Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức thực tiễn vận dụng vào nhiệm vụ giảng dạ...

Tài liệu Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức thực tiễn vận dụng vào nhiệm vụ giảng dạy pháp luật và môn đạo đức ở trường cao đẳng cộng đồng bắc kạn

.PDF
123
11
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN BIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC - THỰC TIỄN VẬN DỤNG VÀO NHIỆM VỤ GIẢNG DẠY MÔN PHÁP LUẬT VÀ MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN BIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC - THỰC TIỄN VẬN DỤNG VÀO NHIỆM VỤ GIẢNG DẠY MÔN PHÁP LUẬT VÀ MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ Hà Nội - 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị khoa luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2010 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Biện MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU……………………………….……………..…………..…1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC 8 1. 1. Một số quan niệm cơ bản về pháp luật và đạo đức.……………...…..8 1.1.1. Một số quan niệm về pháp luật………………………………….........8 1.1.2. Bản chất, chức năng, nhiệm vụ của pháp luật………….....................10 1.1.3. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội…....................................14 1.2. Quan niện về đạo đức.………………….…………...…………...…..17 1.2.1. Một số quan niệm chủ yếu về đạo đức……………….………...……17 1.2.2. Bản chất, chức năng, nhiệm vụ đạo đức………….….…....................21 1.2.3. Vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội…..............................…. ..25 1.3. So sánh một số điểm giống nhau và khác nhau giữa pháp luật và đạo đức. …………………………..........………...….. .27 1.3.1. Điểm giống nhau giữa pháp luật và đạo đức…………………….......27 1.3.2. Điểm khác nhau giữa pháp luật và đạo đức…………..……….....….28 1.4. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức. ……………………..…..….31 1.4.1. Pháp luật và đạo đức có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại và phát triển, cùng phản ánh đời sống kinh tế xã hội đương thời và định hướng cho sự phát triển của xã hội. ………………......31 1.4.2. Những quan niệm đạo đức tiến bộ, phù hợp được nâng lên thành pháp luật…………………………………...…..………. 36 1.4.3. Pháp luật tác động mạnh mẽ tới ý thức, quan điểm, quan niệm đạo đức trong xã hội, góp phần loại bỏ những tập tục lạc hậu, xây dựng nền đạo đức tiến bộ và xây dựng lối sống mới……..38 1.5. Đạo đức là một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng pháp luật và có tác động mạnh mẽ đối với pháp luật....................................42 1.6. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức biểu hiện trong mộ số ngành luật cụ thể:…………………………………….………...…....46 1.7. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường hiện nay……………………...............................................................48 Chương 2: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC VÀO THỰC TIỄN NHIỆM VỤ GIẢNG DẠY MÔN PHÁP LUẬT VÀ MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG BẮC KẠN 53 2.1. Vài nét sơ lược về Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc kạn...……….....53 2.2. Thực trạng nhiệm vụ giảng dạy môn Pháp luật học Và môn Đạo đức học theo chương trình đổi mới ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn……………..……………...…………………………..….....54 2.3. Vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức vào nhiệm vụ giảng dạy môn Pháp luật học và môn Đạo đức học theo chương trình đổi mới. ………………………..................................................62 2.3.1. Vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức vào nhiệm vụ giảng dạy phần pháp luật học………….…..….…………………….62 2.3.2. Vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức vào nhiệm vụ giảng dạy môn đạo đức học……………….……………..83 2.4. Một số giải pháp chủ yếu mhằm tăng cường vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức vào thực tiễn thực hiện nhiệm vụ giảng dạy môn pháp luật học và môn đạo đức học có hiệu quả. …………………………………………………………...102 2.4.1. Tiếp tục đẩy mạnh Tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, tăng cường mua sắm các phương tiện kỹ thuật dạy học, đổi mới cách học tập của sinh viên, giáo sinh, học sinh……..102 2.4.2. Tiến hành biên soạn các tập đề cương bài giảng môn Pháp luật học và môn Đạo đức học để sử dụng lưu hành trong nội bộ trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn………………...…..105 2.4.3. Thực hiện tốt các giải pháp nhằm vận dụng có hiệu quả mối Quan hệ giữa Pháp luật và đạo đức vào giảng dạy theo chương trình đổi mới………………………………………..………….....105 KẾT LUẬN…………………………………………………...…113 TÀI LIỆU THAM KHẢO.………………………………...…....115 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hiện nay chưa có bài viết chuyên sâu về việc vận dụng mối quan hệ giữa Pháp luật và đạo đức vào nhiệm vụ giảng dạy tại các trường cao đẳng cộng đồng, đặc biệt là trường Cao đẳng Cộng đồng miền núi đào tạo đa ngành nghề, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo mã ngành Sư phạm sau khi sinh viên, giáo sinh ra trường là những thầy giáo, cô giáo tiểu học, trung học cơ sơ tiếp xúc nhiều với môn Đạo đức học, môn Giáo dục công dân và đào tạo một số mã ngành khác nhằm hoàn thiện đội ngũ cán bộ thiết yếu một số ngành trong tỉnh đáp ứng nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Trong chương trình giảng dạy môn Đạo đức và môn pháp luật học tại các trường cao đẳng có sự đan xen kiến thức đạo đức và pháp luật, đặc biệt là môn đạo đức học và môn Phương pháp dạy đạo đức, các sinh viên, giáo sinh chuyên ngành Sư phạm cần nắm rõ mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức để sau khi ra trường có kiến thức cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ giảng dạy môn Đạo đức ở tiểu học và môn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở. Đối với các chuyên ngành ngoài Sư phạm, đề tài này có là tư liệu tham hữu ích trong học tập và trong quản lý chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện đề tài này còn là tư tham khảo liệu hữu ích giúp cho giảng viên, giáo viên, các nhà nghiên cứu quan tâm có thêm cơ sở lý luận để nghiên cứu thêm mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức và vận dụng vào công việc thực tiễn có liên quan đế lĩnh vực này. Với những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài "Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức - thực tiễn vận dụng vào nhiệm vụ giảng dạy môn pháp luật và môn đạo đức ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn", hy vọng đề tài sẽ hữu ích, thiết thực cho công tác nghiên cứu, nhiệm vụ giảng dạy và học tập tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc kạn. 1 2. Mục đích, tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Mục tiêu chính của đề tài là: Phân tích để làm rõ thêm các khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của pháp luật và đạo đức và so sánh một số chức năng, nhiệm vụ của pháp luật và đạo đức trong đời sống xã hội để làm nổi bật tầm quan trọng của pháp luật và đạo đức trong đời sống xã hội và làm cơ sở cho việc vận dụng vào giảng dạy môn Pháp luật học và môn Đạo đức học ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn theo chương trình đổi mới. Giúp sinh viên, giáo sinh, học sinh và các độc giả quan tâm đến chuyên đề này hiểu sâu thêm mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, trang bị thêm cho họ một phần kiến thức quan trọng liên quan tới lĩnh vực này tạo hành trang cần thiết đi vào cuộc sống, góp phần đào tạo họ trở thành những cán bộ, giáo viên, người lao động có kiến thức, có tài, có đức, để xây dựng quê hương, đất nước. Đề tài là một trong những tư liệu tham khảo quan trọng cho các giảng viên, giáo viên các nhà nghiên cứu tại các trường Cao đẳng nói chung, các trường cao đẳng Cộng đồng nói riêng nghiên cứu, tham khảo vận dụng trong thực tế công tác xây dựng cơ chế, chính sách quản lý giáo dục, và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các môn học có liên quan tại trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn. Nhiệm vụ chính của đề tài: Phân tích làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về pháp luật và đạo đức và mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức để làm cơ sở vận dụng vào thực tiễn nhiệm vụ giảng dạy môn pháp luật và môn đạo đức ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn. 2 Phân tích thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy các môn pháp luật học và môn đạo đức học tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn. Từ những luận cứ trên, đề tài vạch ra khuynh hướng vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức vào nhiệm vụ giảng dạy môn Pháp luật học và môn Đạo đức học tại trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn theo chương trình đổi mới đồng thời đề tài đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của việc vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức vào nhiệm vụ giảng dạy môn pháp luật học, môn đạo đức học ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc kạn. Ý nghĩa của đề tài: Đề tài là tư liệu thiết thực phục vụ việc thực hiện nhiệm giảng dạy môn Pháp luật học và môn Đạo đức học tại các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp miền núi nói chung và Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn nói riêng. Đề tài phân tích toàn diện, sâu sắc về toàn bộ mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, giúp chúng ta hiểu thêm khoa học về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức và cũng là cơ sở lý luận để triển khai nhiệm vụ giảng dạy môn pháp luật, môn đạo đức, môn Phương pháp dạy đạo đức tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn, giúp cho giảng viên, giáo viên làm tốt hơn nhiệm vụ giảng dạy một số môn học thuộc nhóm chính trị trong các trường cao đẳng cộng đồng, trung học chuyên nghiệp và cả ở các trung học phổ thông. Ngoài ra đề tài còn có tác dụng cho các cấp quản lý tham khảo định hướng xây dựng cơ chế quản lý giảng dạy có hiệu quả hơn. 3. Tình hình nghiên cứu của đề tài. Trong những năm gần đây, thực trạng tình hình nghiên cứu mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức đã được một số nhà nghiên cứu chú ý đến và đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập tới mối quan hệ giữa pháp 3 luật và đạo đức, nội dung những công trình, bài viết này đề cập tới rất nhiều khía cạnh khác nhau của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, cụ thể có một số công trình nghiên cứu, bài viết có nội dung liên quan đến vấn đề này sau đây: * Các công trình lớn: - Cuốn sách chuyên khảo pháp luật và đạo đức của GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2007. - Cuốn sách cơ chế chuẩn mực đạo đức xã hội và hành vi đạo đức của cá nhân của Đỗ Huy Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2003. - Cuốn Pháp quyền và nhân nghĩa Hồ Chí Minh, Nxb Văn hóa thông tin của Trung tâm văn hóa Đông Tây, Hà Nội, năm 2001. - Cuốn Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, của Hà Nhật Thăng, Nxb Giáo dục, Hà Nội, năm 1988. - Giáo trình Đạo đức học mác Lê Nin, dùng cho các trường Đại học cao đẳng, Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1983. - Một số giáo trình và công trình nghiên cứu khác. * Các bài viết nêu ý kiến phân tích bình luận về vấn đề này bao gồm: - Bài "Hội nhập khu vực châu Á nhìn từ góc độ sự tương tác của nền văn hóa pháp luật", Tạp chí Nhà nước pháp luật, số 7 - 1999. - Bài "Tác động của các nhân tố phi kinh tế trong đời sống pháp luật", Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 8, 9 - 2001. - Đề tài "Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật", của thầy Đào Chí Úc, Đề tài khoa học KX-07.17, Hà Nội, 1995. - Cuốn "Đạo đức Tư pháp và việc vận dụng các phạm trù đạo đức trong xét sử các vụ án hình sự", của Nguyễn Tất Viễn, Tạp chí Bộ Tư pháp. số 111998. - Một số bài viết bình luận nằm rải rác ở trong các tạp chí, báo trí khác. 4 Tất cả các giáo trình, bài viết liệt kê trên đã đề cập, phân tích tương đối đầy đủ, chi tiết ở nhiều khía cạnh khác nhau về mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, nhưng chủ yếu chỉ đề cập đến vấn đề mối quan hệ qua lại và tác động của mối quan hệ này trong việc xây dựng, áp dụng pháp luật, thực hiện pháp luật hoặc quản lý xã hội trong một lĩnh vực nào đó, chưa có bài viết chuyên sâu về việc vận dụng mối quan hệ này vào công tác giảng dạy tại các trường cao đẳng cộng đồng có nhiều môn học có liên quan đến kiến thức đạo đức và kiến thức pháp luật hoặc công trình nghiên cứu với nội dung tương tự. 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích một số khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của pháp luật và đạo đức, so sánh chúng để xác định được giá trị các quan niệm pháp luật và đạo đức làm nổi bật vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của nó trong đời sống xã hội để làm cơ sở cho việc vận dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, sự tác động lẫn nhau giữa pháp luật và đạo đức để làm cơ sở lý luận để vận dụng mối quan hệ vào nhiệm vụ giảng dạy môn pháp luật, môn đạo đức, môn Phương pháp dạy đạo đức. ở trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn. Đưa ra một số kiến nghị về việc xây dựng cơ chế, chính sách, vận dụng mối quan hệ này vào đổi mới giảng dạy môn Pháp luật học, môn Đạo đức học, môn Phương pháp dạy đạo đức nhằm nâng cao chất lượng học tập. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài: Để hoàn thành đề tài của mình tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Kết hợp lý luận và thực tiễn, phương pháp xã hội học, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp luật học lịch sử, phương pháp luật học so sánh, phương pháp trừu tượng hóa khoa học, các phương pháp cụ thể trên được thực hiện trên nền tảng phương pháp biện chứng để 5 rút ra các luận điểm tổng kết ý nghĩa lý luận và thực tiễn để khẳng định giá trị của đề tài. Ví dụ trong chương 1 đề tài sử dụng nhiều phương pháp phân tích, so sánh kết hợp với thống kê các quan điểm đã được thừa nhận để rút ra những luận điểm cần thiết được sử dụng để hỗ trợ đắc lực cho các luận điểm đề tài đưa ra. Đề tài còn sử dụng kết hợp các phương pháp khác như nghiên cứu, so sánh các vấn đề lý luận và thực tiễn dạy học để làm tăng khả năng thuyết phục khi đưa ra những giải pháp kiến nghị kết luận tại chương 2 khẳng định được giá trị lý luận cũng như thực tiễn của đề tài. 6. Những đóng góp của đề tài: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trên cơ sở kế thừa một số quan điểm trước đó đồng thời nhấn mạnh phâm tích làm sâu thêm một số quan điểm có tính thực tiễn cao, có thể vận dụng được vào thực tiễn quản lý, giảng dạy tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc kạn. Nội dung chính của đề tài đề cập đến lĩnh vực vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức vào nhiệm vụ giảng dạy ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn. Đề tài nhận định những nguyên nhân dẫn tới hạn chế và tìm ra giải pháp khắc phục và có kiến nghị để ngày càng nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn. 7. Kết cấu đề tài: Kết cấu của đề tài bao gồm 2 chương chính: Ngoài phần mở đầu; xác định lý do chọn đề tài, cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, mục đích, phạm vi và thực trạng nghiên cứu đề tài, sự cần thiết thực hiện đề tài, những điểm mới của để tài và một số phương pháp nghiên cứu đề tài, đề tài khai thác làm rõ các nội dung chính sau đây: Chương 1; Đề tài tìm hiểu một số quan niệm về pháp luật, Bản chất, chức năng, nhiệm vụ của pháp luật và đạo đức, tầm quan trọng của pháp luật 6 trong đời sống xã hội. So sánh một số điểm giống nhau và khác nhau giữa pháp luật và đạo đức. Chương 2; Đề tài xác định thực trạng và một số giải pháp về việc vận dụng mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức vào nhiệm vụ giảng dạy môn Pháp luật học và môn Đạo đức học tại trường Cao đẳng cộng đồng Bắc Kạn theo chương trình đổi mới và có đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục môn Pháp luật học và môn Đạo đức học Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn. Cuối cùng rút ra kết luận các nội dung chính để thấy được tính thực tế, hữu ích của đề tài. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC 1.1. Một số quan niệm cơ bản về Pháp luật và Đạo đức. 1.1.1 Một số quan niện về pháp luật. Có nhiều quan niệm pháp luật khác nhau đã tồn tại trong lịch sử phát triển của nhân loại, nỗi quan niện đều có những lý do riêng giải thích cho sự hình thành tồn tại và phát triển của pháp luật một cách khác nhau; ví dụ như: Theo trường phái "ý tưởng" các nhà làm luật quan niệm pháp luật điều chỉnh hành vi con người thoát ly khỏi hiện thực. Quan niệm của thiên chúa giáo coi pháp luật là những lời răn dạy của chúa trong kinh thánh được nhà nước thể chế hóa thành luật. Thuyết duy danh cho rằng pháp luật xuất phát từ ý chí con người vì chúa đã để con người tự do sinh ra các luật lệ. Trường phái "pháp luật tự nhiên" quan niệm pháp luật vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính duy lý, bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng đều có quy luật tự nhiên, khách quan không phụ thuộc vào nhà làm luật nào cả đặc biệt là lẽ phải và sự hợp lý phải được coi là nguyên tắc của mọi người và các nhà làm luật phải cụ thể hóa các nguyên tắc đó thành pháp luật. Pháp luật chỉ có thể tồn tại khi hợp với quá trình tự nhiên đang diễn ra trong xã hội. Trường phái "Pháp luật thực định" cho rằng pháp luật phải phù hợp với hiện thực, phù hợp với quy tắc nhà nước ban hành ít liên hệ với pháp luật tự nhiên quan điểm này nghiêng về quyền lực nhà nước trong việc xây dựng, ban hành pháp luật. Quan điểm của "Thuyết vị lợi " cho rằng mục đích của pháp luật là lợi ích, lợi ích vừa là nền tảng, vừa là giá trị pháp luật. Cốt lõi trong giá trị pháp luật là tìm được tỷ lệ lợi ích chung và lợi ích cá nhân. Quan điểm này đã 8 nhìn nhận được yếu tố lợi ích chứa đựng trong pháp luật, nhưng lại chưa thấy rõ ngoài yếu tố lợi ích pháp luật còn bị tác động bởi nhiều yếu tố xã hội khác nữa. Thuyết tương đối của Montesquieu luận giải theo công thức luật xuất phát từ bản chất sự vật, hiện tượng hoàn toàn mang tính tương đối vì vậy việc nhìn nhận pháp luật cũng như các sự việc diễn ra trong xã hội như bản thân chúng đang tồn tại khách quan và tìm ra cách xử lý vấn đề sao cho hợp lý nhất. Trường phái xã hội học pháp luật đặc biệt chú ý đến quá trình thực hiện pháp luật trong thực tiễn, giành quyền phán quyết đánh giá cho tòa án mà không bị ràng buộc nhiều bởi pháp luật nhà nước. Tòa án có thể vận dụng luật theo sự đánh giá của mình để dạt được sự đồng thuận tối ưu của các bên. Quan điểm này tuy rằng coi trọng hiệu quả công tác thực tiễn xét xử, nhưng dễ dẫn tới sự tùy tiện trong công tác xét xử nên theo một số ý kiến là quan điểm này chỉ phù hợp với một số ngành luật như luật dân sự, luật kinh tế, luật lao động, mà không phù hợp với việc vận dụng vào xét xử các vụ việc trong lĩnh vực hình sự, hành chính… Học thuyết Mác - Lê Nin cho rằng pháp luật có tính giai cấp và tính xã hội, điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội là cội nguồn của pháp luật. Trên cơ sở học thuyết Mác - Lê Nin một số định nghĩa về pháp luật đã được các nhà nghiên cứu đưa ra, cụ thể như: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các yêu cầu về lợi ích xã hội, được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định vì sự phát triển bền vững của xã hội. [26, tr. 228] 9 Theo như định nghĩa trên thì pháp luật không những thể hiện ý chí của giai cấp thống trị mà còn ghi nhận các nhu cầu về lợi ích xã hội và vì sự ổn định và phát triển của xã hội. Như vậy rõ ràng pháp luật vừa mang bản chất giai cấp vừa mang bản chất xã hội. Dựa trên quan điểm Mác – Lê Nin về pháp luật, quan điểm về pháp luật xã hội chủ nghĩa được định nghĩa như sau: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của đảng, do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.[26, tr .337] Theo như các định nghĩa trên, thì pháp luật đều do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nó có hai thuộc tính đó là tính giai cấp và tính xã hội. Khi các quy phạm đạo đức hoặc quy phạm xã hội được nâng lên thành pháp luật thì sẽ được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế thông qua các cơ quan có chức năng của nhà nước. 1.1.2 Bản chất, chức năng, nhiệm vụ của pháp luật. Bản chất của pháp luật: Ngay từ buổi đầu, để xã hội có trật tự, phải có sự điều chỉnh nhất định đối với các mối quan hệ của con người; trong bất kỳ xã hội nào cũng có sự điều chỉnh bằng một hệ thống các quy phạm xã hội. Khi chưa có nhà nước các quy tắc điều chỉnh là tập quán, đạo đức, tín điều, tôn giáo… Do kinh tế phát triển, mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, quá trình đấu tranh giai cấp diễn ra mạnh mẽ đến mức khốc liệt dẫn tới sự ra đời của nhà nước đồng thời xuất hiện một loại quy tắc mới do nhà nước ban hành đó là pháp luật. Pháp luật được hình thành cùng với nhà nước trong 10 quá trình đấu tranh giai cấp một mặt giai cấp thống trị thông qua bộ máy nhà nước cải tạo, sửa chữa các quy tắc phong tục tập quán, đạo đức có sẵn phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị đưa lên thành luật. Mặt khác thông qua bộ máy nhà nước của mình giai cấp thống trị đặt ra các quy phạm pháp luật mới, dùng quyền lực nhà nước buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì xã hội trong vòng trật tự chung. Bản chất pháp là một thể thống nhất bao gồm hai mặt - hai phương diện cơ bản: đó là phương diện giai cấp và phương diện xã hội hay còn được gọi là tính giai cấp và tính xã hội. Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ ý chí của giai cấp thống trị được thể chế hóa thành pháp luật và được bảo đảm được thực hiện bằng nhà nước. Nội dung ý chí do điều kiện tồn tại xã hội của giai cấp thống trị quyết định. C. Mác và Ph. Ăngghen đã viết: "Pháp luật của các ông chỉ là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành luật, cái ý chí mà nội dung do các điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định".[12, tr. 262] Bản chất giai cấp được thể hiện rõ nét nhất trong pháp luật, ví dụ như ở nước ta Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành là căn cứ pháp lý trực tiếp, duy nhất để các cơ quan bảo vệ pháp luật và tòa án áp dụng trong thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trách nhiệm hình sự như định tội danh, quyết định hình phạt, miễn trách nhiệm hình sự…đối với hành vi bị nhà nước coi là tội phạm. Bộ luật hình sự thật sự là một công cụ quyền uy thể hiện bản chất giai cấp thống trị, trong một số trường hợp, người phạm tội có thể bị tước đi cả mạng sống. Pháp luật không chỉ phản ánh tính giai cấp mà còn thể hiện thông qua tính xã hội của pháp luật. Trong trường hợp lợi ích của giai cấp thống trị về 11 cơ bản phù hợp với lợi ích dân tộc và lợi ích của các giai cấp khác thì pháp luật sẽ phản ánh được lợi ích chung được số đông chấp nhận và những quy phạm pháp luật này trở thành khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi. Giá trị xã hội pháp luật còn thể hiện ở chỗ quy phạm pháp luật vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội, vừa là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hóa các quan hệ xã hội theo đúng hướng vận động phát triển phù hợp với quy luật nội tại của đời sống xã hội; ví dụ như: Trong bộ luật dân sự quy định các quy tắc ứng xử bảo đảm hài hòa lợi ích giữa cá nhân và xã hội, đã có những quy định như khi đào giếng, đào ao hoặc xây dưng công trình ngầm dưới mặt đất chủ sở hữu công trình phải đào ao, xây cách mốc giới một khoảng do pháp luật xây dựng quy định. Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe dọa sự an toàn của bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề hoặc xung quanh thì phải bồi thường. Những quy định như vậy nhằm bảo đảm hành lang pháp lý điều hòa lợi ích giữa các chủ thể khác nhau trong xã hội, vì sự phát triển chung của cộng đồng. Tính xã hội được thẩm thấu vào pháp luật khi lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích của dân tộc và lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội. Xu hướng dân chủ hóa xã hội, xuất hiện những đòi hỏi về nhân quyền, các quyền tự do, công bằng, hài hòa lợi ích luôn luôn là động lực thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, là động lực thúc đẩy việc giải quyết hài hòa một cách tối ưu nhất lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng xã hội. Chúng ta hiểu: Các quy phạm pháp luật là kết quả tuyển chọn lâu dài trong thực tiễn xã hội. Bản thân các quy phạm pháp luật cũng mang tính quy luật. Những cách xử sự hợp lý, khách quan được trải nghiệm trong cuộc sống, chuyển giao qua nhiều thế hệ rất nhiều trong số đó 12 có cội rễ từ trong xã hội tiền giai cấp được nhà nước tuyển chọn, đưa thêm các quan điểm, lợi ích của mình thông qua những thủ tục, hình thức pháp lý nhất định nâng lên thành luật.[26, tr. 278 - 279] Bản chất xã hội còn thể hiện pháp luật có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy tắc xử sự của tổ chức xã hội và đoàn thể quần chúng phản ánh lợi ích cơ bản, lâu dài của họ bởi vậy một mặt pháp luật tác động mạnh mẽ tới đạo đức, mặt khác pháp luật cũng bị ảnh hưởng của đạo đức. Tập quán và các quy phạm xã hội khác cũng có tác động qua lại với pháp luật cho nên để phát huy vai trò của pháp luật thì cần xem xét đến mối quan hệ của pháp luật với tập quán và các quy phạm xã hội khác. Để pháp luật thể hiện đúng bản chất của mình đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội cần xem xét mối quan hệ pháp luật với nhiều yếu tố khác mới hiểu rõ bản chất pháp luật. Chức năng của pháp luật: Chức năng điều chỉnh: Nhà nước ban hành pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng nhất định, một mặt nhà nước ghi nhận những quan hệ xã hội cơ bản và phổ biến trong xã hội, mặt khác nhà nước quy định bảo đảm điều chỉnh các quan hệ xã hội đó phát triển theo hướng phù hợp với lợi ích giai cấp, lợi ích xã hội. Bằng các quy định như khuyến khích, cho phép, ngăn cấm, pháp luật đã tạo hành lang pháp lý, xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội điều chỉnh họ đi vào nề nếp, trật tự theo khuôn khổ quy định của pháp luật. Ví dụ như: Quy định về phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự là quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quy định quyền, nghĩa vụ các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các 13 quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình và một số quan hệ khác như quan hệ thương mại, hợp đồng lao động, thừa kế… Chức năng bảo vệ; Pháp luật bảo vệ các quan hệ xã hội cơ bản phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và một số quan hệ xã hội khác. Khi có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra sẽ bị nhà nước dùng biện pháp cưỡng chế quy định tại chế tài của quy phạm pháp luật tương ứng nhằm bảo vệ các quan hệ xã hội tránh khỏi bị bị xâm hại. Bằng các quy định của mình pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho các quan hệ xã hội vận động và phát triển trong vòng trật tự. Khi lợi ích cơ bản của giai cấp phù hợp với lợi ích của xã hội, lợi ích của dân tộc thì pháp luật sẽ trở thành công cụ đắc lực để bảo vệ lợi ích phổ biến của cả cộng đồng xã hội. Chức năng giáo dục: Trong thực tế pháp luật thực hiện chức năng giáo dục không chỉ thông qua công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật mà còn thông qua sự tác động trực tiếp hay gián tiếp của pháp luật vào các vụ việc cụ thể, thông qua đó pháp luật đi vào ý thức con người, từng bước hình thành ý thức pháp luật, hình thành hành động phù hợp với quy định của pháp luật đã ban hành. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần thực hiện tốt hơn chức năng này. Nhiệm vụ của pháp luật: Pháp luật có nhiệm vụ chủ yếu là bảo vệ lợi ích kinh tế của giai cấp cầm quyền trong xã hội, điều hòa các quan hệ lợi ích khác nhau trong xã hội để giảm bớt mâu thuẫn về lợi ích, tạo ra môi trường ổn định cho sự phát triển và điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng nhất định. 1.1.3 Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. Vai trò của pháp luật đối với nhân dân: Pháp luật tiến bộ ghi nhận một cách chính thức các giá trị và lợi ích mà nhà nước và các chủ thể cùng hướng tới, nhờ đó các thành viên trong xã 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan