Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mot so bien phap chi dao huong dan giao vien hinh thanh ky nang song cho tr mau ...

Tài liệu Mot so bien phap chi dao huong dan giao vien hinh thanh ky nang song cho tr mau giao lon

.DOC
41
136
113

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG MẦM NON B XÃ VẠN PHÚC Một số biện pháp chỉ đạo hướng dẫn giáo viên hình thành kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non B xã Vạn Phúc NĂM HỌC: 2012 – 2013 A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 0 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai Mục tiêu giáo dục trẻ em trở thành một quan điểm lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh, trẻ em là một trong những đối tượng được Bác quan tâm và giáo dục nhiều nhất, liên tục nhất. Hồ Chí Minh xuất phát từ truyền thống nhân ái của dân tộc: Chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm, là tình thương và hạnh phúc của mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng. Truyền thống ấy đã được thể hiện trong văn hóa dân gian việt Nam: “Dạy con từ thủa còn thơ”, để sau này: “Con hơn cha là nhà có phúc”. Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc giáo dục trẻ em vì trí tuệ, tính cách con người phụ thuộc rất lớn vào nội dung, phương pháp hết giáo dục ở tuổi này. Để thực hiện tốt mục tiêu của xã hội và mục đích của Đảng ta là: Dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ, công bằng văn minh thì trước nhiệm vụ của giáo dục phải đào tạo ra những con người mới xã hội chủ nghĩa và con người đó phải được phát triển toàn diện. Trong xã hộị hiện nay đã làm thay đổi được cuộc sống con người, nhiều vấn đề phức tạp liên tục được nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực còn có những tác động tiêu cực, gây hại cho con người đặc biệt là trẻ em nếu mỗi người trong đó có trẻ em không có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn sống tích cực, không có năng lực để ứng phó, để vượt qua những thách thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ trở ngại rủi ro trong cuộc sống. Do đó hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng đã trở thành nhiệm vụ quan trọng. Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách, cung cấp cho mỗi trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng sống cho lành mạnh và có ý nghĩa. Giúp trẻ hiểu biết những kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với người khác, với xã hội, ứng phó trước những tình huống, học cách giao tiếp ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực, góp phần đào tạo con người mới với đầy đủ các mặt “ Đức, trí, thể, mĩ”, “ Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”. Tuy nhiên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phải phù hợp với lứa tuổi của trẻ sao cho trẻ cảm nhận thấy gần gũi với cuộc sống của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phải bắt đầu từ định hướng và định hình cho trẻ những hành vi tốt đẹp. Giáo dục kỹ năng cho trẻ từ cấp học mầm non, trẻ từ dưới 2 tuổi đã bắt đầu tiếp thu môi trường sống xung quanh như giọng nói của người lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp xúc với trẻ tất cả đều tác động đến sự phát triển của trẻ, ở lứa tuổi này chỉ nên dạy cho trẻ những điều dễ nhớ, dễ học, dễ hiểu tuyệt đối không nên áp đặt ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của cha mẹ, cô giáo cũng như người lớn. Vì vậy việc hình thành và phát triển kỹ năng sống cần được tiến hành từ bậc học mầm non. Là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tôi nhận thấy việc hình thành và phát triển kỹ năng sống cho trẻ tại trường tôi còn hạn chế chưa được sâu sắc, tỉ mỉ, chưa có tiêu chí cụ thể, trình độ chuyên môn giáo viên còn non kém, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Vì Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 1 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai vậy việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ phải tiến hành trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, được tích hợp, lồng ghép vào các hoạt động trong ngày là vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách của trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng đó tôi đã không ngừng nghiên cứu tìm tòi các biện pháp để giúp trẻ hình thành kỹ năng sống cho trẻ một cách tốt nhất, do vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên giáo dục hình thành kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non B xã vạn Phúc”. Để nghiên cứu và thực hiện đề tài này thực nghiệm và áp dụng trên trẻ mẫu giáo lớn lớp A1, A2, A3 thời gian từ tháng 8/2012 đến tháng 5/ 2013. Với đề tài này tôi mong muốn trẻ đến trường không chỉ được học tri thức mà trẻ còn được học hình thành nhân cách tốt để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. * Sáng kiến này nhằm đạt được mục đích: - Khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn. Xây dựng một số biện pháp tác động sư phạm nhằm hình thành và hoàn thiện một số kỹ năng sống phù hợp với trẻ mẫu giáo lớn. - Đề ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn. * Đối tượng nghiên cứu: - Một số biểu hiện kỹ năng sống của trẻ khối mẫu giáo lớn trường mầm non B xã Vạn Phúc. * Phạm Vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu: - Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng của tất cả kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn. Tiến hành áp dụng các biện pháp hình thành kỹ năng sống vào các lớp A1, A2, A3. - Tháng 8 năm 2012: Nghiên cứu và chọn đề tài SKKN - Tháng 10,11,12 năm 2012: Xây dựng đề cương SKKN - Tháng 1,2,3 năm 2013: Viết các biện pháp sáng kiến kinh nghiệm - Tháng 4 năm 2013: hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm. Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 2 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận: Trong thời đại mới ngoài kiến thức mỗi chúng ta cần trang bị cho mình những kỹ năng để càng hoàn thiện bản thân, phù hợp với sự phát triển của xã hội. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non nói chung và trẻ lớp mẫu giáo nói riêng cần: Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó, đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi. Thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục, giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cung cấp kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi, giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, yêu quý anh, chị, em, bạn bè, thật thà mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp ham hiểu biết, thích đi học. Mục tiêu của giáo dục mầm non đã được quy định điều I của luật giáo dục là: Phấn đấu cho trẻ phát triển hài hòa, toàn diện cân đối về mọi mặt Thể chất, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và lao động. Hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Nhằm đạt được mục tiêu này người giáo viên mầm non cần biết giáo dục kỹ năng sống cho trẻ một cách khoa học. Vậy ta hiểu kỹ năng sống là gì? “ Kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi tích cực, lành mạnh giúp bạn đối mặt với những thách thức của cuộc sống”. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non tôi dựa vào 17 tiêu chí sau: Hiểu biết và chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng - Chăm sóc vệ sinh cá nhân Giữ an toàn cá nhân - Nhận thức về bản thân - Tự tin và tự trọng - Cảm nhận và thể hiện cảm xúc - Thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn - Hợp tác với người khác - Thích ứng trong quan hệ xã hội - Tôn trọng người khác Nghe hiểu lời nói - Sử dụng lời nói – Giao tiếp - Nhận thức về môi trường xã hội - Nhận thức về môi trường tự nhiên - Nhận thức về nghệ thuật – Sáng tạo. Dạy kỹ năng sống cho trẻ được lồng ghép tích hợp vào các hoạt động một cách nhẹ nhàng, cô giáo cần có định hướng có mục đích giáo dục để đưa vào dạy trẻ. Tác động sư phạm của cô giáo luôn thay đổi, phù hợp với nhu cần phát triển của trẻ có tình cảm, có hứng thú vì thế nghệ thuật chủ yếu của cô thể hiện ở chỗ biết hòa nhập vào thế giới của trẻ, biết quên mình là người lớn để thực sự là một người bạn của trẻ, biết tôn trọng và đồng cảm với trẻ tạo nên không khí cởi mở lôi cuốn thu hút trẻ, từ đó giúp trẻ những hiểu biết nhất định, tạo cho trẻ có đủ điều kiện về thể lực, kiến thức, kỹ năng, hình thành và phát triển nhân cách tốt cho trẻ mầm non. Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 3 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai II. cơ sở thực tiễn: 1.1 Giới thiệu chung về trường: Trường mầm non B Vạn Phúc nằm trên địa bàn xã Vạn Phúc, là một xã thuộc phía nam huyện Thanh Trì, nằm trong đê, ven sông hồng. Trường có một khu ở vị trí trung tâm thuộc thôn 3 của xã, khu vực dân cư. Trường được xây dựng khang trang, rộng rãi, đồ dùng trang thiết bị cho việc dạy và học tương đối đầy đủ. Được quan tâm rà soát bổ sung và sửa chữa hàng năm nên điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ rất tốt. - Thành tích đạt được: Năm 2010 nhà trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia cấp độ I. Nhiều năm liên tục được công nhận là: - Trường tiên tiến cấp huyện - Chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh - Công đoàn vững mạnh xuất sắc - Đoàn thanh niên chi đoàn vững mạnh - Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ, phù hợp với từng độ tuổi. Được bổ sung, sửa chữa hàng năm - CBGV,NV trong nhà trường: 44 đ/c - BGH: 3 đ/c; trình độ chuyên môn trên chuẩn ( 2 đ/c đại học, 1 đ/c cao đẳng và đang học đại học) - Giáo viên: 29 đồng chí trong đó: Đại học: 13 đ/c; cao đẳng: 4 đ/c - Nhân viên: 12 đ/c: Đại học: 1 đ/c; cao đẳng:1 đ/c; trung cấp: 8 đ/c ( trong đó có 2 đ/c bảo vệ) Đại học Cao đẳng Trung cấp Không qua ĐT 16 : 38 % 6: 14 % 21: 48% - CBGV,NV trong nhà trường là một tập thể đoàn kết, biết giúp đỡ lẫn nhau. Đội ngũ CBGV,NV đa số tuổi đời còn rất trẻ nên sức khỏe tốt, ngày công đảm bảo. rất năng nổ nhiệt tình trong công việc. - Năm học 2012-2013 trường có 10 lớp với số trẻ là 430 trẻ, trong đó trẻ mẫu giáo lớn có 122 trẻ. Trẻ đi học tương đối chuyên cần tỷ lệ chuyên cần toàn trường trung bình đạt 90% trở lên - Phụ huynh: Đa số phụ huynh làm nghề nông nghiệp. Nhưng sự phối kết hợp trong việc học tập của trẻ với cô giáo và nhà trường tương đối tốt. Phụ huynh đã có Sự quan tâm đến trẻ nhiều hơn so với những năm học trước. Công tác XHH đối với nhà trường luôn được phụ huynh quan tâm và ủng hộ. - Tất cả những điều kiện, yếu tố trên, thuận lợi cho nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì vậy tôi luôn suy nghĩ, tìm tòi để có những biện pháp tích cực giáo dục trẻ tốt hơn sau mỗi một năm học, Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cho giáo viên và học sinh Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 4 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai - Ở năm học này tôi nhận thấy kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn chưa được hình thành tốt các kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chăm sóc bản thân, kỹ năng tôn trọng người khác…..kỹ năng thể hiện văn hóa giao tiếp là kỹ năng quan trọng nó là sự tổng hợp của nhiều kỹ năng như kỹ năng quan sát, lắng nghe, hiểu lời nói…. Nhận thức mức độ cần thiết của việc hình thành kỹ năng thể hiện văn hóa giao tiếp tôi đã đưa ra một số biện pháp và lựa chọn những hoạt động phù hợp nhằm hình thành các kỹ năng này. - Từ suy nghĩ của bản thân qua trao đổi tìm hiểu cán bộ, giáo viên trong nhà trường tôi thấy đội ngũ giáo viên chưa nhiều kinh nghiệm về việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Chưa tìm được biện pháp tích cực để có những tác động phù hợp hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể, chưa có sự thống nhất về nội dung dạy trẻ. Tôi đã tiến hành khảo sát kỹ năng cho trẻ qua 17 tiêu chí sau: - Kỹ năng sống của trẻ đầu năm học 2012-2013 Kỹ năng sống Lớp A1( 41 trẻ) Lớp A2(40 trẻ) Lớp A3(41 trẻ) Đạt Đạt Đạt N % 1. Hiểu biết và chăm sóc sức 31 76 khỏe, dinh dưỡng 7892230751025317510252. 33 80 Chăm sóc vệ sinh cá nhân 4. Nhận thức về bản thân32 35 85 3. Giữ an toàn cá nhân 5. Tự tin và tự trọng 34 83 6. Cảm nhận và thể hiện 31 77 cảm xúc 7. Thiết lập mối quan hệ tích 31 75 cực với bạn và người lớn 8. Hợp tác với người khác 32 78 9.Thích ứng trong quan hệ 34 83 xã hội 10. Tôn trọng người khác 36 87 11.Nghe hiểu lời nói 32 78 12.Sử dụng lời nói 31 77 13.Giao tiếp 32 78 837173178922338082014.Nhận thức 33 80 vềề môi trường xã hội Chưa đạt Chưa đạt N % N % N 10 24 31 78 9 % N % N 22 32 78 9 % 22 8 20 33 82 7 18 35 85 6 15 6 15 32 80 8 20 35 85 6 15 7 17 33 82 7 18 34 83 7 17 10 23 30 75 10 25 31 76 10 24 10 20 29 73 11 27 31 76 10 24 9 7 22 32 80 8 17 33 82 7 20 31 75 10 25 18 33 80 8 20 5 9 10 9 8 12 22 23 22 20 15 25 25 23 22 16. Nhận thức về nghệ 34 83 7 thuật34 15. Nhận thức về môi Trường Mầm non B xã Vạn Phúc Chưa đạt 34 30 30 31 31 85 75 75 77 78 6 10 10 9 9 17 32 80 8 35 31 31 31 33 85 75 75 75 80 6 10 10 10 8 15 25 25 25 20 20 34 83 7 17 5 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng trường tự nhiên 17. Sáng tạo Đỗ Mai 35 85 6 15 34 85 6 15 33 80 8 17 - Với đặc điểm tình hình như vậy khi thực hiện đề tài này tôi thấy có một số thuận lợi, khó khăn như sau: 2/ thuận lợi: - Được sự quan tâm lãnh đạo sát xao kịp thời của UBND huyện, Phòng GD& ĐT huyện thanh trì, sự quan tâm phối kết hợp của chính quyền địa phương xây dựng Trường học khang trang rộng rãi. - Hệ thống trường lớp hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ học tập và tham gia các hoạt động. - Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên hết sức tâm huyết với nghề, đã có những chuyển biến tốt về mặt nhận thức, về trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Phát huy tính tích cực chủ động của trẻ. - Mặc dù kỹ năng sống chưa là một yêu cầu bắt buộc trong nội dung giáo dục trẻ ở trường mầm non. Tuy nhiên từ cán bộ quản lý, giáo viên đều nhận thấy hình thành kỹ năng sống cho trẻ là rất cần thiết và hoàn toàn có thể thực hiện được, hiện nay nhu cầu kỹ năng sống cho trẻ trong đó có trẻ mầm non đã được phụ huynh quan tâm hơn, dấu hiệu này là điều kiện thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong nhà trường. 3/ Khó khăn: Mặc dù có những thuận lợi cơ bản, tuy nhiên trong quá trình thực hiện chuyên đề “ Hình thành và phát triển kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn” tại trường vẫn có những khó khăn: - Kỹ năng sống của trẻ chưa được hình thành như: kỹ năng thể hiện văn hóa giao tiếp, kỹ năng chăm sóc bản thân… - Giáo viên còn lung túng trong việc xây dựng những biện pháp tác động sư phạm và những phương pháp cụ thể để hình thành kỹ năng sống cho trẻ. - Giáo viên chưa được tập huấn nội dung giáo dục kỹ năng sống cũng như các phương pháp để truyền đạt nội dung kỹ năng. - Nhà trường triển khai giáo dục kỹ năng sống còn chưa thống nhất, chủ yếu là giáo viên tự tiến hành lồng ghép trong các hoạt động hàng ngày vì vậy dẫn đến sự chưa thống nhất trong đánh giá kỹ năng sống cho trẻ. - Còn nhiều phụ huynh luôn nghĩ con mình còn bé nên các cô phải chăm sóc, phục vụ trẻ là chính. Trẻ chưa biết gì? Sẽ không làm được gì? Từ đó sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh còn hạn chế. Chính vì vậy mà trẻ không có tính tự lập mà hoàn toàn dựa vào cô giáo và cha mẹ. Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 6 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai - Từ những thuận lợi, khó khăn trên tôi đã tiến hành xây dựng những biện pháp để khắc phục. Nhằm hình thành “kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn.” III. Các biện pháp: 1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo giáo viên giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 tuổi Xây dựng kế hoạch là việc không thể thiếu được trong quá trình chỉ đạo hướng dẫn giáo viên hình thành kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo nó là nội dung, phương pháp giúp giáo viên xác định được mục tiêu dạy trẻ kỹ năng sống. Nếu chúng ta xây dựng kế hoạch chi tiết, đầy đủ các nội dung, phù hợp với nhận thức của trẻ sẽ tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm tìm tòi, sáng tạo dưới nhiều hình thức đa dạng. Giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác nhau. Nội dung giáo dục xuất phát từ nhận thức của trẻ. Xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch, nội dung hình thành kỹ năng sống cho trẻ, Tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch như sau: Kế hoạch chỉ đạo hình thành kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn năm học 2012- 2013 Thời gian thực hiện Kỹ năng dạy trẻ - Biết hoạt động của bản thân trẻ trong sinh hoạt hàng Tháng: 9=>10 ngày có lợi cho sức khỏe, sự lớn lên và phát triển của cơ Chủ đề: trường mầm thể non - Biết che miệng khi ho, hắt hơi ngáp - Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn. Đầu tóc, quần áo gọn gàng sạch sẽ - Nhận biết không tự ý sử vật đồ vật nguy hiểm( dao, đinh, kim tiêm, ổ điện, bật lửa..) - Trẻ biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm - Biết mình là trai hay gái và có ứng xử phù hợp - Chấp nhận và cố gắng thực hiện công việc được giao - Biết an ủi và chia vui người thân và bạn bè - Dễ hòa đồng các bạn trong nhóm chơi - Biết lắng nghe ý kiến của bạn - Không nói tục chửi bậy - Kể được tên 4 nhóm thực phẩm - Có thói quen rửa mặt, đánh răng hàng ngày Tháng 10=>11 - Không đi theo và nhận quà của người lạ khi chưa được Chủ đề: Gia đình người thân cho phép - Nói được họ và tên, địa chỉ nhà hoặc số điện thoại tên bố, mẹ của mình X - Bộc lộ cảm xúc vui, buồn, tức giận…… - Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn. - Biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn 7 Trường Mầm non B xã Vạn Phúc Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Tháng 11=>12 Chủ đề: nghề nghiệp Tháng 12=>01 Chủ đề: Thế giới động vật Tháng 1=>2 Chủ đề: tết và mùa xuân Đỗ Mai - Có thói quen chào hỏi, xưng hô lễ phép với người lớn, cảm ơn, xin lỗi - trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc, biết sử dụng một số từ: chào, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi…. - Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp - Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ nét mặt, ánh mắt phù hợp - Biết được công dụng chất liệu của các đồ dùng thông thường trong sinh hoạt hàng ngày Biết một số hành vi ăn uống có hại cho sức khỏe( thức ăn ôi thiu, không hợp vệ sinh) - Nói được khả năng của bản thân - Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của bản thân - Hài lòng khi hoàn thành công việc - Nhận biết trạng thái cảm xúc vui, buồn, tức giận của người khác - Sẵn sàng giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn - Chấp nhận sự phân công của nhóm - Biết đề nghị sự giúp đỡ của người khác - Biết sử dụng lời nói để thỏa thuận, trao đổi. - Nói được nghề nghiệp và nơi làm việc của bố mẹ - Biết đề xuất những trò chơi, hoạt động sở thích của cá nhân - Chủ động và độc lập trong một số hoạt động đơn giản ( vệ sinh cá nhân…..) - Biết được một số hành vi đúng sai của con người đối với môi trường - Nói được khả năng, sở thích của người khác - Hiểu và đáp lại lời nói của người khác - Hiểu nghĩa của một số từ chỉ sự vật hiện tượng đơn giản ( đồ vật, vật nuôi….) - Biết khởi động một cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau. - Chia nhóm cây cối, con vật và đặt tên theo đặc điểm chung - Biết chọn quần áo phù hợp với thời tiết - Quan tâm, thích thú đối với các hiện tượng trong thiên nhiên( đời sống của thực vật, ĐV.) - Chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm và đồ chơi với bạn Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 8 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Tháng 2=>3 Chủ đề: Thực vật Tháng 3=>4 Chủ đề: Phương tiện và quy định về giao thông Tháng 4 Chủ đề: nước và các hiện tượng tự nhiên Tháng 5 Chủ đề: Quê hươngBác Hồ- trường tiểu học Đỗ Mai - Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình( về sở thích, nhu cầu..) - Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động tính chất và biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày. -Thích chăm sóc cây cối, con vật - Thiết lập mối quan hệ có nhóm bạn chơi thường xuyên - sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác - Biết được hành động hoặc việc làm của mình ảnh hưởng đến người khác như thế nào? - Nhận ra sự không công bằng trong nhóm bạn và biết cách tạo lại sự công bằng. - Phân biệt được sắc thái của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi. - Biết thứ tự các giai đoạn phát triển cơ bản của cây - Biết ý nghĩa và có ý thức thực hiện theo quy định biển báo giao thông, biển báo nơi nguy hiểm - Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh - Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp: câu đơn, câu ghép, câu hỏi… - Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ - Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo đúng trình tự - Cố gắng kiềm chế những cảm xúc tiêu cực ( ăn vạ, gào khóc, ném đồ chơi…) - Tuân theo thứ tự luân phiên khi tham gia vào các hoạt động - Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày (không vứt rác bừa bãi, tiết kiệm điện nước….) - Biết chờ đến lượt trong giao tiếp, trò chuyện thảo luận ( không nói leo, không ngắt lời người khác) - Nói được những đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm - Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp xảy ra - Làm quen với một số thao tác đơn giản trong chế biến một số món ăn, thức uống - Sự liên quan giữa ăn uống và bệnh tật - Làm quen một số ký hiệu thông thường trong cuộc sống ( nhà vệ sinh, lối ra, nơi nguy hiểm….) - Kể một số sự việc, hiện tượng nào đó để người nghe hiểu được Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 9 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai - Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống ( điểm vui chơi, trường học, chợ..) - Biết tìm cách để giải quyết mâu thuẫn - Lời bày tỏ được cảm xúc hoặc nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân - Lễ phép, chủ động và tự tin trong giao tiếp - Nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên và đưa ra các biện pháp phù hợp để dạy trẻ hình thành kỹ năng sống. Dạy kỹ năng sống cho trẻ không chỉ hiểu biết về mặt kiến thức mà còn thực hành các kỹ năng đó được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày. Tạo cơ hội cho trẻ thực hành, trải nghiệm các kỹ năng, thì mới thay đổi nhận thức hình thành tình cảm và hành vi của trẻ. - Phát huy tính chủ động tích cực sáng tạo của cán bộ, giáo viên trong việc dạy trẻ kỹ năng sống và luôn tôn trọng nhân cách của trẻ * Kết quả: Nhà trường đã đánh giá rất cao về tính hiệu quả của bản kế hoạch. Giáo viên nhận thấy các nội dung được thực hiện trong các chủ đề rõ ràng, đầy đủ phù hợp với nhận thức của trẻ, vì vậy thực hiện rất chi tiết, lần lượt theo thời gian, không bỏ sót các tiêu chí hình thành cho trẻ, chỉ đạo và định hướng cho giáo viên đi đến thành công. 2. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Các cô giáo là người trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ, nên hơn ai hết cô phải là người ham hiểu sâu sắc nội dung giáo dục kỹ năng. - Xã hội ngày càng phát triển muốn cho trẻ nhận thức được với cuộc sống muôn hình, muôn vẻ. Cô giáo cần phải có kỹ năng, kỹ năng thường xuyên thay đổi. - Kiến thức cô được bồi dưỡng trong một quá trình đào tạo không đủ. Cho nên giáo viên cần phải được bồi dưỡng thường xuyên, năm nào cũng được bồi dưỡng - Ngoài yếu tố phương pháp giáo dục kỹ năng sống, giáo viên là những người giảng dạy kỹ năng sống cho trẻ , bởi vậy hơn ai hết giáo viên phải là những người có kỹ năng sống có tấm gương tốt về những kỹ năng của mình. Để cho trẻ làm theo những kỹ năng giao tiếp, ứng xử của cô giáo. - Hiện nay nhiều giáo viên trong cách ứng xử của mình với trẻ cũng còn nhiều vấn đề quan tâm, nhiều giáo viên chủ yếu dùng mệnh lệnh để giao tiếp với trẻ. Bên cạnh đó nhiều giáo viên vẫn chưa giao tiếp thật gần gũi thân thiện với trẻ. - Nội dung cần bồi dưỡng: Cô giáo phải nắm vững 17 tiêu chí về kỹ năng sống cần giáo dục cho trẻ. - Thiết kế nội dung chương trình, làm đồ dùng phù hợp để giáo dục trẻ kỹ năng sống. - Cần chuẩn bị các nội dung giáo dục kỹ năng sống có sự định hướng thống nhất theo tiêu chuẩn chung trong toàn trường. Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 10 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai - Trường tôi đã đi đến thống nhất về những kỹ năng cần có cho trẻ, để thống nhất bộ chuẩn này tôi làm như sau: + Thứ nhất: Phải thống nhất kỹ năng sống cần có ở trẻ. + Thứ hai: Xác định những tiêu chí cụ thể để hình thành kỹ năng sống. + Thứ ba: Cần xác định phương pháp đánh giá mức độ hình thành kỹ năng ở trẻ sau mỗi bài dạy, sau mỗi chủ đề. Ví dụ: Trò chơi: “Bác công nhân trên bến cảng” chủ đề “nghề nghiệp” + Mục đích: Rèn luyện kỹ năng đi thăng bằng. Rèn sự phối hợp khéo léo trong vận động. Trẻ biết cách chơi, hứng thú tham gia trò chơi. + Chuẩn Bị: Một số hộp giấy, bìa cát tông kích thước:15x12cm. Bên trong đựng 1,2 túi cát trọng lượng khoảng 0,3 kg. Một số túi cát nhỏ, ghế thể dục, làm một chỗ tượng trưng là bến tàu và một chỗ tượng trưng là kho để hàng ( Hàng là túi cát và hộp giấy). + Tiến hành: Cách chơi: Đặt ghế thể dục cách “ Bến tàu” khoảng 2m. “ Kho để hàng” cách ghế thể dục khoảng 2-3m. Trẻ đứng thành hàng ngang. Lần lượt từng trẻ lên thực hiện: đi đến “ Bến tàu” bê một hộp bằng 2 tay đưa lên cao trên vai ( giống như bác công nhân khuân vác) hoặc lấy một túi cát đặt lên đầu rồi đi tới ghế thể dục ( tượng trưng làm cầu), bước lên ghế đi rồi bước xuống, mang “ hàng” để vào chỗ quy định làm “ kho hàng”. Khi đi trên ghế, nếu trẻ bê hộp thì một tay giữ hộp còn một tay giơ sang ngang để giữ thăng bằng. + Cô phổ biến cách chơi, luật chơi, cô chơi mẫu cho trẻ quan sát 1-2 lần + Trẻ chơi: Cô bao quát hướng dẫn trẻ chơi đúng luật. + Mỗi trẻ được chơi 2-3 lần có thể tiến hành trong lớp hoặc ngoài sân. + Giáo dục: Trẻ đoàn kết trong khi chơi, biết cố gắng hoàn thành tốt công việc được giao. Biết cất, lấy đồ chơi đúng quy định - Phương pháp dạy trẻ: Cô giáo cần phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng qua các phương pháp + Phương pháp học qua trải nghiệm. + Phương pháp giáo dục bằng trò chơi. + Phương pháp động não tư duy + Phương pháp thảo luận nhóm. + Phương pháp đóng vai. - Hình thức bồi dưỡng: Tổ chức các tiết kiến tập bồi dưỡng chuyên đề. Lồng ghép các tiết dạy, hoạt động hình thành kỹ năng sống cho trẻ ở các lớp. chỉ đạo giáo viên tham gia các buổi họp chuyên môn vào ( tuần 2, tuần 4 hàng tháng). - Tham gia đầy đủ các buổi kiến tập chuyên đề do phòngGD&ĐT huyện tổ chức, xây dựng các tiết kiến tập tại các lớp điểm để 100% giáo viên được học tập - Đọc các tập san, mua tập san đầy đủ để cải tiến nội dung sinh hoạt chuyên môn của các lớp, khối lớp. Qua các buổi họp chuyên môn tôi cùng giáo Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 11 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai viên thống nhất lựa chọn các nội dung giáo dục kỹ năng cho trẻ dựa vào nội dung kế hoạch đầu năm tôi đã xây dựng và dựa vào nhận thức, kỹ năng của trẻ thực tế ở các lớp. - Qua các buổi họp chuyên môn giáo viên đưa ra các tình huống được phân tích, các trải nghiệm, qua làm việc nhóm, thảo luận. Tự rút ra cho mình những bài học hoặc biết cách tự giải quyết trong một tình huống sắm vai, đóng kịch xã hội, phim, tranh ảnh, câu chuyện… Từ đó sẽ hình thành được kỹ năng cho trẻ - Toàn thể giáo viên trong tổ đều đi đến thống nhất các nội dung dạy kỹ năng cho trẻ, chuẩn bị đồ dùng cho các hoạt động phù hợp, hình thức tiến hành linh hoạt, sáng tạo. Xác định đúng loại tiết, hoạt động để thực hiện đúng phương pháp dạy trẻ. - Tổ chức các buổi tham quan, giao lưu, học tập các trường bạn trong huyện. Hướng dẫn giáo viên đọc tài liệu sách báo tham khảo và cập nhật tìm kiếm tài liệu về kỹ năng sống cho trẻ trên mạng - Tự đọc tài liệu nghiên cứu cho bản thân, đem trao đổi tọa đàm ở các buổi tọa đàm chuyên môn. Các cô đưa ra các ý kiến, đưa chuyên môn thống nhất. - Để đánh giá chuẩn kỹ năng sống cho trẻ. Trường tôi đã dựa vào chuẩn đánh giá về sự phát triển của trẻ 5 tuổi. Vì nội dung kỹ năng sống của trẻ thực chất cũng dựa trên 5 mặt giáo dục hiện nay đang thực hiện trong các trường mầm non. Đó là phát triển cho trẻ về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm quan hệ xã hội, thẩm mỹ. Ví dụ: “Họp chuyên môn khối”: Thành phần dự: phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Tổ trưởng của khối, các thành viên trong khối. + Nội dung họp: Chủ đề đang thực hiện ( chủ đề gia đình) thống nhất từ kế hoạch tuần cho đến các tiết học trong chủ đề của từng môn học, từng hoạt động trong ngày của trẻ. + Kế hoạch tuần : Hoạt động đón trẻ:Trò chuyện với trẻ về “đồ dùng trong gia đình” qua đó rèn kỹ năng cho trẻ về cách bảo quản và sử dụng đồ dùng. + Hoạt động học: Đồ dùng phù hợp với chủ đề, như tiết HĐKP: chuẩn bị đồ dùng để phục vụ ăn: các loại bát, đĩa bằng các chất liệu khác nhau. Qua tiết học trẻ biết chất liệu của đồ dùng từ đó có kỹ năng sử dụng đồ dùng đúng cách, tránh rơi vỡ. Trẻ biết sản phẩm có được nhờ bàn tay công sức của các bác công nhân, biết yêu quý, tôn trọng và giữ gìn sản phẩm. Giáo dục kỹ năng tôn trọng người khác cho trẻ. + Hoạt động vui chơi: Chọn chủ đề cho các góc chơi: “xây ngôi nhà thân yêu của bé”, bác sỹ chăm sóc sức khỏe gia đình, văn học: trẻ đọc thơ “ Mẹ của em”… ở các trò chơi này dạy trẻ hình thành kỹ năng hợp tác, chia sẻ. thực hiện tốt công việc được phân công. Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 12 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai Hình ảnh tiết kiến tập, họp chuyên môn - Giáo viên hiểu tốt về tâm lý của trẻ: Giáo viên ngoài tâm lý yêu trẻ, tôn trọng trẻ lại cần có kiến thức tâm lý lứa tuổi, cũng cần có khả năng sinh hoạt, hát, múa, để tạo không khí sinh động, vui tươi, hòa đồng làm nên sức hút thật mạnh mẽ. - Giáo viên phải tạo tâm lý dân chủ thoải mái, có những tác động kịp thời khi trẻ chưa thể đưa ra ý kiến.Tạo không khí tranh luận sôi nổi để trẻ biết cách chấp nhận hoặc không chấp nhận ý kiến khác biệt. - Cách phản hồi của giáo viên cũng rất quan trọng, giáo viên hạn chế chê trẻ hoặc phủ nhận câu nói của trẻ. Có thể câu trả lời chưa đúng trọng tâm thì cũng hãy tìm ra yếu tố tích cực để động viên trẻ cố gắng tiếp tục suy nghĩ. - Để giáo viên hiểu tốt tâm lý của trẻ tôi tổ chức các buổi họp chuyên môn trong đó đưa ra những bài tập trắc nghiệm về các tình huống tâm lý của trẻ giáo viên sẽ xử lý tình huống đó theo suy nghĩ, kiến thức của mình, sau đó tôi tập hợp kết quả cùng giáo viên kết luận đưa ra tình huống, biện pháp tốt nhất để áp dụng. - Bên cạnh đó tôi xây dựng các tiết kiến tập chuyên đề mục đích yêu cầu chính đưa ra, giáo viên phải xử lý tốt các tình huống sư phạm, động viên trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động một cách thoải mái không bị gò ép -Tài liệu, giáo trình cho giáo viên: Hiện nay những giáo trình chính thức để dạy cho trẻ kỹ năng sống trong các trường mầm non hầu như chưa có. Điều này là một khó khăn cho giáo viên hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Vì vậy nhu cầu về tài liệu chính thức về môn học này là cần thiết để giúp giáo viên, phụ huynh hiểu thấu đáo và chính xác hơn về dạy kỹ năng cho trẻ. - Hiểu được điều đó tôi đã phối hợp trực tiếp với giáo viên để xây dựng kế hoạch hoạt động, thiết kế giáo án cụ thể từng tiết học, từng hoạt động để đưa vào dạy trẻ. Bên cạnh đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất với hiệu trưởng bổ sung tài liệu nghiên cứu, sách báo cho giáo viên, tài liệu có nội dung sát thực về việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 13 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai * Kết Quả: Giáo viên đã xác định được mục tiêu dạy trẻ kỹ năng sống. Có những phương pháp giảng dạy chủ động, sáng tạo nghĩa là các tình huống được phân tích, các trải nghiệm, qua làm việc theo tổ, nhóm, bàn luận rút ra những bài học. Toàn trường đã thống nhất được nội dung, đánh giá giáo dục trẻ. - Giáo viên đã có kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu thông tin cho môn học này. Nhà trường đã có những kế hoạch cụ thể để hướng dẫn chỉ đạo giáo viên thực hiện chuyên đề này và đã bổ sung được 7 đầu sách: ….. đăng ký tập san cho giáo viên nghiên cứu tham khảo. 3. Biện pháp 3: xây dựng lớp điểm tại khối mẫu giáo lớn Trong qúa trình nghiên cứu thực trạng kỹ năng sống của trẻ lớp mẫu giáo lớn trường mầm non B Vạn phúc. Tôi nhận thấy trong những kỹ năng sống mà trẻ chưa được hình thành như: Kỹ năng thể hiện văn hóa giao tiếp, kỹ năng chăm sóc bản thân, kỹ năng tôn trọng người khác…Nhận thấy mức độ cần thiết của việc hình thành các kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn. Tôi nghiên cứu đề ra một số biện pháp và lựa chọn phù hợp nhằm hình thành các kỹ năng cho trẻ. Muốn dạy các kỹ năng cho trẻ cô giáo là người có sự khá tốt về tâm lý của trẻ, tuy nhiên nếu sĩ số của lớp học còn khá đông và điều này cũng ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ: Với quan niệm cho rằng, kỹ năng sống là kỹ năng mà trẻ có được để tham gia vào cuộc sống. Chúng ta đã cho rằng những kỹ năng sống của trẻ được thể hiện trong tất cả các hoạt động hàng ngày của trẻ. Từ hoạt động chăm sóc đến giáo dục. Tôi đã tiến hành chỉ đạo hướng dẫn giáo viên thực hiện tại một lớp điểm A2 của khối mẫu giáo lớn về nội dung giáo dục hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Từ lớp điểm đó Tôi triển khai nhân rộng ra toàn khối theo các kế hoạch, nội dung đã thống nhất. * Dạy trẻ kỹ năng chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng: - Với kỹ năng hiểu biết chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng. Tôi đưa các tiêu chí vào dạy như sau: Trẻ biết những hoạt động hàng ngày như đánh răng, rửa mặt.. là giúp cho trẻ vệ sinh sạch sẽ giữ gìn cho cơ thể khỏe mạnh, trẻ đã kể được những món ăn hàng ngày trong bữa cơm gia đình. Nói được những món ăn mà mình ưa thích. Đồng thời trẻ cũng biết những hành vi có hại cho sức khỏe. Như đồ ôi thiu ăn vào sẽ bị đau bụng. - Qua đó cô giáo đã chú ý đến việc dạy trẻ nhận biết các thức nên ăn và không nên ăn qua các trò chơi giáo dục dinh dưỡng - Ví dụ: Trò chơi: “Bé thích ăn gì” Chủ đề: thế giới thực vật; Đề tài: KPKH: “ Một số loại quả” - Mục đích: Trẻ nói nhanh những quả mà trẻ muốn ăn và biết phân biệt những thức ăn được, những quả không ăn được. - Chuẩn bị: Tranh lô tô dinh dưỡng, vật thật, đồ chơi bằng nhựa các con vật, rau, củ quả. Một số thứ không ăn được như: quả táo, quả ổi bị dập nát, quả còn xanh Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 14 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai - Tiến hành: - Cách 1: Cô phổ biến cách chơi luật chơi. Cô tổ chức cho trẻ đi tham quan các quầy hàng bán các loại quả. Có các loại quả còn tươi, quả héo úng, quả xanh. Trẻ sẽ trả lời theo câu hỏi của cô, của bạn. Về các loại quả ăn được và các loại không ăn được: “ con thích ăn quả gì?” Trẻ trả lời “ con thích ăn đu đủ” Tay sẽ cầm quả đu đủ, hoặc trẻ cầm quả lê, táo…hoặc không nên ăn quả như thế nào? Trẻ trả lời:” “quả bị dập nát, úng, thối” và chỉ tay vào những loại quả đó. - Cách 2: Cho trẻ đứng thành vòng tròn cô bày một số loại quả xung quanh vòng tròn. Trẻ nào chơi đứng giữa vòng tròn. Trẻ ngoài vòng tròn nói - “ Tôi thích ăn quả táo này” trẻ trong vòng tròn nói: ” “Quả này không ăn được, bởi quả lê nó đã bị dập nát, ăn sẽ bị đau bụng” - Hoặc trẻ khác nói: “ Tôi muốn ăn loại quả dùng để đồ xôi, nó màu đỏ, ăn vào sáng mắt” Trẻ đứng trong vòng tròn chỉ tay vào quả gấc nói to: “ Quả gấc. - Nếu trẻ trong vòng tròn chỉ không đúng một lần, trẻ khác sẽ được chơi. Sau 1-2 trẻ chơi cô thay đổi, thêm một số loại quả khác cho trò chơi phong phú và hấp dẫn. - Kết thúc: Cô giáo dục trẻ: hãy lựa chọn cho mình những thức ăn tốt cho sức khỏe, sáng suốt chọn lựa phân biệt được những thức ăn nên ăn và không nên ăn. - Cô nhận xét tuyên dương trẻ. Các bé hứng thú tham gia trò chơi Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 15 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai Bé đang tham gia trò chơi “ Bé thích ăn gì” * Dạy trẻ kỹ năng giữ an toàn cá nhân: ở kỹ năng này trẻ phải biết tự bảo vệ mình, biết kêu cứu trong trường hợp nguy hiểm. Biết một số biển báo giao thông, biển báo nguy hiểm, đường một chiều, lối đi dành cho người đi bộ và nhận ra ý nghĩa của các biển báo đó. Trong kỹ năng giữ an toàn cá nhân trẻ biết không được tự lấy sử dụng sử dụng những đồ vật nguy hiểm. Ví dụ: Dạy trẻ cách sử dụng kéo ( Chủ đề trường mầm non) - Mục đích: Trẻ nhận biết cấu tạo của kéo và biết cách cầm sử dụng. Biết kéo dùng làm thủ công, cắt dán tranh ảnh, cắt tỉa hoa… - Chuẩn bị: Kéo đĩa đựng, khăn lau giấy, lá, vải, hoa - Tiến hành: - Nhận biết cấu tạo của kéo và biết cách cầm và sử dụng: + Cô cho trẻ xem một đoạn video hình ảnh về cô giáo, cha mẹ trẻ đang cắt tỉa hoa + trẻ nhận xét cách sử dụng và nói về cách sử dụng kéo mà trẻ biết + Cô làm mẫu 3 lần ( Phân tích lần 2,3) Co ngón trỏ vào ngón giữa bàn tay vào lỗ trong phía chuôi kéo nhẹ nhàng đưa lưỡi kéo cắt lên giấy, lá hoặc vải. Những thứ được cắt phải được cầm ở các ngón tay thật chắc, tuy nhiên để cách 1cm giữa tay với đầu mũi kéo. + Trẻ nhắc lại cách làm: + Cô cho trẻ thực hiện cách sử dụng bằng động tác mô phỏng. + Cho trẻ Thực hiện theo nhóm cô trực tiếp hướng dẫn cho trẻ ở từng nhóm. thử lần đầu cô cho trẻ sử dụng đồ dùng bằng nhựa. Khi trẻ đã có những thao tác đúng, có kỹ năng sử dụng cô cho trẻ sử dụng kéo bằng vật thật Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 16 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai - Giáo dục: Không được tự ý sử dụng kéo, khi chưa có sự hướng dẫn của cô giáo và cha mẹ. Không cầm kéo cho vào miệng, dọa bạn, đâm chọc xuống bàn. Khi làm, chơi xong biết cất kéo đúng nơi quy định * Nhận xét: khen ngợi tuyên dương trẻ Bé đang học kỹ năng sử dụng kéo Bé đang làm thao tác kỹ năng sử dụng kéo * Kỹ năng nhận thức bản thân: Yêu cầu trẻ biết được họ tên của cha mẹ mình, trẻ nhớ địa chỉ nhớ số nhà, số điện thoại của gia đình, cũng trong kỹ năng này trẻ đều biết về giới tính của mình và nhận thức một cách rõ rằng mình có thể làm được gì? và không làm được gì? Như khi trẻ đi học về thấy trong nhà có khách Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 17 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai trẻ biết lấy nước mời hoặc trẻ biết giúp mẹ quét nhà.Trẻ biết đề xuất những trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích cá nhân Ví dụ: Trong giờ chơi theo ý thích ( Chủ đề nghề Nghiệp) - Mục đích: Trẻ biết chơi theo ý thích của mình, tự suy nghĩ, sáng tạo đưa ra các trò chơi. Biết phối hợp các bạn cùng chơi. Biết tạo ra các sản phẩm trong quá trình chơi. - Chuẩn bị: Đồ chơi cho trẻ: khối hộp, lắp ghép, hột hạt, lá khô,len, phấn, màu nước… - Tiến hành: Cô trò chuyện với trẻ về ý thích của trẻ: Con thích trò chơi gì? - Chơi như thế nào? Khi làm ra sản phẩm con sẽ sử dụng sản phẩm đó như thế nào? - Quá trình chơi: Cô bao quát khơi gợi để giúp trẻ sáng tạo hơn trong khi chơi. - Kết thúc: Cô cho trẻ trình bày về kết quả chơi của trẻ. - Cô chốt lại: tuyên dương khen ngợi trẻ. Các bé đang chơi tự chọn * Kỹ năng tự tin và tự trọng: Với trẻ những công việc như giúp cô dọn bàn ăn trước và sau khi ăn, chuẩn bị đồ dùng và cất đồ chơi trước và sau giờ học… Đó là những công việc cô dạy trẻ và trẻ thực hiện được. Công việc được giao trẻ biết chấp nhận và cố gắng thực hiện công việc được giao và hài lòng khi hoàn thành công việc. Trẻ biết chủ động và độc lập trong một số việc đơn giản hằng ngày ( vệ sinh cá nhân, chuẩn bị cho giờ học, trực nhật lớp….) Ngoài ra trẻ biết mạnh dạn bày tỏ ý kiến của bản thân trẻ Ví dụ: Trực nhật lớp: “Bé làm trực nhật” Chủ đề: trường mầm non Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 18 Sáng kiến kinh nghiệm Phượng Đỗ Mai - Mục đích: Phát triển tính tự lực, kỹ năng sử dụng công cụ lao động, ý thức gọn gàng, ngăn nắp, hợp tác cùng bạn. - Chuẩn bị: Khăn lau, chổi, xẻng hốt rác, xô, chậu… - Tiến hành: thảo luận về công việc trực nhật của lớp, tổ, nhóm, cá nhân + Cô chốt lại ý kiến của trẻ + Mời 2-3 trẻ thực hành mẫu=> Trẻ nhận xét về các thao tác bạn làm - Cô cho trẻ hát: “ cất đồ chơi nhanh tay bạn nhé!” - Thực hành: Vệ sinh lớp học: cất đồ chơi, đồ dùng; gom rác, lau bàn ghế… - Cô Cho trẻ nhắc lại: quy định trong giờ lao động - Trẻ thực hiện công việc có sự giám sát của giáo viên, Đối với công việc khó thực hiện, giáo viên cùng làm với trẻ. - Kết thúc: Cô hướng dẫn trẻ cất dụng cụ lao động đúng nơi quy định, rửa tay sạch sẽ sau khi làm việc - Cô nhận xét: tuyên dương khen ngợi trẻ. Bé giúp cô lau bàn sau giờ ăn Trường Mầm non B xã Vạn Phúc 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan