Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cân đối trong trườ...

Tài liệu Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cân đối trong trường mầm non

.DOC
25
127
114

Mô tả:

LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 Tên đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cân đối trong trường mầm non” I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: “ Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan” Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng và phát triển. Vì trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước xã hội chủ nghĩa, để đạt được điều mong muốn trên thì ngay từ tuổi ấu thơ trẻ em phải được hưởng nền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp để giúp trẻ phát phát triển về mọi mặt: Đức, trí, thể, mỹ, lao động. Đất nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Việc phát triển kinh tế đang là một nhu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam, việc phát triển kinh tế gắn liền với sự phát triển cuộc sống của con người. Ngày nay trong công cuộc xây dựng đất nước nói chung và xây dựng chiến lược con người nói riêng cùng với chiến lược đó Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp chăm sóc bảo vệ và giáo dục trẻ em.“Trẻ em hôm nay Thế giới ngày mai”. Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh, gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì một tương lai tươi sáng trẻ em sẽ trở thành chủ nhân hữu ích của tương lai thì ngay từ thủa ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp hiện đại và toàn diện về mọi mặt Đức, Trí, Thể, Mỹ. Chính vì vậy công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người. Chăm sóc nuôi dưỡng vê ̣ sinh an toàn thực phâm và bảo vê ̣ sức khoe cho trẻ trong trường mầm non là viê ̣c hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối với bâ ̣c học mầm non viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vê ̣ sức khoe của trẻ được đă ̣t lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khoe mạnh hồn nhiên vui tươi phát triển cơ thể cân đối hài hòa 1/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 Song song với việc chăm sóc là việc nuôi dưỡng trẻ mà ăn uống là một nhu cầu không thể thiếu được của mỗi con người. Nấu ăn là một công việc hết sức gần gũi và quen thuộc trong mỗi gia đình và trường mầm non. Trong mỗi chúng ta ai cũng có thể nấu ăn được nhưng nấu như thế nào để đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng một cách an toàn và hợp lý nhất, điều này không dễ bởi nó luôn luôn đòi hoi chúng ta phải có những sáng kiến và hiểu biết về nấu ăn nói chung và đặc biệt là nấu ăn cho các cháu ở nhà trẻ và mẫu giáo nói riêng. Nếu trẻ em được nuôi dưỡng tốt sẽ có một sức khoẻ tốt và đó là tiền đề cho sự phát triển của trẻ sau này. Vì vậy công tác nuôi dưỡng trong trường mầm non là một việc hết sức quan trọng. Mục tiêu chất lượng ở trường Mầm non là hình thành ở trẻ những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người, giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm xã hội, thâm mỹ, ngôn ngữ và khoa học tự nhiên. Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra cho đội ngũ làm công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Trong đó chăm sóc, nuôi dưỡng được đưa lên hàng đầu, vì vậy đòi hoi đội ngũ CB, GV, NV trong trường phải có trình độ, có kiến thức về nuôi dưỡng. Thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 là nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non. Vậy chúng ta cần phải làm gì và làm như thế nào để chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng lên, xây dựng thực đơn phải như thế nào cho hợp lý, cân đối giữa các chất calo, tỷ lệ các chất Prôtein – Lipit – Gluxit, can xi và B1, chúng ta cần thay đổi thực đơn theo mùa, với nhiều loại thực phâm phong phú đa dạng, phù hợp địa phương mình, trẻ không bị suy dinh dưỡng, không bị béo phì. Song song với việc giáo dục là việc chăm sóc nuôi dưỡng, mà việc ăn uống là nhu cầu không thể thiếu được đối với con người, việc nấu ăn là hết sức gần gũi và quen thuộc trong mỗi gia đình và các trường mầm non. Chúng ta ai cũng có thể nấu ăn được nhưng nấu như thế nào để đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng một cách cân đối hài hòa, an toàn và hợp lý nhất, điều này không dễ, nó luôn đòi hoi chúng ta phải có hiểu biết về việc chế biến thức ăn một cách khoa học. Nếu đứa trẻ được chăm sóc nuôi dưỡng tốt trẻ sẽ có sức khoe tốt và đó là tiền đề cho sự phát triển của trẻ sau này. Chính vì vậy công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng, nên tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cân đối trong trường mầm non” 2. Mục đích của sáng kiến: 2/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng của việc xây dựng thực đơn ở tại trường để tìm ra những biện pháp xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ trong trường mầm non để phù hợp và đáp ứng với nhu cầu thị trường hiện nay. - Nghiên cứu thực trạng trong khi xây dựng thực đơn tại trường mầm non - Từ thực trạng đó đề ra một số biện pháp xây dựng thực đơn hợp lý, phù hợp với nguồn thực phâm sẵn có ở địa phương - Đề xuất kiến nghị với các cấp lãnh đạo tạo điều kiện tốt cho việc xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ tại trường mầm non 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng sáng kiến - Một số biện pháp xây dựng thực đơn hợp lý, phù hợp với nguồn thực phâm sẵn có tại địa phương cho trẻ mầm non tại trường mầm non 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp trực quan - Phương pháp thực hành - Phương pháp thực hành, đánh giá. 5. thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 04 năm 2019. 3/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: Bác đã từng nói “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai” Luật bảo vệ chăm sóc cũng đã nêu: “ Sức khoe của trẻ em hôm nay là sự phần vinh cho xã hội mai sau” Để đáp ứng được những yêu cầu phát triển đi lên của đất nước trong thời kỳ Hội nhập Quốc tế. Việc chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực phâm cho trẻ trong trường mầm non là một việc hết sức quan trọng và cần thiết mà chúng ta ai cũng phải quan tâm đến. Đối với trường mầm non tôi phụ trách nói riêng và các trường mầm non trong thị xã nói chung việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ luôn được đặt lên hàng đầu.Vì mục tiêu của giáo dục là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, giúp cho trẻ phát triển một cách toàn diện. Nếu chúng ta chăm sóc nuôi dưỡng trẻ không tốt thì ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, thể lực và trí tuệ của trẻ chậm phát triển. Hiện nay trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong điều kiện cuộc sống hiện đại, thì chúng ta lại phải đối mặt với nhiều môi trường ô nhiễm, thực phâm sử dụng nhiều hóa chất, con người có nguy cơ phải đối mặt với nhiều bệnh tật, với vi khuân, vi rút, có nhiều loại thực phâm không rõ nguồn gốc, nếu chúng ta không thường xuyên quan tâm đến, thì hậu quả khó mà tránh được. Vìvậy trong các trường học cần có một môi trường an toàn không có ngộ độc thức ăn xảy ra đảm bảo sức khoe cho trẻ, vì sức khoẻ là vốn quý của con người, ăn uống là cơ sở tạo cho con người có một thể lực tốt. Ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, đảm bảo đủ về lượng và chất thì cơ thể mới phát triển một cách toàn diện được. Trong thức ăn có chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như: “ Chất đạm, chất béo, chất sơ, vitamin, muối khoáng…Nếu bị thiếu hụt hoặc dư thừa các chất dinh dưỡng này cơ thể sẽ gây ra nhiều bệnh tật nhất là đối với trẻ nho, vì trẻ nho đang trong thời kỳ phát triển nhanh về thể lực, trí tuệ và tình cảm, các mối quan hệ trong xã hội. Nếu chúng ta làm tốt chế độ dinh dưỡng cho trẻ một cách tốt nhất thì nó quyết định sự thành công của đứa trẻ trong tương lai. 4/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Tình hình thực tế của đơn vị. Thực tế hiện nay trẻ em Việt Nam tỉ lệ suy dinh dưỡng còn khá cao đó chính là nỗi băn khoăn của toàn xã hội, các cấp lãnh đạo cũng như các nhà trường. Muốn phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ được tốt không phải đợi khi trẻ lớn mà chúng ta phải phòng chống khi trẻ còn trong trứng, trong thời kỳ bào thai đến khi sinh ra và lớn lên. Trong thực tế hiện nay do điều kiện đời sống của nhân dân còn khó khăn nên việc chăm sóc giáo dục trẻ còn thiếu thốn, kiến thức nuôi dạy trẻ chưa đồng đều nên việc đầu tư và tổ chức bữa ăn cho trẻ cũng như chăm sóc trẻ ở nông thôn còn nhiều hạn chế do đó ảnh hưởng ít nhiều đến việc xây dựng thực đơn, khâu phần ăn cho trẻ ở trường mầm non. Đó cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của trẻ. Trường mầm non nơi tôi công tác nằm trên địa bàn huyện ngoại thành Hà Nội, về kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế. Trẻ ăn bán trú tại trường là 100%. Nhà trường đã được công nhận là trường đạt chuân quốc gia giai đoạn 1 có 20 nhóm lớp trong đó 15 lớp mẫu giáo và 5 lớp nhà trẻ tổng số học sinh toàn trường là 560 trẻ. Trong những năm qua trường đã thực hiện tốt các chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phâm, nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng hàng năm, trường làm tốt công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc phụ huynh dưới nhiều hình thức như thông qua các buổi họp phụ huynh, qua các hội thi, tuyên truyền qua các giờ đón trả trẻ. Phối kết hợp với hội phụ nữ để tuyên truyền với các nội dung như tổ chức bữa ăn hợp lý cho trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phâm, cách phòng chống một số loại bệnh cho trẻ... Nhà trường đã tổ chức tôt việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, như tổ chức cân xếp kênh theo dõi bằng biểu đồ cho trẻ để kịp thời phát hiện ra số trẻ bị suy dinh dưỡng. Phối hợp với trạm y tế xã để khám sức khoẻ định kỳ cho các cháu để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời. Thực hiện tốt vệ sinh phòng bệnh cho trẻ, đảm bảo tốt giấc ngủ cho trẻ. Cơ sở vật chất: Trường có bếp ăn một chiều, thực hiện đúng nguyên tắc bếp một chiều, đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phâm, có đồ dùng phục vụ đầy đủ. Mức đóng góp cho trẻ ăn được tăng đáng kể. Tóm lại việc tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm non đã được thực hiện từ nhiều năm nay. Công tác 5/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 phòng chống suy dinh dưỡng của nhà trường trong những năm qua đã đạt được kết quả tương đối tốt nhưng tỉ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn ở mức cao. Qua việc đánh giá thực trạng của trường bản thân tôi đã rút ra được một số tồn tại sau: 1. Công tác nâng cao chất lượng bữa ăn còn thấp 2. Chưa có những thực đơn hợp lý theo mùa 3. Thực hiện vệ sinh an toàn thực phâm chưa thường xuyên 4. Lượng Kcalo chưa đảm bảo 5. Công tác phối kết hợp chưa thường xuyên 6. Tỷ lệ các chất chưa cân đối Trên cơ sở những tồn tại trong việc xây dựng thực đơn của trường, tôi đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm giải quyết những tồn tại trên, góp phần xây dựng thực đơn hợp lý cho trẻ trong nhà trường và góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng của trường xuống mức thấp nhất. 2.2. Thực trạng của vấn đề: Để tìm ra những giải pháp hữu ích nhất tôi đã tiến hành khảo sát thực tiễn như sau: Căn cứ vào thực tế bữa ăn của trẻ với mức đóng góp của phụ huynh là 13.000đ/1trẻ/ngày tại trường mầm non, trẻ ăn 1 bữa chính và 1 bữa phụ theo thực đơn sau. Bảng thực đơn mùa hè Thứ Bữ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thịt dim đậu Canh cua rau đay Trứng tráng thịt Canh xương khoai sọ Thịt xào rau thập câm Canh ngao rau mồng tơi Tôm dim thịt Canh xương bí Thịt dim cari Canh xương rau ngót Mỳ thịt Cháo lạc vừng Canh bún cá a ăn Bữa chính sáng Bữa phụ chiều Cháo xương rau Chè đỗ đen củ Bảng thực đơn mùa đông Thứ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 6/20 Thứ 5 Thứ 6 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 Bữa ăn Thịt dim Trứng hấp Thịt dim cà đậu Bữa chính Canh chua Canh sáng xương su Canh rau xương hào, cà rốt cải thìa khoai tây, cà rốt Bữa phụ Xôi ruốc Chè đậu Bún riêu Mỳ thịt Cháo thịt chiều lạc đói cua Bảng tính khẩu phần ăn 5 ngày cho trẻ nhà trẻ với số lượng là:102 xuất Trứng kho tàu Canh xương bắp cải Tên thực phẩm Lượn g ghi sổ Thịt gà dim Canh bí xanh xương Trọng lượng Prôtêin Lipít Tỷ lệ ăn được Bình quân Tỷ lệ % Lượng cung cấp ệ% Gluxít L Tỷ l ượng cung cấp Tỷ Lượng l cung ệ% cấp * Bữa chính Gạo tẻ 7140 99 69.3 7.6 5.27 1.3 0.9 76.2 52.8 Thịt lợn mỡ 2100 98 20.2 14.5 2.93 37.3 7.53 0 0 Thịt nạc vai 1125 98 10.8 19 2.05 7 0.76 0 0 Xương ba 2500 43 10.5 2.2 0.23 0 0 1.5 0.16 Trứng vịt 1140 88 9.84 13 1.28 14.2 1.4 1 0.1 Tép gạo 300 92 2.71 11.7 0.32 1.2 0.03 0 0 Cua đồng 500 50 2.45 12.3 0.3 3.3 0.08 2 0.05 Cá quả 840 60 4.94 18.2 0.9 12.7 0.63 0 0 Cà chua 300 95 2.79 0.6 0.02 0 0 4.2 0.12 Rau đay 2540 83 20.7 2 0.41 0 0 1.4 0.29 Rau cải 1300 76 9.69 1.4 0.14 0 0 2.6 0.25 Rau ngót 1500 77 11.3 5.3 0.6 0 0 3.4 0.39 Bí đo 1400 86 11.8 0.3 0.04 0 0 5.6 0.66 7/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 Khoai tây 650 68 4.33 2 0.09 0 0 21 0.91 Giá đỗ 600 95 5.59 5.5 0.31 0 0 5.3 0.3 Hành hoa Dầu thực vật 195 80 1.53 1.3 0.02 0 0 4.3 0.07 1200 100 11.8 0 0 99.7 11.7 0 0 Nước mắm 720 100 7.06 15 1.06 0 0 0 0 15.9 Trọng lượng Tên thực phẩm 23.1 Prôtêin 56.1 Lipít Gluxít Lượng ghi sổ Tỷ lệ ăn được Bình quân Tỷ lệ % Lượng cung cấp Tỷ lệ % Lượng cung cấp Tỷ lệ % Lượng cung cấp Gạo tẻ 350 99 3.4 7.6 0.26 1.3 0.04 76.2 2.59 Gạo nếp 300 99 2.91 8.6 0.25 1.5 0.04 74.2 2.16 Đỗ xanh 1200 98 11.5 23.4 2.7 2.4 0.28 53.1 6.12 Đỗ đen 1200 98 11.5 24.2 2.79 1.7 0.2 53.3 6.15 Bún máy 1970 100 19.3 1.7 0.33 0 0 25.7 4.96 Thịt gà 700 48 3.29 20.3 0.67 13.1 0.43 0 0 Cua đồng 440 50 2.16 12.3 0.27 3.3 0.07 2 0.04 Hến sông Đường xuất khâu 3480 18 6.14 4.5 0.28 5.1 0.31 0 0 1500 100 14.7 1.1 0.16 0 0 94.6 13.9 Cà rốt 400 85 3.33 1.5 0.05 0 0 8 0.27 Bí đo 4300 86 36.3 0.3 0.11 0 0 5.6 2.03 Miến dong 500 100 4.9 0.6 0.03 0.1 0 82.2 4.03 Bột sắn dây 300 100 2.94 2.4 0.07 0.5 0.01 79.6 2.34 Cà chua 350 95 3.26 0.6 0.02 0 0 4.2 0.14 Nước mắm 80 100 0.78 15 0.12 0 0 0 0 Hành hoa 80 80 0.63 1.3 0.01 0 0 4.3 0.03 Dầu thực vật 140 100 1.37 0 0 8.1 99.7 1.37 2.76 0 0 44.8 * Bữa Phụ 0 Cộng: P;L;G đã trừ 10% hao hụt 21.6 8/20 23.3 90.8 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 B. Năng lượng: P x 4 + L x 9+G x 4 = 659 Kcalo C.Prôtêin động vật trong tổng Prôtêin đó trừ 10% hao hụt: 9.1:21.6 Đạt tỷ lệ: 42.1%. D. Đối chiếu tiêu chuân: * Năng lượng chuân: 659 : 760 Đạt 86.7% - Prôtêin chuân : 21.6 : 24.7 Đạt: 87 % - Lipít chuân: 23.3 : 29.5 Đạt: 79 % - Gluxít chuân: 90.8 : 98.8 Đạt; 92 % Khảo sát sức khỏe trẻ trên kênh biểu đồ: Năm học Tổng số cháu cân T9/ 2018 560 Cân nặng bình thường Số % cháu 494 88,2 Suy dinh dưỡng dưới âm 2 Số % cháu 67 11,9 Suy dinh dưỡng dưới âm 3 Số % cháu 0 0 Nhìn vào thực trạng ta thấy được thực đơn xây dựng còn trùng lặp trong tuần, khâu phần chưa cân đối giữa các chất Gluxit còn cao; Lipit thấp; Tỷ lệ các chất chưa cân đối và hợp lý, số trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao và cân nặng còn nhiều, tỷ lệ trẻ phát triển bình thường còn thấp. Tôi đã tìm ra những giải pháp, biện pháp hữu hiệu nhất để chất lượng bữa ăn được nâng lên và cân đối giữa các chất với 5 biện pháp sau.:. Biện pháp 1: Nâng cao trình độ năng lực cho giáo viên nuôi Biện pháp 2: Chọn thực phâm đa dạng, thay đổi nhiều loại thực phâm. Biện pháp 3: Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ. Biện pháp 4: Cách tính khâu phần ăn cân đối và hợp lý Biện pháp 5: Làm tốt công tác tuyên truyền phối kết hợp phụ huynh học sinh 3. Các giải pháp, biện pháp: 3.1. Biện pháp 1: Nâng cao trình độ năng lực cho giáo viên nuôi: - Bản thân tôi làm tốt công tác tham mưu các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện cho cô nuôi được đi tập huấn về công tác chăm sóc nuôi dưỡng do phòng giáo dục và Tỉnh tổ chức, để có kiến thức sâu rộng về nuôi dưỡng, có kỹ năng chế 9/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 biến các món ăn, thường xuyên thay đổi các món ăn giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất. Muốn làm tốt được việc này đòi hoi cô nuôi phải biết cách tính khâu phần ăn, để biết được lượng calo cung cấp cho trẻ trong ngày đạt bao nhiêu % so nhu cầu cần đạt giữa các chất P,L,G có cân đối và hợp lý không.Vì nếu hợp lý và cân đối sẽ giúp cho quá trình tiêu hóa, trao đổi các chất được tốt hơn. - Giáo viên thường xuyên sưu tầm tài liệu tự nghiên cứu học tập, học hoi qua bạn bè đồng nghiệp, tham khảo về cách chế biến các món ăn cho trẻ mầm non qua tài liệu, trên mạng và học tập qua thực tế trường bạn, để vận dụng vào tình hình thực tế của nhà trường, tìm ra những món ăn mới lạ hấp dẫn đảm bảo đủ lượng, đủ chất dinh dưỡng cung cấp cho trẻ. - Thường xuyên thay đổi thực đơn bữa chính và bữa phụ cho phù hợp. - Hướng dẫn cô nuôi biết cách mua chọn thực phâm, không mua thực phâm bị nấm mốc như lạc, vừng, đỗ...Những thực phâm bị ôi thiu như thịt, cá,... Tránh mua những thực phâm chứa độc tố như khoai tây có mầm, vo màu xanh hoặc bánh kẹo có phâm màu thực phâm. - Không nên cho trẻ ăn những thực phâm chế biến sẵn như: Giò, chả, bánh mỳ, mỳ tôm, bột tôm mà nên nấu món ăn, canh cua, canh tôm, canh thịt tự tay cô chế biến. - Những thức ăn bị biến chất như: Mỡ (dầu dán) dán đi dán lại bị cháy, nếu còn thừa đổ đi không dán đi không dùng lại nữa, nếu dùng sẽ làm nhiễm độc sang thực phâm khác... - Cần hợp đồng mua thực phâm sạch tại những cơ sở có uy tín, chất lượng đáp ứng được yêu cầu, rõ nguồn gốc, tươi sạch, phù hợp điều kiện và khả năng đóng góp của phụ huynh. - Cô nuôi cần phải thực hiện tốt chế độ vệ sinh nhà bếp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh an toàn thực phâm một cách thường xuyên. - Khi chế biến các món ăn cần thực hiện theo đúng quy trinh nguyên tắc bếp một chiều thực hiện đúng khâu hiệu “Làm đâu gọn đấy – Đứng dậy sạch ngay” - Dụng cụ chế biến thực phâm sống, chín được riêng biệt, không chế biến chung. Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày trong tủ lạnh đảm bảo 24 h. 10/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 Hình ảnh một buổi tạp huấn dinh dưỡng cho CBGV, nhân viên * Kết quả: Các đồng chí giáo viên trường tôi đều được đi tập huấn về dinh dưỡng sức khoe do phòng giáo dục mở, và các đồng chí đều được cấp chứng chỉ về vệ sinh an toàn thực phâm. Giáo viên tích cực nghiên cứu tài liệu vận dụng vào thực tế hàng ngày. Cô nuôi biết cách lựa chọn thực phâm tươi ngon và không cho trẻ ăn những thức ăn chế biến sẵn. Hợp đồng thực phâm được ký kết theo đúng quy định an toàn trong sử dụng, thực hiện đúng quy trình bếp 1 chiều, có dụng cụ chế biến sống chín riêng biệt và thực hiện đúng quy trình lưu mẫu thức ăn, có sổ ghi giờ lưu và ngày lưu có chữ ký đầy đủ. 3.2.Biện pháp 2: Chọn thực phẩm đa dạng, thay đổi nhiều loại thực phẩm: Trong các bữa ăn của trẻ hàng ngày cần phải đảm bảo đủ 4 nhóm thực phâm, các loại thức ăn theo nhóm cũng thay đổi từng bữa, từng ngày. Vì mỗi loại thực phâm cung cấp một số chất dinh dưỡng, món ăn cũng cần hỗn hợp nhiều loại thức ăn. Nên tận dụng các loại thực phâm sẵn có ở địa phương. Nếu chúng ta chọn nhiều thực phâm thì ta có nhiều chất dinh dưỡng và các chất bổ sung cho nhau thì sẽ có bữa ăn cho trẻ cân đối và đủ chất. + Ngoài ra muốn bữa ăn được đảm bảo cả về chất và lượng thì người tiếp phâm phải biết lựa chọn thay thế lượng thực phâm có giá trị tương đương như gạo giàu chất Gluxit để cung cấp năng lượng còn cung cấp thêm 1 phần prôtêin, vitamin, chất khoáng và chất xơ. Vì vậy muốn thay thế 100g thịt nạc phải cần 300g đậu phụ hoặc muốn thay thế gạo bằng bánh mỳ, bún, bánh phở thì phải tính lượng tương đương. Dựa và 100g các loại thức ăn để tính ra calo của các loại thức ăn được thay thế. Ví dụ: Để thay 100g gạo = 100g mỳ gạo = 300g bún. 11/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 Để thay 100g thịt lợn = 100g thịt bò +15g dầu mỡ = 2 quả trứng vịt, 3 quả trứng gà, 10 quả trứng chim cút = 150g tôm + 15g dầu mỡ = 150g tép + 15g dầu mỡ = 117g cá + 15g dầu mỡ = 300g cua + 15g dầu mỡ = 150 g lạc, vừng =1000g trai… Lạc vừng là các loại hạt có dầu, là loại thức ăn quí có nhiều Prôtêin, lipit dễ tiêu hoá hơn mỡ động vật. Vì vậy ở các bếp ăn của trường Mầm non tăng cường sử dụng lạc, vừng vào chế biến các món ăn cho trẻ. Ví dụ: Ruốc thịt, lạc, vừng; Ruốc cá, lạc, vừng. Rau quả tươi là nguồn cung cấp Vitamin và muối khoáng quan trọng cho con người nhất là Vitamin C nhóm B... và cung cấp muối khoáng như can xi, Kali, Sắt... Ta thường đưa các loại rau quả vào trong bữa ăn cho trẻ hàng ngày, khi sử dụng cho trẻ ăn cần sử dụng các lọai rau quả tươi để chế biến cho trẻ. Ví dụ: Canh riêu cua, khoai sọ nấu xương, thịt xào thập câm,... - Theo các nhà dinh dưỡng mỗi ngày cố gắng ăn các loại thức ăn khác nhau trong 4 nhóm thực phâm. Muốn có nhiều thực phâm trong 1 bữa ăn nên chú ý các món ăn hỗn hợp gồm nhiều loại thực phâm. Ví dụ: “Cháo thịt rau củ, thịt xào rau thập câm ” đây là đảm bảo 4 nhóm thức ăn cho bữa ăn hàng ngày của trẻ. - Trong việc thay đổi các món ăn theo từng bữa cho đủ chất, đủ lượng, cần lưu ý các thực phâm thay thế phải tương đương về chất lượng để đảm bảo cho khâu phần không bị thay đổi về thành phần và các chất dinh dưỡng. 3.3. Biện pháp 3: Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ: - Muốn thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoe cho trẻ thì chúng ta cần chú trọng đến việc xây dựng thực đơn và tính khâu phần ăn cho trẻ được cân đối và phù hợp. Thực đơn cần hạn chế trùng lặp giữa các ngày trong tuần, các bữa trong ngày, không chọn thực phâm kỵ nhau trong ngày. - Sắp xếp thực đơn cần hài hòa giữa các ngày trong tuần tránh thực phâm cùng nhóm liền kề nhau. Lựa chọn thực phâm theo mùa, sẵn có ở địa phương, tăng cường rau xanh trong các bữa ăn chính và phải có chất bột đường cho trẻ trong bữa phụ, không cho trẻ ăn thực phâm đã chế biến sẵn như: Giò, chả, bánh rán, mỳ tôm... 12/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 Ngay từ đầu năm học tôi họp giáo viên tổ nuôi dưỡng và thống nhất cách xây dựng thực đơn và tính khâu phần ăn cần đảm bảo nguyên tắc sau: - Muốn thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoe cho trẻ thì chúng ta cần chú trọng đến việc xây dựng thực đơn cho trẻ được cân đối và phù hợp. Thực đơn cần hạn chế trùng lặp giữa các ngày trong tuần, các bữa trong ngày, không chọn thực phâm kỵ nhau trong ngày. +Thực đơn xây dựng đảm bảo 5 ngày trong tuần, thực đơn phong phú, nhiều loại thực phâm, thực phâm không trùng lặp, tránh những thực phâm xung khắc như( Giá đỗ với gan ; sữa bò với nước hoa quả; Hoa quả với hải sản...) + Cần đảm bảo đủ lượng, đủ tiền, giao nhận thực phâm đầy đủ theo quy định tay 3 giữa người mua, người nhận, người giám sát. + Cung cấp đủ năng lượng trong 1 ngày cho 1 trẻ tại trường là: Trẻ Mẫu giáo: 735-882 Kcalo; Trẻ Nhà trẻ từ: 708-826 Kcalo. - Cân đối các chất theo tỷ lệ: Mẫu giáo Nhà trẻ P = 12-15 % P = 12-15 % L= 20-30% L = 35-40% G= 55-68 G = 45-53 - Cân đối giữa nguồn thực phâm động vật và thực vật, thực đơn phải giầu Vitamin và muối khoáng, đặc biệt là Canxi, B1 cho trẻ đảm bảo trong ngày. Muốn xây dựng thực đơn cho trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày ta cần phải bám sát vào 5 yêu cầu với từng yếu tố cụ thể sau : 3.3.1. Đảm bảo lượng Calo: - Năng lượng được cung cấp chủ yếu từ các chất bột đường ( G) và chất béo(L) các chất Gluxit thường có nhiều trong các loại ngũ cốc và đường; Các chất Lipit thường có nhiều trong dầu mỡ và các loại có tinh dầu . Khi xây dựng thực đơn ta cần chú ý kết hợp giữa hai loại thực phâm nhiều calo và thực phâm ít calo với nhau để đảm bảo lượng calo cần thiết cho trẻ một ngày. Ví dụ; Bữa chính trưa: Món ăn mặn : Cá sốt thịt cà chua Canh xương cà rốt su hào Bữa phụ chiều: Xôi gấc. 3.3.2. Cân đối tỷ lệ giữa các chất : P; L; G: - Lượng Prôtein hết sức cần thiết cho sự phát triển trí tuệ của trẻ là nguồn lương thực chủ yếu thường có trong thịt, cá, trứng, sữa, lạc, vừng... phát triển các tố chất cho trẻ. 13/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 - Lipit là nguồn cung cấp năng lượng, những loại thức ăn giầu chất lipit là mỡ lợn, dầu ăn, thịt cá, một số hạt quả có nhiều tinh dầu. - Gluxit có nhiều trong gạo, bột mỳ, miến, đường, đậu...Gluxit cung cấp lượng chủ yếu cho cơ thể trẻ. Vì vậy trong mỗi bữa ăn của trẻ hàng ngày ta cần phải đảm bảo đầy đủ các loại thực phâm. Từ đó ta phải tính toán làm sao cho cân đối các chất P,L,G theo tỷ lệ thích hợp theo đúng độ tuổi. Ví dụ: Đạm có nguồn gốc từ động vật rất nhiều nhưng giá thành lại đắt. Mà ngược lại chất đạm có từ nguồn gốc thực vật thì rất rẻ. Tiền ăn của trẻ đóng góp hàng ngày hạn chế, vì vậy các cô nuôi phải biết kết hợp giữa chất đạm cung cấp từ thịt cá, với chất đạm cung cấp từ đậu, lạc, vừng... qua đó kết hợp các loại canh rau có độ đạm tương đối cao như rau ngót, rau muống, giá đỗ... 3.3.3. Thực đơn đa dạng phong phú: - Tất cả các chất dinh dưỡng đều cần thiết cho cơ trẻ , vì thế trong mỗi bữa ăn hàng ngày của trẻ ta cần kết hợp nhiều loại thực phâm vì vậy cô nuôi cần phải chế biến đan xen nhiều loại thực phâm trong bữa ăn, có như vậy thực đơn mới phong phú và đa dạng. Ví dụ: Thực phâm từ cua đồng ngoài nấu canh riêu cua ra ta có thể kết hợp canh rau đay , mùng tơi, canh mướp. Rau rút, khoai sọ...chất này bổ sung cho chất kia làm cho giá trị dinh dưỡng tăng lên rất nhiều. 3.3.4. Thực đơn theo mùa: Khi xây dựng thực đơn phải chú ý đến các món ăn của trẻ nhất là khâu chế biến các cô nuôi cần phải băm nho, thái nho, nấu phải nhừ, mềm. Các món ăn mặn cần chế biến thêm nước sốt để trẻ dễ ăn hơn. - Ăn uống còn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu theo từng mùa, như mùa hè nóng bức thì nhu cầu các món ăn cần tăng nhiều nước lên như món canh cua, canh chua ... trẻ rất thích ăn. Còn về mùa đông thời tiết lạnh ta sử dụng món sào, rán... 3.3.5. Đảm bảo chế độ tài chính: - Với mức thu 13.000đ / ngày / trẻ, để xây dựng được thực đơn đầy đủ năng lượng và dinh dưỡng và đảm bảo lượng calo và đạt tỷ lệ các chất đòi hoi cô nuôi phải tính toán theo khả năng tài chính hiện có của trường, để đảm bảo bữa ăn được phong phú đa dạng, phối hợp thực phâm đắt với thực phâm rẻ. Nguyên tắc này rất quan trọng vì số tiền ăn có hạn mà trong mỗi bữa ăn hàng ngày của trẻ vẫn đảm bảo đầy đủ các loại thực phâm, đảm bảo các chất dinh dưỡng cho trẻ. 14/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 - Giáo viên cần thực hiện tốt việc báo ăn hàng ngày, cô nuôi đối chiếu số xuất ăn trên lớp với số tiền ăn thu được trong ngày, để cân đối mua bổ sung thực phâm cho đảm bảo. - Thực hiện nghiêm túc bảng tài chính công khai minh bạch, công khai thực đơn, thực phâm, số lượng , đơn giá hàng ngày. Bảng công khai thực đơn và tài chính được đặt ở nơi thuận tiện cho việc phụ huynh giám sát. phải có sự thống nhất giữa sổ báo ăn, sổ tính ăn hàng ngày, sổ chợ. Cuối tháng được thanh quyết toán sòng phẳng với các lớp và phụ huynh học sinh có ký kết rõ ràng . * Kết quả: Giáo viên đã biết thay đổi thực đơn theo mùa, phù hợp với điều kiện địa phương, thực đơn không trùng lặp các ngày trong tuần, đảm bảo nhu cầu các chất dinh dưỡng cân đối và hợp lý, các cô biết lựa chọn thực phâm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phâm.Tài chính được công khai minh bạch theo ngày và được thanh quyết toán vào vào cuối tháng nghiêm túc. 4.4. Biện pháp 4: Cách tính khẩu phần ăn cân đối và hợp lý: - Cách tính khâu phần ăn cho trẻ: Trước tiên phải dựa trên thực đơn đã xây dựng trong tuần và xây dựng theo mùa và căn cứ vào lượng tiền đóng góp của phụ huynh học sinh và nhu cầu năng lượng các chất theo độ tuổi để tính khâu phần ăn cho chuân. Tận dụng nguồn thực phâm sẵn có ở địa phương mà giáo viên xây dựng thực đơn cho phù hợp. Ví dụ: Ở độ tuổi mẫu giáo và nhà trẻ 25-36 tháng Lượng lương thực thực phâm cần cho 1 trẻ ở tại trường với 1 bữa chính và 1 bữa phụ: * Bảng thành phần các chất quy định trong 1 ngày tại trường. Một xuất cơm (g) Một xuất ( g) Mẫu Mẫu Thực phẩm bữa Thực phẩm giáo Nhà trẻ giáo Nhà trẻ chính bữa phụ Gạo tẻ 80-100 50-70 Gạo, mỳ sợi 40-60 20-25 Thịt (Trứng, cá) 25-50 Thịt hoặc co 15-20 15-20 Đậu , lạc Hoặc đậu hạt. 20-25 20-25 10-20 5-10 Đường mật 20-30 20-30 Dầu mỡ nước 10010-15 5-10 Quả chín 100-150 150 Rau , củ , quả Hoặc Sữa đậu 10030-50 30-50 100-200 nành 150 Nước mắm 5-10 5-10 15/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 - Tính khâu phần ăn cho trẻ: Trước tiên ta tính 1 xuất ăn bình quân/ trẻ để đi chợ mua thực phâm. từ đó quy ra lượng yêu cầu một bữa cho tổng số trẻ cùng ăn khâu phần giống nhau. Vào sổ chợ và sổ tính ăn hàng ngày, nhặt 5 ngày có thể đầu tháng, giữa tháng hoặc có thể cuối tháng. - Khi tính khâu phần mà các chất chưa cân đối, tháng sau cần điều chỉnh sao cho cân đối và hợp lý. Đảm bảo đủ lượng, đủ các chất dinh dưỡng và cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng... *Kết quả: Giáo viên tính khâu phần ăn trong tháng thành thạo, biết điều chỉnh khi các chất chưa cân đối, tính riêng các độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo chọn tỷ lệ các chất với mức độ trung bình. Giáo viên không còn lo ngại trong việc tính khâu ăn cho trẻ ở các tháng. 3.5. Biện pháp 5: Làm tốt công tác tuyên truyền phối kết hợp phụ huynh học sinh: Là cán bộ quản lý được phân công phụ trách nuôi dưỡng, ngay từ đầu năm học các lớp tổ chức họp phụ huynh tổ chức tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học tới các bậc phụ huynh, thường xuyên cung cấp thông tin về nuôi dưỡng, phản ánh kịp thời về chế độ ăn hàng ngày của trẻ, tuyên truyền các bậc phụ huynh cùng quan tâm chăm sóc trẻ. Kết hợp ban giám hiệu nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền về công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Chỉ đạo giáo viên xây dựng các góc tuyên truyền phòng chống trẻ suy dinh dưỡng, tuyên truyền bằng palo áp phích, qua các bản tin. Nhà trường kết hợp hội liên hiệp phụ nữ của phường mời chuyên gia về dinh dưỡng sức khoe cho bà mẹ và trẻ em về tư vấn công tác chăm sóc nuôi dưỡng bà mẹ và trẻ em trong toàn phường, từ đó phụ huynh đã hiểu và nắm được một số kiến thức và kinh nghiệm nuôi dạy con theo đúng độ tuổi, cách chăm sóc trẻ khi trẻ mắc bệnh, cách cho trẻ ăn bổ sung, cách giữ gìn môi trường sạch sẽ thoáng mát và các điều kiện chăm sóc trẻ. Vận động phụ huynh tăng tiền ăn của trẻ từ 12.000 đ lên 13.000đ / cháu/ ngày. - Kiểm tra sức khoe trẻ trên biểu đồ, để biết được tình trạng sức khoe và sự phát triển của trẻ, trao đổi với phụ huynh và nhà bếp cùng quan tâm bổ sung chế độ ăn cho trẻ bị suy dinh dưỡng và trẻ béo phì. * Kết quả: Các bậc phụ huynh trường tôi đã hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối sức khoe trẻ, phụ huynh quan tâm đến con em mình nhiều hơn. Cô giáo thường xuyên trao đổi các bậc phụ huynh về tình hình sức khoe của trẻ, phụ huynh phấn khởi và yên tâm khi gửi con vào trường. Trẻ thích đến 16/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 trường học và thích ăn món ăn do cô giáo chế biến. 100% trẻ đến trường được khám sức khoe 2 lần/ năm và được theo dõi qua biếu đồ phát triển chiều cao và cân nặng, những trẻ suy dinh dưỡng được theo dõi hàng tháng và được thông báo về sự phát triển của trẻ tới các bậc phụ huynh cùng quan tâm, trẻ bị suy dinh dưỡng về chiều cao giảm xuống. Không có trẻ bị béo phì và mắc các bệnh truyền nhiễm, trong năm không để xảy ra vụ ngộ độc thức ăn nào. 4. Kết quả đạt được: - Qua một thời gian áp dụng các giải pháp và biện pháp trên tôi đã thu được một số kết quả sau: - Nhà bếp thường xuyên được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp, thực đơn xây dựng phong phú và đa dạng, phù hợp điều kiện thực tế của địa phương, giáo viên biết lựa chọn thực phâm ngon, thường xuyên cải thiện và chế biến nhiều món ăn phù hợp nhu cầu của trẻ. Chất lượng bữa ăn của trẻ ngày càng tăng, trẻ khoe mạnh, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao và cân nặng giảm nhiều so với đầu năm. - Giáo viên xây dựng thực đơn theo mùa, đa dạng và phong phú các chất ( Thể hiện phụ lục 1) - Biết điều chỉnh và tính khâu phần ăn cân đối các chất đảm bảo đúng nguyên tắc ( Thể hiện Phụ lục 2) - Tuyên truyền đến phụ huynh học sinh nắm được cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học, trong năm không để xảy ra ra ngộ độc thức ăn và dịch bệnh trong trường. Được sự tín nhiệm của các bậc phụ huynh học sinh và nhân dân. - Thường xuyên công khai tài chính quyết toán thu chi tiền ăn kịp thời tới phụ huynh học sinh. - Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, nhóm lớp, nhà bếp làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà trường ngày càng tốt hơn. 5. So sánh đối chứng * Sức khoe trẻ trên kênh biểu đồ: Thời gian T9/ 2018 Tổng số cháu cân 560 Cân nặng bình thường Số cháu 494 % 88,2 17/20 Suy dinh dưỡng dưới âm 2 Số % cháu 67 11,9 Suy dinh dưỡng dưới âm 3 Số cháu 0 % 0 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 T4/ 2019 560 597 95,8 27 4,8 0 0 6. Bài học kinh nghiệm: - Để thực hiện tốt vấn đề này, người làm công tác chỉ đạo trong trường mầm non phải nắm chắc nội dung kế hoạch chỉ đạo của các cấp từ đó vận dụng vào tinh hầ nh thực tế của đơn vị, xây dựng kế hoạch cụ thể và sát thực tế. - Nâng cao nhận thức về dinh dưỡng và sức khoe trẻ cho giáo viên, phụ huynh học sinh và trẻ trong toàn trường. - Xây dựng kế hoạch sát với thực tiễn, cải thiện bữa ăn cho trẻ hợp lý - Làm tốt việc xây dựng thực đơn, tính khâu phần cân đối hợp lý. - Giáo viên gương mẫu, nhiệt tình , thường xuyên học hoi, trau dồi kiến thức về cách chế biến món ăn và chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực phâm cho trẻ 18/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận : - Để bữa ăn của trẻ được cải thiện nâng cao về chất lượng các món ăn cho trẻ thỡ việc chế biến bữa chớnh và bữa phụ chiều là hết sức cần thiết nó bổ sung các chất dinh dưỡng và năng lượng trong ngày cho trẻ. Giúp trẻ có cơ thể khoe mạnh và phát triển toàn diện về Đức – Trí– Thể - Mỹ tình cảm quan hệ xã hội giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng. + Thực đơn được thay đổi theo tuần, tháng, mùa và chọn thực phâm sẵn có ở địa phương + Chế biến món ăn cần hấp dẫn , thơm ngon, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý. + Thực hiện tốt khâu vệ sinh an toàn thực phâm, vệ sinh dụng cụ nhà bếp thường xuyên. + Kết hợp chặt chẽ với giáo viên trên lớp và phụ huynh học sinh trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ để kịp thời điều chỉnh món ăn phù hợp với trẻ. 2. Khuyến nghị, đề xuất 2.1. Đối với Phòng Giáo dục. - Đề nghị các cấp, các ngành quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng hiện đại cho các nhà bếp còn khó khăn. - Thường xuyên mở lớp tập huấn cho các cô nuôi được học hoi thêm về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Cung cấp thêm cho cô nuôi tài liệu tham khảo về cách chế biến các món ăn cho trẻ mầm non. 2.2. Đối với nhà trường. 19/20 LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736 - Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo quan tâm đến chế độ cho cô nuôi được vào biên chế như giáo viên dạy. - Có kế hoạch tổ chức cho giáo viên nuôi được học chuyên ngành nấu ăn. Tổ chức cho cô nuôi đi tham quan các đơn vị thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ. - Ban Giám hiệu cần tích cực chủ động tham mưu các cấp lãnh đạo, đầu tư trang thiết, bị đồ dùng hiện đại phục vụ cho công tác nuôi dưỡng trẻ được tốt hơn. 2.3. Đối với giáo viên và phụ huynh - Giáo viên cần làm tốt công tác tuyên truyền phối kết hợp chặt chẽ các bậc phụ huynh cùng quan tâm chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Trên đây là một số biện pháp trường tôi đã làm, xin được trình bày để các bạn đồng nghiệp tham khảo. Trong quá trình thực hiện, đề tài này không tránh khoi những hạn chế. Rất mong được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp giúp đỡ để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! 20/20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất