Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầ...

Tài liệu Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường mầm non

.DOC
25
241
138

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA HƯNG Người thực hiện: Mai Thị Thùy Chức vụ: Phó hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường MN Nga Hưng SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý THANH HOÁ, NĂM 2018 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Lí do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM 2 2.1. Cơ sở lí luận 2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3. Các các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 6 Giải pháp 1: Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và nhân cách của nhà giáo. 6 Giải pháp 2: Bồi dưỡng năng lực chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ sư phạm 7 Giải pháp 3: Bồi dưỡng qua phong trào thi đua 10 Giải pháp 4: Bồi dưỡng công nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động giáo dục 11 Giải pháp 5: Bồi dưỡng thông qua việc quan tâm chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho đội ngũ. 13 Giải pháp 6: Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết về người Đảng viên cho cán bộ giáo viên. 14 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 15 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 18 3.1. Kết luận 18 3.2. Kiến nghị 18 * Tài liệu tham khảo 19 * Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp loại 20 1. LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: Đảng và Nhà nước ta luôn coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, và là sự nghiệp của toàn đảng, toàn dân, toàn xã hội. Giáo dục vừa là chìa khóa, vừa là đòn bẩy để mở cửa và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của đất nước. Nghị quyết “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”. GDMN là 1bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ từ 3-72 tháng tuổi. Mục tiêu của GDMN là “giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”. Chính vì thế đội ngũ giáo viên có vị trí quan trọng trong sự nghiệp GDĐT, Giáo viên là người trực tiếp hình thành nhân cách, tổ chức và trang bị tri thức cho học sinh. Nghị quyết Ban chấp hành TW 2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định sự nghiệp giáo dục. Sự nghiệp GD-ĐT thành công và phát triển đòi hỏi người giáo viên phải đảm bảo vừa hồng vừa chuyên, có đủ phẩm chất và năng lực”. GDMN trong những năm qua đã có những chuyển biến rất lớn về mọi mặt như: Quy mô trường lớp được mở rộng, số lượng trẻ ra lớp phát triển mạnh, chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng được nâng lên rõ rệt. Những thành tựu mà giáo dục mầm non đã đạt được do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất là sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Chính họ đã, đang và sẽ tạo nên những kết quả của sự nghiệp giáo dục. Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có phẩm chất, trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận tuỵ thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến nội dung phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. Vậy nên bất kỳ người quản lý nào cũng không thể bỏ qua việc bồi dưỡng lực lượng cán bộ giáo viên bởi việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. Trong những năm qua, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường chưa thực sự chú trọng, bên cạnh đó sự nhận thức của giáo viên về công tác bồi dưỡng chưa thật sự đầy đủ. Hơn nữa trình độ của đội ngũ giáo viên không đồng đều cả về tuổi tác lẫn năng lực, số giáo viên cao tuổi chưa tiếp cận được phương pháp đổi mới của chương trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm tổ chức các hoạt động còn ít. Chính vì thế mọi công tác triển khai chỉ đạo, nhất là việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ còn gặp khó khăn. Trước thực trạng như vậy, ban giám hiệu nhà trường cũng đã tiến hành bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên song 1 chưa có giải pháp cụ thể thiết thực nên dù có làm, nhưng hiệu quả công việc chưa cao. Là một cán bộ quản lý tôi thiết nghĩ việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của nhà trường và là công việc thường xuyên, cần phải có những giải pháp hữu hiệu để sau mỗi đợt, mỗi giai đoạn bồi dưỡng chất lượng cho đội ngũ phải được thay đổi và nâng cao một cách rõ rệt trong việc thực hiện nhiệm vụ hàng ngày của mỗi giáo viên. Vì vậy tôi chọn cho mình đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm Non Nga Hưng”. để nghiên cứu viết Sáng kiến kinh nghiệm. Qua đề tài này nhằm nâng cao nhận thức của bản thân, đồng thời xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng ở đơn vị, góp một phần nhỏ vào sự nghiệp giáo dục trong nhà trường. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường về mọi mặt. - Giúp GV có kỹ năng tự học tự nghiên cứu đạt hiệu quả tốt hơn. - Từ việc nâng cao chất lượng đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện cho trẻ trong nhà trường. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên, các họat động trong trường Mầm non Nga Hưng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: 1. 4. 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra - Phương pháp quan sát - Phương pháp đàm thoại, khảo sát chất lượng. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận: Người giáoviên nói chung là người lao động làm một nghề đặc biệt: Nghề dạy học. Đây là nghề đòi hỏi có văn hóa trong lao động rất cao: Văn hóa sư phạm, lại đòi hỏi kỹ năng lao động tạo ra hiệu quả đích thực. Sản phẩm của người thầy khác với sản phẩm của các ngành nghề khác ở chỗ sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, chính vì đặc thù này mà sứ mệnh của người giáo viên trong thời đại mới có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Người thầy là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước, lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng đồng, đi vào trạng thái phát triển bền vững. Một ngày thiếu "giáo dục" đất nước không thể tồn tại được, và "giáo dục" không có người thầy không thể vận động được. Chính vì vậy trong sự nghiệp xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi Giáo dục - Đào tạo là quốc 2 sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định điều đó, trong đó nhấn mạnh "phát triển đội ngũ giáo viên là khâu then chốt" trong chiến lược "đổi mới căn bản và toàn diện GD - ĐT". Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt của toàn bộ sự nghiệp giáo dục nói chung và sự nghiệp giáo dục mầm non nói riêng, bởi vì: Họ là lực lượng đông đảo nhất trong nhà trường, hàng ngày trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ 18- 72 tháng tuổi. Họ là người hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người, là người quyết định và chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ; chuẩn bị nguồn lực ban đầu cho giáo dục phổ thông, cung cấp nguồn lực trực tiếp cho giáo dục tiểu học. Vì vậy họ có nhiệm vụ : “Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em… Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em. Để nâng cao chất lượng toàn diện về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho trẻ trong nhà trường, theo quy định của Bộ GD&ĐT, yêu cầu đội ngũ giáo viên phải có trình độ trung cấp trở lên, có kiến thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất nghề nghiệp như (tài liệu BDCBQL,GV thường xuyên năm 2013 - 2014 của Bộ GD&ĐT) đã nêu: “Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ GV: là “hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch. Bồi dưỡng cho đội ngũ GV để giúp GV cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tê - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu nhiệm vụ năm học, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của GV nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ GD của nhà trường và mục tiêu của ngành giáo dục đề ra. Nhiệm vụ của người giáo viên Mầm non, rất vẻ vang song cũng hết sức nặng nề, bởi không chỉ truyền thụ cho trẻ những kiến thức sơ đẳng ban đầu mà còn phải CSNDGD, hình thành cho trẻ những kỹ năng sống khởi đầu. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi người giáo viên MN phải hội tụ đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: Phẩm chất chính trị, phong cách đạo đức - Kiến thức và kỹ năng sư phạm như (điều 63 của luật giáo dục năm 2014, của Bộ GD&ĐT đã nêu): “Nhà giáo có nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nêu gương tốt cho người học”. Phát huy những thành tích đạt được trong năm học 2016-2017, nhiệm vụ năm học 2017-2018 toàn ngành tập trung triển khai có hiệu quả cuộc vận động “mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tiếp tục thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo theo quyết định số 16/2008/QĐ BGDĐT. Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN, đổi mới hoạt động CSGD trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tăng cường hoạt động vui chơi và hoạt động trải nghiệm, khám phá 3 của trẻ, chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ với yêu cầu của xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.” 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: 2.1.2. Thuận lợi: Được sự quan tâm ủng hộ của các cấp, các ngành và sự đồng thuận cao trong các bậc phụ huynh đã tạo điều kiện cho nhà trường trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ để đảm bảo cho giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và đang tiếp tục xây dựng đạt chuẩn mức độ 2. Là một trong những trường luôn dẫn đầu về các phong trào và đạt nhiều thành tích cao trong những năm gần đây. Cùng với đó là sự quan tâm của phòng giáo dục huyện Nga Sơn, các cấp ủy, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ xây dựng cơ sở chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, tạo điều kiện thuận lợi để cho các cháu được tham gia các hoạt động một cách tích cực. - Với đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, luôn đoàn kết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ - Học sinh, khỏe mạnh, chăm ngoan, trẻ được huy động đến trường đúng độ tuổi, và được phân chia nhóm lớp theo từng độ tuổi. - Phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của việc cho con đến trường mầm non, luôn quan tâm chia sẻ, sẵn sàng hỗ trợ nguyên vật liệu tạo điều kiện cho việc làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo của giáo viên, ủng hộ ngày công và kinh phí cho việc xây dựng mua sắm trang thiết bị của nhà trường. 2.2.2. Khó khăn: Bên cạnh những mặt thuận lợi vẫn còn gặp một số những khó khăn như: - Đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động, chưa phong phú. để tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng và thực hiện. - Bên cạnh đó sự nhận thức của giáo viên về công tác bồi dưỡng chưa thật sự đầy đủ. Hơn nữa trình độ của đội ngũ giáo viên không đồng đều cả về tuổi tác lẫn năng lực. - Một số giáo viên cao tuổi chưa nhạy bén trong tiếp cận được phương pháp đổi mới của chương trình, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế. - Một số giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm tổ chức các hoạt động còn ít, kỹ năng ứng sử còn vụng về. Như thế mọi công tác triển khai chỉ đạo, nhất là việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ còn gặp khó khăn. Trước thực trạng như vậy ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát thực tế chất lương đội ngũ tại trường mình đang công tác và kết quả thu được như sau: 4 2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng tình hình theo số liệu tổng kết năm học 2016 - 2017: - Về cơ sở vật chất TTB - Đồ dùng, đồ chơi (theo TT số 02 của Bộ GD&ĐT). Trang thiết bị Đồ ĐDĐ chơi Phòng Phòng chơi trong lớp chức học(kiên Bàn ghế Bàn ghế mức tối Tủ góc Bảng từ ngoài thiểu năng cố) GV HS trời SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 5 100 7 100 7 100 225 100 41 100 7 100 5 100 7 100 - Số lượng CBGVNV: 22 người; đảng viên: 14 đồng chí. Quản lý Giáo viên Nhân viên Ghi chú Số lượng 03 14 05 Trình Độ ĐT chuyên môn Nghiệp vụ Đại học 02 =66,7% 09 = 64,2% 01=20% Cao đắng MN 01= 33,3% 02 = 14,2% 01=20% TH 0 03 = 21,6% 04 = 60% T.Độ Công nghệ Thông tin Chứng chỉ A 2 = 66,7% 5 = 36,% 1=20% Chứng chỉ B 1= 33,3% 9 = 64% 4 =80% Trình độ lý luận chính trị Trung cấp 3 = 100% 0 Sơ cấp 0 Chưa đào tạo 0 Đảng viên 3= 100% 10= 71% 1=20% - Chất lượng năng lực, kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên năm học 2016-2017 TT 1 2 3 4 5 6 Nội dung GV nắm vững yêu cầu, nội dung chương trình. GV có phương pháp, hình thức sáng tạo khi tổ chức các hoạt động cho trẻ GV biết xử lý các tình huống SP linh hoạt Tổng số các hoạt động được BGH dự giờ kiểm tra. Kiểm tra toàn diện Kiểm tra hồ sơ sổ sách Tổng số Tốt Kết quả đạt được Khá SL % SL % Kém SL % SL % 14 3 21.4 7 50 4 28.5 0 14 3 21.4 7 50 4 28.5 0 14 5 35.7 6 43 3 21.4 210 80 38 71 33 59 28 10 3 30 4 40 3 30 10 3 30 4 40 3 30 0 5 7 8 GVlàm tốt công tác tuyên truyền Danh hiệu thi đua cấp huyện GV giỏi LĐTT CSTĐ 14 3 21.4 7 50 4 28.5 0 Quản lý Giáo viên Nhân viên 0 3=100% 1= 33% 6=42% 9=64% 2=14% 0 1= 20% 0 - Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN (2016-2017) Xếp loại Tổng số GV được đánh giá XS Khá TB Kém 2016-2017 14 5 6 3 0 - Kết quả đồ dùng dạy học, đồ chơi sáng tạo, SKKN, Năm học 2016-2017 Đồ dùng đồ chơi sáng tạo được SKKN được xếp loại xếp loại Xếp Tổng Cấp loại Cấp số dự huyệ Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh trườn tỉnh thi n g SL A B C SL A B C SL A B C 51 bộ 33 bộ 06 bộ 03 bộ 14 8 5 1 5 1 4 0 1 0 0 1 - Chất lượng đạt được trên trẻ cuối năm học 2016 - 2017 (Cháu NT theo 4 lĩnh vực, cháu MG theo 5 lĩnh vực). Cháu đạt Cháu chưa đạt TT Độ tuổi Tổng số SL % SL % 1 Cháu nhà trẻ 63 55 86 9 14 2 Cháu MG 159 140 88 19 12 3 Tổng số toàn 223 195 87 28 13 trường Căn cứ vào cơ sở lý luận, căn cứ vào kết quả thực trạng, tôi đã băn khoăn trăn trở tìm phương pháp phù hợp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường như sau: 2.3. Các giải pháp thực hiện: Giải pháp 1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và nhân cách của nhà giáo. Thời gian gần đây hiện tượng bạo hành trẻ, sự thiếu trách nhiệm đối với học sinh liên tiếp xảy ra ở các cơ sở GDMN, đã làm xấu đi hình ảnh thân thiện của nhà giáo. Với chức năng là “Dạy người”.Để xóa đi những mặc cảm của xã hội lấy lại uy tín với nhân dân, giữ gìn tác phong “ mô phạm” của nhà giáo đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục, như xã hội mong đợi tôi nghĩ sự cần thiết phải: Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, và lòng nhân ái cho đội ngũ GV là rất cần thiết. Năm học 6 Song bối cảnh mới ngày nay đang đòi hỏi ở mỗi người thầy giáo những năng lực mới cho thích hợp và khả thi. Để hoàn thành được nhiệm vụ chính trị của mình, đòi hỏi người cán bộ giáo viên phải tốt về tư tưởng chính trị và vững về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Chính vì lẽ đó tôi tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên đạo đức nghề nghiệp chính là phẩm chất quan trọng hàng đầu đối với "Người thầy", nó là nền tảng, động lực thôi thúc trách nhiệm, nhiệt huyết để mỗi GV phấn đấu hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của mình xứng danh với nghề cao quý trong xã hội hiện nay với phương châm là “dạy người, dạy chữ và dạy nghề". Tôi thường xuyên phổ biến và quán triệt cho đội ngũ CBGV trong nhà trường phải thật sự tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử công bằng với trẻ, hòa nhã với đồng nghiệp.Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của ngành, của nhà trường. Thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp * Hình thức bồi dưỡng: - Tổ chức cho GV nghe kể chuyện thời sự học tập các chỉ thị nghị quyết của Đảng, của các cấp các ngành do Đảng bộ, ngành GD triển khai. - Tổ chức các đoàn thể giao lưu, thi với nội dung, chủ đề về học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo vào dịp mừng Đảng mừng xuân 3/2 - Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo điều kiện để các giáo viên khẳng định mình trong thực tiễn. - Làm tốt công tác kiểm tra chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai phạm về đạo đức nhà giáo. - Tổ chức hội thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh * Biện pháp: Sau hội nghị triển khai có bài viết thu hoạch về các nghị quyết tôi yêu cầu có liên hệ thực tiễn với nhiệm vụ của GV. - Triển khai các cuộc vận động một cách nghiêm túc, mỗi cuộc VĐ đều có chương trình hành động cụ thể, quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá và sơ kết theo từng giai đoạn để rút ra những mặt mạnh, mặt yếu có biện pháp tiếp theo. * Kết quả: 100% CBGV không vi phạm đạo đức nhà giáo, 50% CBGV đạt gia đình nhà giáo văn hóa, 70% CBGV giỏi việc trường đảm việc nhà. Giải pháp 2. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm: Đây là việc làm thường xuyên để nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho GV, là người quản lý tôi đã khảo sát nắm bắt được những điểm yếu của từng GV dựa vào đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ và cho cá nhân, theo kế hoạch, tôi đã chỉ đạo cho GV thực hiện theo kế hoạch cụ thể như sau: * Bồi dưỡng năng lực chuyên môn qua tổ chuyên môn 7 Năng lực sư phạm là một năng lực chuyên biệt đặc trưng của nghề dạy học nói chung "năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lí của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công của hoạt động ấy" (Quan điểm của GS Phạm Minh Hạc). Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ chặt chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân cách còn kĩ năng sư phạm là những thao tác riêng của hoạt động sư phạm. Bồi dưỡng năng lực của giáo viên qua tổ chuyên môn là biện pháp hiệu quả nhất, tổ chuyên môn là nơi giáo viên gắn bó giúp đỡ nhau hiệu quả vì ban giám hiệu không thể cùng một lúc sinh hoạt đều ở các tổ. Do đó xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh là một biện pháp không thể thiếu Bước lựa chọn và sắp xếp đội ngũ cần phải nghiên cứu và bố trí phù hợp, ngay từ đầu năm khi phân lớp tôi đã chú ý phân công giáo viên hợp lý trong các tổ. Tổ chuyên môn nào cũng có giáo viên có năng lực làm nòng cốt hướng dẫn tổ. Ngoài ra khi chọn tổ trưởng tôi chú ý chọn giáo viên có năng lực, nhiệt tình, năng động, có khả năng tập hợp giáo viên. Hình ảnh tham gia bồi dưỡng sinh hoạt tổ chuyên môn Bồi dưỡng tổ trưởng về cách bồi dưỡng cho giáo viên trong tổ về cách trình bày, cách giải quyết vấn đề chuyên môn, phát động làm những đồ chơi gì theo từng chủ đề. Trong các buổi họp chuyên môn phải bồi dưỡng những vấn đề còn yếu như sử dụng đàn, hát, thì tổ trưởng phải hướng dẫn và thực hiện tốt ngân hàng bài hát, buổi họp chuyên môn tôi chỉ đạo cần tập trung đi sâu vào chuyên môn tránh tình trạng đến họp chỉ tập trung để góp ý, xếp loại. * Nội dung bồi dưỡng: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ của giáo viên - Năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy học. - Năng lực hoạt động xã hội trong và ngoài trường. - Năng lực đánh giá. - Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục 8 * Hình thức bồi dưỡng: - Thảo luận theo tổ chuyên môn - Dự giờ dạy mẫu - Học tập kinh nghiệm của những giáo viên giỏi có bề dày kinh nghiệm. * Kết quả: - 12/14 = 80% giáo viên có năng lưc chuẩn bị tốt - 10/14 = 66% giáo viên có năng lực tổ chức các hoạt động tốt - 12/14 = 80% giáo viên có năng lực sử dụng các thiết bị dạy học tốt - 9/14 = 60% giáo viên có năng lực đánh giá tốt * Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm qua việc dự giờ thăm lớp: - Kỹ năng sư phạm là sự thực hiện có kết quả những hành động giáo dục và dạy học bằng cách vận dụng những tri thức sư phạm, những kinh nghiệm sư phạm đã có để tiến hành hoạt động dạy học, giáo dục trong những điều kiện cụ thể. Kỹ năng sư phạm thể hiện trình độ các thao tác tư duy sư phạm của giáo viên và mặt kỹ thuật của hành động sư phạm. Khi dự giờ của giáo viên tôi thấy giáo viên khi tổ chức các hoạt động giáo dục gây hứng thú cho trẻ thường rập khuôn, hát một bài, hoặc đọc một bài thơ, sau đó cô dùng một loạt câu hỏi đàm thoại về chủ đề đang thực hiện của tuần đó, sau đó mới đi đến chủ đề học của buổi học đó, gây nên sự nhàm chán đối với trẻ. Để khắc phục tình trạng này, tôi tổ chức thao giảng mỗi khối một hoạt động, yêu cầu giáo viên xây dựng giáo án, duyệt qua tổ chuyên môn, ban giám hiệu sau đó mới dạy thao giảng ở từng tổ. Sau mỗi tiết thao giảng cho giáo viên nhận xét cách gây hứng thú cho trẻ, các bước lên lớp, nội dung xây dựng có gì sáng tạo, và trẻ có hứng thú học hay không. Và từ thực tế các tiết thao giảng được hướng dẫn và kiểm tra của tôi, giáo viên đã nhận xét học sinh hoạt động tích cực, nhẹ nhàng, và giờ học tự nhiên, trẻ được dẫn dắt vào nội dung bài học tự nhiên, sinh động. 9 Hình ảnh dự giờ thăm lớp tại lớp Mẫu giáo 5-6 tuổi. Nếu trong quá trình dự giờ phát hiện những tồn tại mà giáo viên còn mắc phải tôi góp ý thẳng thắn, chân tình cho giáo viên đó để khắc phục những tồn tại và có thể cho giáo viên đó tiến hành dạy lại hoạt động đó để rút ra được bài học và biết cách vận dụng linh hoạt sáng tạo, các phương pháp dạy học theo hướng đổi mới vào bài dạy của mình một cách tích cực hơn. Ngoài ra tôi thường chỉ đạo cho các giáo viên cốt cán trong tổ, chuẩn bị các tiết dạy mẫu có chất lượng, thông qua đó giáo viên cũng được hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau và từ đó sẽ sẽ rút ra được những bài học và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. + Nội dung bồi dưỡng: - Kỹ năng xậy dựng kế hoạch: - Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục - Kỹ năng giao tiếp - Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục + Kỹ năng dạy học: - Kỹ năng dạy học đối với giáo viên là cần thiết, nó là cơ sở để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục - Kỹ năng dạy học được hình thành trong quá trình hoạt động sư phạm, thông qua sự tích lũy kinh nghiệm sống và nó cũng có đầy đủ các đặc điểm chung như: tính chính xác, tính linh hoạt và tính hiệu quả. + Hình thức bồi dưỡng: - Xây dựng bộ giáo án mẫu - Thảo luận theo nhóm, tổ chuyên môn 10 - Tổ chức giờ dạy mẫu + Kết quả: - 12/14 = 80% giáo viên có kỹ năng xây dựng kế hoạch tốt - 10/14 = 66% giáo viên có kỹ năng tổ chức các hoạt động tốt - 12/14 = 80% giáo viên có kỹ năng giao tiếp tốt - 13/14 = 86% giáo viên có kỹ năng nghiên cứu tài liệu tốt Giải pháp 3: Bồi dưỡng qua phong trào thi đua: Có thể nói, biê ̣n pháp bồi dưỡng thông qua các phong trào thi đua, tổ chức các hô ̣i thi, hô ̣i giảng thường xuyên sẽ giúp cho giáo viên mạnh dạn, bình tĩnh tự tin khi lên lớp. Để đạt được thành tích đòi hỏi mỗi người phải trao dồi năng lực sư phạm, nghê ̣ thuâ ̣t lôi cuốn trẻ, phải chịu khó suy nghĩ tìm tòi, học hỏi đồng nghiê ̣p, bạn bè Từ đó trình đô ̣ chuyên môn và tay nghề của giáo viên được nâng lên. Phong trào thi đua gắn liền với các hô ̣i thi sẽ làm cho phong trào thi đua trong nhà trường càng sôi nổi, có tác dụng tuyên truyền đến đa số phụ huynh; Trong các phong trào thi đua nhà trường luôn xác định rõ mục tiêu, luôn thể hiện tốt tinh thần công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng và dân chủ trong các Hội thi. Hằng năm trường đã tổ chức các hô ̣i thi: thi trang trí lớp, thi thiết kế giáo án điê ̣n tử, thi hô ̣i giảng chào mừng ngày Nhà giáo Viê ̣t Nam, thi giáo viên giỏi cấp trường,Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” đều đạt kết quả tốt. Viê ̣c tổ chức các hô ̣i thi trong nhà trường có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của các giáo viên. Trong các hô ̣i thi, họ có điều kiê ̣n khẳng định mình trước tâ ̣p thể. Song bên cạnh đó, viê ̣c tổ chức các hô ̣i thi cũng tạo được mối quan hê ̣ thân ái, giúp đỡ nhau trong tâ ̣p thể giáo viên nhà trường để cùng nhau tiến bô ̣. Để các hô ̣i thi thành công và có kết quả tốt, Tôi đã chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng, thông báo với toàn chị em để họ nắm được nô ̣i dung, thời gian thi. Ví dụ: - Tháng 9, 10: Thi trang trí nhóm lớp. - Tháng 11: Hô ̣i giảng chào mừng ngày Nhà giáo Viê ̣t Nam - Tháng 12: Thi giáo viên giỏi cấp trường - Tháng 1, 2: Thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” Trong các đợt thi, giáo viên luôn có sự chuẩn bị và nỗ lực phấn đấu để đạt kết quả cao nhất. Sau hô ̣i thi, trường có tổng kết rút kinh nghiê ̣m khen thưởng các cá nhân có thành tích xuất sắc. Chính vì làm tốt vấn đề trên nên phần nào cũng đã đô ̣ng viên tinh thần của chị em, và nâng dần chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường cũng được nâng lên rõ rệt. Kết quả: + 12/14= 86% CBGV có kỹ năng sư phạm và thể hiện sự mạnh dạn, bình tĩnh tự tin khi lên lớp. 11 Giải pháp 4. Bồi dưỡng công nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động giáo dục: Như chúng ta đã biết mô ̣t điều vô cùng quan trọng cần thiết hơn phải làm trước mắt cho giáo viên, đó là giảm tải sức lao đô ̣ng cho giáo viên, có thế giáo viên mới có hứng thú và có thời gian đến với công nghê ̣ thông tin. Và công nghê ̣ thông tin là phương tiê ̣n giúp cho giáo viên học hỏi, nâng cao trình đô ̣ hiểu biết, chứ không chỉ đơn thuần chỉ soạn những giáo án điê ̣n tử để dạy cho trẻ. Chính vì lẽ đó hằng năm nhà trường đã xây dựng Kế hoạch, phổ biến cho giáo viên toàn trường đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghê ̣ thông tin vào công tác quản lý và dạy học. BGH tổ chức tâ ̣p huấn cho tất cả CBGV-CNV toàn trường bồi dưỡng và bổ sung về kĩ năng vi tính, đồng thời khuyến khích tinh thần tự học ở mỗi CBGV-CNV bởi kiến thức công nghê ̣ thông tin vô tận, Nhà trường và Công đoàn đã phối hợp tạo điều kiện hổ trợ kinh phí 50% cho đội ngũ tham gia lớp bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin ngoài giờ. Qua đó tổ chức thi đua dạy và soạn giáo án điê ̣n tử ở tất cả các khối lớp, mỗi giáo viên xây dựng cho mình mô ̣t thư viê ̣n bài giảng điê ̣n tử và tư liê ̣u dạy học nhằm trao đổi thông tin lẫn nhau, đối với trường lưu trữ kho tư liê ̣u dùng chung và thiết lâ ̣p cây thư mục khoa học dễ dàng truy tìm. Hình ảnh CBGV tham gia lớp bồi dưỡng tin học Chỉ đạo và động viên cho số giáo viên trẻ giảng dạy bằng giáo án điê ̣n tử, được BGH, ban CNTT trường học và các bạn đồng nghiê ̣p trong toàn trường dự giờ, rút kinh nghiê ̣m. Bên cạnh đó việc sử dụng phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, 12 máy chiếu, cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như tivi, đầu Videòvừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được chi phí cho GV, cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây GV phải vất vả cả buổi để tìm kiếm được hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng, thì nay với ứng dụng CNTT, giáo viên có thể vào Internet để chủ động khai thác tài liệu phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái “nhấp chuột” là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi, và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút sự chú ý và kích thích hứng thú của trẻ, để khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ vừa thực hiện được nguyên lý GD của VưgotXki" Dạy học lấy trẻ làm trung tâm" một cách dễ dàng. Qua đó GV không những phát huy được tối đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người năng động, sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của thời đại CNTT. *Nội dung bồi dưỡng: + Khai thác các dữ liệu trên mạng Internet để thiết kế bài giảng, các trò chơi + In bài giảng ra đĩa VCĐ, ĐVD + Lựa chọn đề tài ƯDCNTT vào trong bài giảng. lựa chọn thời điểm trong tiết dạy để đưa ƯDCNTT vào cho phù hợp * Hình thức bồi dưỡng: + Mời chuyên viên phụ trách tin học về dạy lớp bồi dưỡng CNTT cho GV + Qua sinh hoạt tổ chuyên môn: GV biết chia sẻ cho GV chưa biết, hướng dẫn thực hành thao tác trên máy và tự ghi chép vào sổ học tập của mình. + Bồi dưỡng qua tài liệu, Internet + Bồi dưỡng qua phần mềm có sẵn trong máy tính. * Cần phải lựa chọn đề tài, phương tiện, thời điểm ƯDCNTT vào trong tổ chức các hoạt động. Không phải bất kỳ một đề tài nào cũng có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào trong bài giảng. Tùy theo mục tiêu mà ta đề ra để phát triển cho trẻ mà ta có thể lựa chọn những phương tiện chuyển tải đến trẻ cho phù hợp với độ tuổi và đặc điểm riêng của từng hoạt động. từng thời điểm như: giới thiệu bài, các trò chơi luyện tập, củng cố kiến thức̀) Một số giáo viên cho rằng việc đưa một vài hình ảnh trong hoạt động môi trường xung quanh hay hình ảnh trong một câu chuyện nào đó lên màn hình máy tính cho trẻ xem là đã UwDCNTT vào trong giảng dạy. Chính nhầm lẫn này khiến cho các cô lựa chọn nhiều đề tài không phù hợp và hoạt động không mang lại hiệu quả cho trẻ. Mà trước tiên ta phải làm rõ rằng việc ƯDCNTT vào trong bài giảng không đơn thuần chỉ là giáo án điện tử được thiết kế bởi chương trình PowerPoint mà đó còn bao gồm nhiều các phương tiện công nghệ thông tin khác như tivi, đầu đĩa, mạng internet̀Vì thế việc lựa chọn đề tài và phương tiện, thời điểm phải phù hợp, mới có hiệu quả cao. 13 Ví dụ: Vào thời điểm đón trẻ mở băng cho trẻ nghe các bài hát, các bài thơ có tính chất giáo dục. - Thế dục buổi sáng: mở bài hát, bản nhạc cho trẻ tập theo từng chủ đề *Kết quả: + 12/14 =80 % GVbiết soạn giáo án bằng máy vi tính và biết sử dụng giáo án điện tử có sẵn. + 7/14 = 33% GV biết khai thác dữ liệu trên mạng để xây dựng giáo án điện tử, và thiết kế các trò chơi. Cắt chỉnh hình ảnh, nhạc, và in bài ra đĩa VCD. Giải pháp 5. Bồi dưỡng thông qua việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ: Bên cạnh viê ̣c đầu tư để nâng cao trình đô ̣ chuyên môn nghiê ̣p vụ cho đô ̣i ngũ trên các mă ̣t cơ bản về chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất nghề nghiê ̣p, mô ̣t điều mà người quản lý nào cũng cần quan tâm sâu sắc, đó chính là đời sống tinh thần vâ ̣t chất cho đô ̣i ngũ giáo viên là yếu tố cần thiết đây là mô ̣t trong những vấn đề mà ngành học mầm non nói chung và trường Mầm non Nga Hưng, nói riêng, để chị em yên tâm công tác, ngoài ra trong các ngày lễ, ngày tết nhà trường tham mưu với địa phương, phối hợp với Hô ̣i phụ huynh tă ̣ng quà cho chị em kịp thời. Bên cạnh đời sống vâ ̣t chất thì đời sống tinh thần cũng không thiếu được, BGH thường xuyên phối hợp với công đoàn tổ chức sinh hoạt, tọa đàm trong các ngày lễ 20/10 và ngày 8/3, tổ chức đi tham quan dã ngoại, ngày gia đình Viê ̣t Nam 28/6 với nô ̣i dung phong phú, thể hiê ̣n bầu không khí đầm ấm, vui vẻ yêu thương, đoàn kết rất cao trong nhà trường, 100% chị em hưởng ứng và thực hiê ̣n tốt, mỗi khi chị em nào bị ốm hoă ̣c có tâm sự gì không vui thì toàn thể hô ̣i đồng thăm, đô ̣ng viên giúp đỡ nên chị em gắn bó, đoàn kết thực hiê ̣n tốt công tác. *Ví dụ: Đầu năm có cô Mai Nga bị mất cắp tài sản-> vợ chồng lục đục mất đoàn kết thấy cô buồn biết chuyện tôi gặp gỡ động viên và kêu gọi cả trường cùng ủng hộ đồng chí Hình ảnh tọa đàm ngày nhà giáo việt nam 20/11 14 - Chế độ chính sách đối với giáo viên: Muốn giáo viên thực sự tâm huyết, tự giác tu dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn thì việc chăm lo đời sống cho giáo viên rất quan trọng. Việc tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn về kinh tế. Xoa dịu nỗi vất vả, căng thẳng, mệt nhọc, tổ chức tốt các ngày lễ để tạo niềm vui, tinh thần cho giáo viên. Thành lập hội khuyến học trong nhà trường để có quà tặng cho các cháu đạt thành tích cao trong học tập kể cả con em giáo viên trong nhà trường. Hàng năm tổ chức trao tặng vào dịp tổng kết năm học. khen thưởng kịp thời. Nhà trường luôn giải quyết chế độ lương, phụ cấp kịp thời, công khai đầy đủ; không để giáo viên nghi ngờ thắc mắc, đây là nguyên nhân xây dựng mối đoàn kết trong nhà trường nhiệt tình bám trường, bám lớp, hoàn thành tốt công tác do cấp trên giao và nâng cao chất lượng giảng dạy ở nhà trường. Nhà trường phải có những biện pháp mềm dẻo, việc làm phù hợp để tạo môi trường thuận lợi cho cộng đồng tham gia vào xã hội hoá giáo dục và mọi việc làm đều hướng đến mục đích của giáo dục, tạo một môi trường thuận lợi để mỗi người thực hiện quyền được học và học tập suốt đời cũng như vì sự phát triển của cả cộng đồng trong tương lai. *Kết quả: - 100% giáo viên thật sự yên tâm với chế độ chính sách đãi ngộ của nhà trường và xã hội - 100% giáo viên đời sống vật chất tinh thần ổn định và tích cực chủ động trong việc tự học tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn. Giải pháp 6. Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết về người Đảng đảng viên cho CBGV: Trong công tác giáo dục trong nhà trường chính trị là khâu quyết định, cho mọi hoạt động của nhà trường. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh dạo toàn diện của Đảng là nguyên tắc cơ bản về vấn đề lý luận và thực tiễn trong công cuộc đổi mới quản lý giáo dục. Mọi chủ trương, chính sách của giáo dục đề ra phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải đựơc tiến hành đồng bộ với việc nâng cao chất lượng Chi bộ Đảng trong nhà trường. Bí thư chi bộ phải là hiệu trưởng nhà trường tổ chức chặt chẽ các hoạt động của nhà trường dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng. Chi bộ phải thường xuyên giúp đỡ các nhân tố tích cực trong đội ngũ giáo viên để họ đủ điều kiện tham gia tổ chức Đảng. Tạo điều kiện cho giáo viên phấn đấu ren luyện để được kết nạp vào Đảng, trẻ hoá đảng viên trong nhà trường. * Tiêu chuẩn để được xét kết nạp vào Đảng phải là: - Những đoàn viên ưu tú, có uy tín, có năng lực chuyên môn tốt - Có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên. - Đạt LĐTT liên tục 3 năm trở lên. - Có ít nhất một năm đạt GV giỏi cấp huyện. - Có ít nhất 1 SKKN xếp loại B cấp huyện * Tiêu chuẩn để được xét giới thiệu nguồn CBQL cho ngành: - Có trình độ đào tạo từ ĐHSPMN trở lên. 15 - Là Đảng viên, có năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm̀ - Có ít nhất một năm đạt CSTĐ cấp huyện. - Có từ 3 năm trở lên đạt LĐTT. - Có ít nhất 1 đề tài SKKN xếp loại C cấp tỉnh. Kết quả: Từ sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất từ chi bộ Đảng đến chính quyền nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong trường mà 3 năm qua đội ngũ GV yên tâm, tự tin, tự giác, không ngừng học tập, ren luyện, phấn đấu, kết quả 2 đồng chí đã được đứng trong hàng ngũ của Đảng, 1đ/c đảng viên được giới thiệu nguồn CBQL cho huyện. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến: Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm của người quản lý, là một hiệu phó phụ trách chuyên môn trước hết tôi phải quan tâm đến việc bồi dưỡng giáo viên, nắm bắt được năng lực chuyên môn của từng giáo viên từ đó, có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng. Từ những việc làm cụ thể bản thân đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đổi mới công tác bồi dưỡng GV là nhiệm vụ trọng tâm, là công tác trọng yếu nhất của người quản lý trường mầm non. Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non có hiệu quả giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, giúp giáo viên xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình trong thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, nắm bắt được chương trình về: Nội dung, phương pháp, hình thức...Chú ý đến xây dựng các hoạt động mang tính lôgic khoa học, đúng với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo viên. Tổ chức các hội thi theo đúng kế hoạch đã xây dựng để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt còn hạn chế, khen thưởng kịp thời để làm động lực thúc đẩy giáo viên thi đua. Thực tế để xây dựng đội ngũ giáo viên ngang tầm với sự phát triển và đòi hỏi của xã hội cần phải có nhiều biện pháp đồng bộ dựa trên cơ sở lý luận, qua nghiên cứu các nghị quyết, định hướng của Đảng, Nhà nước, dựa trên kết quả điều tra và khảo sát, phân tích các hoạt động thực tiễn ở trường mầm non Nga Văn. Tôi nhận thấy việc thực hiện một số giải pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là hết sức cần thiết vì nó giúp đội ngũ giáo viên trong nhà trường nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, để nâng cao tinh thần trách nhiệm với nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình. Nâng cao kỹ năng sư phạm, năng lực nghiệp vụ chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp để thực hiện tốt mục tiêu CSND GD trẻ. Nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu, tự BDTX cập nhật, tiếp cận những phương pháp, hình thức mới để đáp ứng được yêu cầu thực hiện chương trình GDMN mới có chất lượng. Năm học 2017- 2018 nhà trường đã đạt những kết quả đáng phấn khởi. - 100% CBGV có nhận thức tốt về công tác bồi dưỡng và đã tập trung vào phong trào thi đua học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ. 16 - 14/14 đồng chí có tư tưởng, phẩm chất đạo đức tốt, - 11/14 đồng chí có trình độ trên chuẩn, * Sau một năm áp dụng các gải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ và đây cũng chính là điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học lên một bước mới. Kết quả cụ thể như sau: - Về số lượng đội ngũ năm học: 2017 - 2018: Tổng số CBGVNV: 22 người; đảng viên: 14 đồng chí. Quản lý Giáo viên Nhân viên Ghi chú Số lượng 03 14 05 Trình Độ ĐT chuyên môn Nghiệp vụ Đại học SPMN Cao đắngPMN TH T.Độ Công nghệ Thông tin Chứng chỉ A Chứng chỉ B Trong đó:GV biết soạn giáo án điện tử, khai thác dữ liệu trên mạng để thiết kế trò chơi GV biết soạn giáo án bằng máy vi tính, 03 = 100% 0 0 11 = 73,3% 0 03 = 20% 01 = 17% 0 04 = 83% 3 = 100% 0 8 = 57% 6 = 43% 2 = 40% 3 = 60% 8 = 57% 14 = 100% - Chất lượng năng lực, kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên thời điểm tháng 4 năm học 2017-2018 TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Nội dung Tổn g số Tốt SL GV nắm vững yêu cầu, 14 7 nội dung chương trình. GV có phương pháp, hình thức sáng tạo khi tổ chức 14 6 các hoạt động cho trẻ GV biết xử lý các tình 14 7 huống SP linh hoạt Tổng số các hoạt động được BGH dự giờ kiểm 212 90 tra. 6 Kiểm tra toàn diện 10 6 Kiểm tra hồ sơ sổ sách 10 GV làm tốt công tác 14 6 tuyên truyền Danh hiệu thi đua cấp Quản lý huyện % Kết quả đạt được Khá SL % SL % Kém SL % 50 7 50 0 43 7 50 1 7 50 6 43 1 7 43 81 38 41 19 43 50 6 7 43 50 1 1 1 0 43 7 50 1 7 0 Giáo viên 0 0 Nhân viên 17 GV giỏi LĐTT CSTĐ Chưa xét Chưa xét Chưa xét - Kết quả đồ dùng dạy học, đồ chơi sáng tạo, SKKN Đồ dùng đồ chơi sáng tạo SKKN được xếp loại Xếp loại Cấp Cấp Cấp Tổng số Cấp tỉnh Cấp tỉnh trường huyện trường huyện Không tổ Không Chưa Chưa 130 bộ 50 bộ chức 9 thi chấm chấm chức thi - Chất lượng đạt được trên trẻ năm học 2017 - 2018 (Cháu NT theo 4 lĩnh vực, cháu MG theo 5 lĩnh vực). Cháu đạt Cháu chưa đạt TT Độ tuổi Tổng số SL % SL % 1 Cháu NT 56 51 91 5 89% 2 Cháu MG 208 195 93.7 13 6% 3 Tổng số toàn 264 246 93% 18 7% trường 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận: Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên vì vậy công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục. Tìm ra những biện pháp, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ là việc làm có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Đây phải là việc làm thường xuyên và ngày càng phải có biện pháp đổi mới của người quản lý. Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau: Trước yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, đổi mới toàn diện phát triển theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Để đáp ứng nhiệm vụ đó đòi hỏi phải có một đội ngũ giáo viên ngang tầm, đủ năng lực, trí tuệ, phẩm chất "Là con thuyền cách mạng" đến "Bên bờ thắng lợi", chỉ có sự ngiệp giáo dục mới bồi dưỡng được đội ngũ nhân lực đủ tài và đủ sức để thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là Phó hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý chỉ đạo chuyên môn nhà trường phải nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Phải coi công tác bồi dưỡng đội ngũ là việc làm thường xuyên và liên tục xuyên suốt trong hoạt động của nhà trường. Phải nắm chắc năng lực của giáo viên để có biện pháp bồi dưỡng đúng lúc, đúng hướng. Trong quá trình bồi dưỡng chính trị tư tưởng cần kết hợp giữa lý luận với thực tiễn và tổ chức thành các buổi giao lưu thì hiệu quả sẽ cao hơn. Bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi trường học, là việc làm thường xuyên và là trách nhiệm của người làm công tác quản lý. Muốn công tác 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất