi mẫu giáo, nhưng ở trẻ đầu tiểu học vẫn còn tản mạn, ít có tổ chức. Những hình ảnh tưởng tượng của trẻ thiếu sự gắn kết, thiếu tính mục đích, hoàn toàn ngẫu hứng dựa vào hoàn cảnh. Chính vì vậy hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, hay thay đổi, thiếu bền vững. Đến cuối cấp tiểu học, tưởng tượng của trẻ càng gắn liền với thực tiễn và mang tính chủ định hơn. d) Đặc điểm trí nhớ của trẻ: Tư duy của trẻ tiểu học là tư duy trực quan, hình tượng. Vì vậy những sự vật, hình ảnh, tình huống càng sinh động và gây ấn tượng rõ ràng, trẻ càng dễ nhớ và nhớ lâu hơn so với hiện tượng ngôn ngữ. Trí nhớ máy móc của học sinh lớp 1, lớp 2 phát triển rất mạnh, trẻ có thể nhớ cả những điều không hiểu. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên & Xã hội giúp trẻ gia tăng trí nhớ ngữ nghĩa thay vì trí nhớ máy móc cho trẻ. Trẻ biết được những tri thức gần gũi, sinh động, từ đó hiểu được nhớ để làm gì, nhớ những gì, để những tri thức ấy giữ sâu trong bộ nhớ. 1.1.2.2 Đặc điểm nhân cách a) Tính cách của trẻ: Tính cách của trẻ được hình thành từ rất sớm. Ngay từ nhỏ, ta đã thấy những biểu hiện khác nhau trong tính cách của trẻ: nhút nhát, mạnh dạn, rụt rè, hiếu động,… Tuy nhiên những biểu hiện tính cách này của trẻ còn chưa ổn định, dễ thay đổi dưới tác động của môi trường. Nhìn chung, hành vi của trẻ thường mang tính xung động cao và tính ý chí thấp. Trẻ thường xuyên có những hành vi bộc phát tức thì trước kích thích từ bên ngoài. Vì vậy giáo dục kĩ năng sống giúp trẻ biết tự nhận thức bản thân, biết kiềm chế 17 trong những tình huống dễ bộc phát và biết điều tiết cảm xúc của mình cho phù hợp với hoàn cảnh môi trường. Tính cách điển hình của học sinh tiểu học là hồn nhiên và cả tin. Trẻ dễ dàng tin vào mọi điều xung quanh cuộc sống của mình mà ít có nghi ngờ. Hồn nhiên trong mối quan hệ với thầy cô giáo và mọi người xung quanh. Cơ sở trong niềm tin của trẻ là sự chân thực và uy quyền của người lớn. Muốn tạo dựng được niềm tin của trẻ vào cuộc sống, người lớn cần lợi dụng sự cả tin này để giáo dục giá trị cho trẻ. Đặc biệt không làm cho trẻ bị đổ vỡ niềm tin khi thế giới quan của trẻ đang trong giai đoạn hình thành. Con đường hành vi của trẻ chủ yếu thông qua bắt chước hành động, lời nói… của những người xung quanh. Vì vậy, người giáo viên cần là chuẩn mực của hành động, lời nói để trẻ noi gương. Đồng thời cần thường xuyên giới thiệu các tấm gương người tốt, việc tốt, cho các học sinh thi đua rèn luyện và học tập với nhau để các em thu nhận kỹ năng sống qua quá trình rèn luyện và học tập. b) Đời sống tình cảm của trẻ: Học sinh tiểu học dễ xúc động và khó kìm nén xúc cảm của mình. Trẻ dễ bị thu hút bởi những điều mới lạ và thường thể hiện chúng bằng ánh mắt, gương mặt,… Khi thích hoặc không thích điều gì, trẻ luôn thể hiện rất rõ rệt. Vì vậy trong quá trình dạy học Tự nhiên & Xã hội, giáo viên thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với những kiến thức khoa học gần gũi và có cách lí giải mới lạ cho các hiện tượng khoa học mà trẻ thường gặp phải sẽ giúp trẻ có thêm hiểu biết và xúc cảm đối với thế giới xung quanh. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Ở chương 1, đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống và đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học. Những khái niệm và lý luận này sẽ là tiền đề để đề tài tiếp tục nghiên cứu cơ sở thực tiễn trong chương tiếp theo. 18 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1 Vị trí, mục tiêu, nội dung chương trình môn Tự nhiên & Xã hội lớp 1, 2, 3 2.1.1 Vị trí Tự nhiên & Xã hội là môn học tích hợp kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó kiến thức về khoa học tự nhiên chiếm ưu thế. Vì vậy, Tự nhiên & Xã hội có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới giáo dục: Nó coi trọng việc thực hành và vận dụng kiến thức, quan tâm đến năng lực tự học, tự khám phá kiến thức của học sinh. Đây là môn học bắt buộc trong chương trình. Môn Tự nhiên & Xã hội ở lớp 1, 2, 3 được phát triển thành hai nhánh mới ở lớp 4, 5 là môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí. Thông qua môn học này, học sinh được cung cấp những hiểu biết đơn giản ban đầu về các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên, xã hội và con người. Qua đó, các em làm quen với tư duy khoa học, rèn kĩ năng liên hệ kiến thức với thực tế và ngược lại. Các em được hình thành và phát triển những năng lực cần thiết để thích ứng với cuộc sống, hình thành thái độ thích khám phá, tìm tòi thực thế, qua đó hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. 2.1.2 Mục tiêu Mục tiêu của môn Tự nhiên & Xã hội trong chương trình giáo dục tiểu học cơ bản như sau: - Về kiến thức: Giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản, sơ giản ban đầu nhưng không kém phần thiết thực về:  Con người: Học sinh có những hiểu biết ban đầu về con người ở các phương diện:  Sinh học: Sơ lược về cấu tạo, chức năng và hoạt động của các cơ quan trong cơ thể người. Mối liên hệ giữa con người và môi trường.  Nhân văn: Tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người, thành quả lao động, sáng tạo của con người. Mối quan hệ giữa con người với con người trong gia đình và cộng đồng.  Sức khỏe: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, phòng tránh các loại bệnh tật và tai nạn, các vấn đề về sức khỏe tinh thần.  Xã hội: Học sinh có những hiểu biết ban đầu về xã hội theo thời gian: Biết được một số sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu, điển hình trong lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước đến nay; theo không gian: Biết được nơi bản thân, gia đình và cộng đồng cư trú, hiểu biết sơ lược về đất nước Việt Nam, về các đất nước và châu lục trên thế giới.  Thế giới vật chất: Gồm giới tự nhiên vô sinh như các vật thể, các chất…. và giới tự nhiên hữu sinh như các loài động, thực vật. Ngoài các kiến thức cơ bản trên, học sinh còn được cung cấp một số tri thức về dân số, môi trường, xã hội. - Về kĩ năng: Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng như: + Biết quan sát và thực hiện một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản và gần gũi với đời sống hàng ngày. 19 + Biết phân tích, so sánh, đánh giá một số mối quan hệ đơn giản, những dấu hiệu chung và riêng của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội. + Biết tự chăm sóc sức khỏe, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, giữ an toàn cho bản thân, vệ sinh môi trường, biết phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. + Biết vận dụng các kiến thức được học vào cuộc sống thực tiễn hàng ngày. + Biết quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình bằng lời nói hoặc hình vẽ về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và thế giới xung quanh. - Về thái độ: Hình thành và phát triển ở học sinh một số thái độ và thói quen như: + Lòng ham thích tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh. + Yêu thiên nhiên, đất nước, con người, có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường sống của mình. + Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Có ý thức giữ an toàn giao thông khi lưu thông ở bất kì tình huống lưu thông nào. + Hình thành thái độ và cách cư xử đúng đắn với bản thân, gia đình và cộng đồng. 2.1.3 Nội dung chương trình Nội dung chương trình môn Tự nhiên & Xã hội được chia làm nhiều chủ đề có mối liên hệ xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 3. Nội dung được mở rộng và phát triển theo hướng đồng tâm, kết hợp xoay quanh 3 chủ đề chính: con người và sức khỏe, tự nhiên, xã hội. Dưới đây là nội dung dạy học của mỗi chủ đề ở mỗi khối lớp: Chủ đề Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 (1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết) (1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết) (2 tiết/tuần x 35 tuần = 70 tiết) 1. Cơ thể người: 1. Cơ thể người: 1. Cơ thể người: - Các bộ phận của cơ thể - Các cơ quan vận động người - Các cơ quan tiêu hóa - Các giác quan - Cơ quan hô hấp - Cơ quan tuần hoàn - Cơ quan bài tiết - Cơ quan thần kinh Con người và sức khỏe 2. Vệ sinh phòng bệnh 2. Vệ sinh phòng bệnh 2. Vệ sinh phòng bệnh - Vệ sinh cơ thể, phòng bệnh ngoài da - Vệ sinh cơ quan vận động, phòng bệnh vẹo cột sống - Vệ sinh đường hô hấp, phòng bệnh đường hô hấp - Vệ sinh cơ quan tiêu hóa, phòng bệnh giun - Vệ sinh cơ quan tuần hoàn, phòng bệnh đường tim mạch 3. Dinh dưỡng - Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu, phòng bệnh đường tiết niệu - Vệ sinh các giác quan, phòng bệnh cho các giác quan - Vệ sinh răng miệng, phòng bệnh răng 3. Dinh dưỡng - Ăn uống sạch 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan