Mô tả:
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MỘT DOANH NGHIỆP NÊN VAY
BAO NHIÊU?
Nhóm : 03_K22_Ngân hàng Đêm 1
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
HỌ TÊN
Nguyễn Thị Dung
Đỗ Thu Hằng
Đặng Thị Kiểu
Phan Quỳnh Linh
Nguyễn Minh Thuận
Nguyễn Thị Hoài Thương
Bùi Thị Thu Thủy
Thái Trần Diệu Thy
PhanThị Diệu Trang
1
Nguyễn Phạm Nhã Trúc
Lê Thị Kim Tuyên
NỘI DUNG
1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
2
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
doanh nghiệp
3
Chi phí kiệt quệ tài chính
4 Trật tự phân hạn của các lựa chọn tài trợ
DẪN NHẬP
Định đề 1 MM:Cấu trúc vốn của một
Dẫn nhập
định đề 1 doanh nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến giá trị
của doanh nghiệp.
MM
Các giả định của MM:
•
Không có thuế
•
Thị trường vốn hoàn hảo
•
Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có
kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận
•
Loại rủi ro đồng nhất
Nới
lỏng
định đề 1
MM
Với việc: Chính phủ đánh thuế (thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân)
I. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Báo cáo lợi tức
Lợi nhuận trước lãi và thuế (EBIT)
Lãi trả cho các trái chủ (8%)
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN (35%)
Lợi nhuận ròng cho cổ đông
Tổng lợi nhuận cho trái chủ và cổ đông
Tấm chắn thuế (khoản khấu trừ thuế lãi
từ chứng khoán nợ) (35% x lãi)
Doanh nghiệp L
(có nợ vay $1.000
lãi suất 8%)
Doanh nghiệp U
(không có nợ vay)
$ 1.000
$ 1.000
0
80
1000
920
350
322
$ 650
$ 598
$ 0 + $ 650 = $ 650
$ 80 + $ 598 = $ 678
$0
$ 28
Lãi từ chứng khoán nợ được khấu trừ thuế
Cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không được khấu trừ thuế
Lợi nhuận của các trái chủ tránh được thuế ở cấp doanh nghiệp
I. Thuế thu nhập doanh nghiệp
•
•
Các tấm chắn thuế tùy vào thuế suất thuế TNDN và khả năng của
DN đạt lợi nhuận đủ để chi trả
Giả định:
Nợ L là cố định và vĩnh viễn
Rủi ro của các tấm chắn thuế bằng rủi ro của các chi phí trả lãi
phát sinh ra các tấm chắn thuế này, nên suất chiết khấu là tỷ suất
sinh lời kỳ vọng trên nợ là 8%.
Doanh nghiệp đạt đủ lợi nhuận để chi trả lãi.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện giá của tấm chắn thuế:
Hiện giá của tấm chắn thuế độc lập với tỷ suất
sinh lợi từ nợ rD
Tấm chắn thuế từ lãi đóng góp thế nào vào
giá trị vốn cổ phần của cổ đông?
Khi DN vay nợ, giá trị sau thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên
một khoản bằng hiện giá của tấm chắn thuế
Tấm chắn thuế từ lãi đóng góp thế nào vào giá trị
vốn cổ phần của cổ đông?
Giá trị tài sản của doanh nghiệp (tài
sản trước thuế) không bị thay đổi
Cấu trúc DN có thuế TNDN
do có thêm phần trái quyền của
chính phủ (THUẾ)
Bất cứ điều gì doanh nghiệp có thể
làm để giảm bớt kích thước “lát
Cổ
Chủ
bánh” của chính phủ sẽ làm cho các
đông
nợ
cổ đông có lợi hơn.
Vay nợ giảm hóa đơn thuế
Chính
tăng dòng tiền cho các nhà đầu tư
phủ
giá trị sau thuế của doanh nghiệp
tăng lên một khoản bằng hiện giá
PV (tấm chắn thuế).
Các tấm chắn từ lãi chứng khoán nợ có giá trị vì làm giảm trái quyền
của chính phủ
Tấm chắn thuế từ lãi đóng góp thế nào vào giá
trị vốn cổ phần của cổ đông?
Bảng : Các bảng cân đối kế toán đã đơn giản hóa của
Mecrk & Company. Ngày 31.12.1994 (đơn vị tính:
triệu đô la)
Tấm chắn thuế từ lãi đóng góp thế nào vào giá
trị vốn cổ phần của cổ đông?
Thêm 1 tỷ đô la nợ dài hạn và bớt 1 tỷ đô la vốn cổ phần. Nhưng các tài
sản của Merck có một gia tăng trong PV (tấm chắn thuế), có giá trị bằng
TcD = 0,35 x 1 tỷ = 350 triệu đô la. vì hóa đơn thuế của công ty đã được
giảm 35% cho phần lãi từ món nợ mới.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiệu ứng của thuế đối với định đề I của MM:
Trường hợp là nợ vĩnh viễn:
Giá trị DN tăng khi D tăng càng vay nợ nhiều càng
tốt ??? tài trợ bằng 100% nợ là tối ưu ???
Lý do: có những chi phí bù trừ cho hiện giá của tấm
chắn thuế
Thuế thu nhập cá nhân
Chi phí phá sản
II. Thuế TNDN và Thuế TNCN
Khi vấn đề thuế thu nhập cá nhân được đưa vào, mục
tiêu của doanh nghiệp là cố gắng tối thiểu hóa hiện giá
của “tất cả các khoản thuế” chi trả từ lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp là sắp xếp cấu trúc vốn
nhắm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.
II. Thuế TNDN và Thuế TNCN
Lợi nhuận hoạt động 1$
Chi trả dưới góc độ
lãi chứng khoán nợ
Chi trả dưới góc độ lợi nhuận
từ vốn cổ phần
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Không
Tc
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
1
1 - 1xTc =1 -Tc
Thuế thu nhập cá nhân
1xTp =Tp
TpE(1-Tc)
Lợi nhuận sau tất cả thuế
1 - Tp
1 - Tc - TpE(1 - Tc)
= (1 - TpE)(1 - Tc)
Cho trái chủ
Cho cổ đông
II. Thuế TNDN và Thuế TNCN
Tp: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân thực tế
đánh trên lãi từ chứng khoán nợ
TpE: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân thực tế
đánh trên lợi nhuận từ vốn cổ phần
TC: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
II. Thuế TNDN và Thuế TNCN
Giả dụ tất cả các lợi nhuận từ vốn cổ phần đều là cổ tức,
lúc đó TpE = Tp
Thuế TNDN và thuế TNCN bù qua sớt lại với nhau, làm
cho chính sách nợ không đặt thành vấn đề. Điều này đòi
hỏi:
=> TC < Tp và nếu thuế suất thực tế TpE đánh trên lợi
nhuận từ vốn cổ phần rất thấp.
Vấn đề “Nợ và Thuế” của Merton Miller
Cấu trúc vốn tác động thế nào đến giá trị của doanh nghiệp khi
các nhà đầu tư có các thuế suất khác nhau?
Giả định:
Tất cả lợi nhuận vốn cổ phần là do lãi vốn chưa thực hiện (tức không
chia cổ tức)
Không ai chi trả thuế trên lợi nhuận vốn cổ phần; TpE bằng 0 cho tất
cả các nhà đầu tư.
Thuế suất thuế đánh trên lãi từ chứng khoán nợ tùy thuộc vào khung
thuế suất của nhà đầu tư.
+ Các định chế không phải trả thuế cho lãi từ chứng khoán
nợ(Tp=0)
+ Các triệu phú(Tp=0.5)
+ Các nhà đầu tư chịu thuế trong khoảng từ (Tp=0-0,5)
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Tc = 46%
Vấn đề “Nợ và Thuế” của Merton Miller
Xét 2 trường hợp:
Tài trợ
hoàn toàn bằng vốn cổ phần:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là động lực để doanh nghiệp vay
nợ
Doanh
nghiệp bắt đầu vay nợ: xem xét phản ứng của nhà đầu
tư
nhà đầu tư được thuyết phục nắm giữ nợ.Tác động của nợ
vay là tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp và giữ cho thuế thu
nhập cá nhân không đổi
Các
Chuyển
từ cổ phần sang trái phiếu ngừng lại khi khoản tiết kiệm
thuế thu nhập doanh nghiệp bằng khoản thuế thu nhập cá nhân
phải nộp
Vấn đề “Nợ và Thuế” của Merton Miller
Lãi từ chứng khoán nợ
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
vốn
cổ phần
Tp = 20% Tp = 46% Tp = 50%
Tp < TC Tp = TC Tp > TC
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN (TC =46%)
1.00
0.46
1.00
-
1.00
-
1.00
-
Lợi nhuận sau thuế TNDN
0.54
1.00
1.00
1.00
-
0.2
0.46
0.5
0.54
-
-
-
0.80
0.26
0.54
-
0.50
(0.04)
Thuế TNCN từ lãi chứng khoán nợ
Thuế TNCN từ lợi nhuận vốn cổ
phần (TpE =0)
Lợi nhuận sau tất cả thuế
Lợi thế của nợ
Vấn đề “Nợ và Thuế” của Merton Miller
o
Tp > TC : không có lợi thế về nợ
Tp < TC : có lợi thế về nợ, doanh nghiệp phải “hối lộ” để
các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu
o
Tp = TC : các doanh nghiệp sẽ không được lợi (hay chịu
thiệt) gì khi thuyết phục các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu.
o
Việc chuyển cổ phần sang trái phiếu sẽ ngừng lại khi
khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng khoản thuế
thu nhập cá nhân phải nộp (Tp = TC)
Kết luận: thuế ấn định tổng lượng nợ doanh nghiệp chứ
không phải số lượng nợ là do một doanh nghiệp cụ thể nào đó
đã phát hành.
Không có một tỷ số nợ trên vốn cổ phần tối ưu cho bất
kỳ một doanh nghiệp đơn lẻ nào.
Thuế TNDN và Thuế TNCN
Kết quả cuối cùng từ “Nợ và Thuế”
Thuế
TNDN và thuế TNCN có thể cân bằng nhau như thế nào
làm cho giá trị doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn.
một doanh nghiệp bị lỗ thì tấm chắn thuế của doanh nghiệp
phải được chuyển sang tương lai để sử dụng nó sau này.
Khi
nợ không phải là cách duy nhất để “che chắn” lợi nhuận
khỏi chịu thuế. Cách che chắn khác như: đẩy nhanh khấu hao, đầu
tư vào tài sản vô hình hoặc đóng góp vào quỹ hưu bổng của doanh
nghiệp tấm chắn thuế từ nợ vay thấp
Vay
doanh nghiệp có nhiều tấm chắn thuế nhưng không có khả
năng trả lãi cho các chứng khoán nợ và triển vọng tương lai
không chắc chắn nên vay ít.
Các
- Xem thêm -