ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ HỒNG TRINH
MỐI QUAN HỆ GIỮA MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
VÀ MIỄN HÌNH PHẠT
Chuyên ngành: Luật hình sự
Mã số: 60 38 40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng
HÀ NỘI – 2012
Công trình được hoàn thành tại
Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Mạnh Hùng
Phản biện 1:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
Phản biện 2:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
họp tại Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi:………… giờ…….. ngày…….. tháng…………..năm …..
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Hồng Trinh
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các bảng...............................................................
1
Danh mục các biểu đồ.............................................................
2
MỞ ĐẦU................................................................................
3
Chương 1. Một số vấn đề chung về miễn trách nhiệm
hình sự và miễn hình phạt……………………………………
9
1.1. Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự và miễn
hình phạt………………………………………………………
9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự và
phân biệt miễn trách nhiệm hình sự với một số khái niệm khác…
9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của miễn hình phạt và phân biệt
miễn hình phạt với một số khái niệm khác……………………
16
1.2. Các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về mối quan
hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt……………
20
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945…………………………………
20
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật
hình sự năm 1985………………………………………………..
26
1.2.3. Giai đoạn từ năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật
hình sự năm 1999………………………………………………...
31
1.3. Quy định của pháp luật hình sự một số nước về miễn trách
32
nhiệm hình sự và miễn hình phạt………………………………...
1.3.1. Pháp luật hình sự Nhật Bản……………………………….
33
1.3.2. Pháp luật hình sự Liên Bang Nga…………………………
34
1.3.3. Pháp luật hình sự Thụy Điển………………………………
38
Chương 2. Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự
và miễn hình phạt theo Bộ luật hình sự năm 1999 và thực
trạng giải quyết mối quan hệ này ở nước ta trong những
năm gần đây……………………………………………………
41
2.1. Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt theo Bộ luật hình sự năm 1999……………………………...
2.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
41
53
2.2.1. Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định
của Bộ luật hình sự năm 1999…………………………………..
53
2.2.2. Các trường hợp miễn hình phạt theo quy định của Bộ luật
hình sự năm 1999………………………………………………..
65
2.3. Thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm
hình sự và miễn hình phạt trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm
2010………………………………………………………………
68
2.3.1. Tình hình áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt………………………………………………………………
2.3.2. Những tồn tại của việc giải quyết mối quan hệ giữa miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong thực tiễn áp dụng
68
76
pháp luật của nước ta…………………………………………….
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc giải quyết mối
quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong
thực tiễn áp dụng pháp luật của nước ta………………………….
80
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong
thực tiễn………………………………………………………….
85
3.1. Hoàn thiện pháp luật………………………………………...
85
3.1.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự……………
85
3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự…...
91
3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật nói chung, pháp luật hình sự về miễn trách nhiệm hình sự và
miễn hình phạt nói riêng…………………………………………
93
3.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bản
lĩnh nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm của cán bộ các cơ quan
tư pháp……………………………………………………………
95
3.4. Tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan tiến hành tố tụng
trong việc giải quyết miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt……………………………………………………………….
97
3.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với cơ quan tư
pháp………………………………………………………………
98
KẾT LUẬN……………………………………………….
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………..
104
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Sự khác nhau giữa miễn trách nhiệm hình sự và loại trừ trách
nhiệm hình sự (không phải chịu trách nhiệm hình sự).
Bảng 2. Sự khác nhau giữa miễn hình phạt và miễn chấp hành hình
phạt.
Bảng 3. Sự khác nhau giữa miễn hình phạt và hình phạt cảnh cáo.
Bảng 4: Số bị can được miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn điều
tra từ năm 2005 đến năm 2010
Bảng 5. Tổng số bị can được miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn
truy tố từ năm 2005 đến năm 2010
Bảng 6. Tổng số bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt trong giai đoạn xét xử sơ thẩm từ năm 2005 đến năm 2010
1
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ bị can được miễn trách nhiệm hình sự theo các nhóm
tội ở giai đoạn điều tra từ năm 2005 đến năm 2010.
Biều đồ 2. Đình chỉ điều tra do miễn trách nhiệm hình sự từ năm 2005
cho đên 30/06/2009.
Biểu đồ 3. Tổng số bị can được miễn trách nhiệm hình sự trong giai
đoạn điều tra, truy tố.
Biểu đồ 4. Tỷ lệ bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình
phạt theo các nhóm tội ở giai đoạn xét xử sơ thẩm từ năm 2005 đến năm
2010.
2
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một nhà nước pháp quyền đích thực nào, các quy định của
pháp luật thuộc lĩnh vực tư pháp hình sự nói chung và các quy định của pháp
luật hình sự nói riêng bên cạnh việc nhằm mục đích đấu tranh phòng và chống
tội phạm còn phải thực hiện tốt nguyên tắc nhân đạo. Là những chế định quan
trọng của luật hình sự Việt Nam, miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
không chỉ thể hiện chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự mà còn phản ánh
rõ nét nhất nguyên tắc nhân đạo của Nhà nước ta đối với người phạm tội –
động viên, khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả
năng giáo dục, cải tạo, nhanh chóng hòa nhập cộng đồng để trở thành người
có ích cho xã hội.
Cho đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, các bài viết về
chế định miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt; tuy nhiên, trong khoa
học luật hình sự khi đề cập đến hai chế định này vẫn tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau cũng như còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ. Đặc biệt các
công trình này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu từng chế định riêng lẻ mà
việc khái quát mối quan hệ giữa chúng chưa được quan tâm nghiên cứu một
cách sâu sắc, đầy đủ, có hệ thống và toàn diện. Vì vậy, giải quyết tốt mối
quan hệ này là tạo điều kiện để áp dụng đúng đắn và chính xác các quy định
của hai chế định này; đồng thời tạo ra những cơ sở pháp lý thuận lợi cho các
cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
Mặt khác, thực tiễn áp dụng hai chế định này cũng đặt ra nhiều vướng
mắc đòi hỏi khoa học luật hình sự cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ như:
khái niệm pháp lý của “miễn trách nhiệm hình sự”, “miễn hình phạt”, hậu quả
3
pháp lý cụ thể của việc miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, và trong
thực tiễn hiện nay đang tồn tại nhiều trường hợp có thể được áp dụng việc
miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt đối với những người đã thực
hiện hành vi tương ứng nhưng chưa được nhà làm luật quy định trong pháp
luật hiện hành.
Như vậy, việc tiếp tục nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện, có hệ
thống mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt; đồng
thời đánh giá việc áp dụng hai chế định này trong thực tiễn để đưa ra những
kiến giải lập pháp nhằm hoàn thiện chúng trong giai đoạn xây dựng Nhà nước
pháp quyền và công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay không chỉ có
ý nghĩa lý luận – thực tiễn quan trọng mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết.
Đó là lý do mà tôi chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình
sự và miễn hình phạt” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Miễn trách nhiệm hình sự cũng như miễn hình phạt đều là những vấn
đề cơ bản, phong phú và phức tạp của luật hình sự nên từ trước đến nay luôn
được các nhà luật hình sự trên thế giới và trong nước quan tâm.
Ở nước ta, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nội
dung liên quan đến hai chế định trên, đặc biệt là chế định miễn trách nhiệm
hình sự. Trong đó đáng chú ý là những công trình sau:
- Bản chất pháp lý của các khái niệm: miễn trách nhiệm hình sự, truy
cứu trách nhiệm hình sự, không phải chịu trách nhiệm hình sự và loại trừ
trách nhiệm hình sự (Tạp chí kiểm sát, số 01/2002); Chế định miễn trách
nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI (NXB
Công an nhân dân, Hà Nội, 2002, tr221-239); Những vấn đề cơ bản trong
khoa học luật hình sự - Sách chuyên khảo sau đại học (NXB Đại học Quốc
4
gia Hà Nội, 2005); Phân biệt miễn trách nhiệm hình và miễn hình phạt (Tạp
chí khoa học pháp lý, số 02/2004) của GS.TSKH Lê Cảm.
- Chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999
(Tạp chí khoa học, số 4/1997) của TS Nguyễn Ngọc Chí.
- Về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm
1999 (Tạp chí Tòa án nhân dân, số 4/2001) của GS. TS Phạm Hồng Hải.
- Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí Luật học,
số 5/1997)(Tạp chí Luật học, số 4/2002) của TS. Lê Thị Sơn.
- Hoàn thiện các quy định về miễn trách nhiệm hình sự (Tạp chí
kiểm sát số 5/2004); Một số vấn đề về những trường hợp miễn trách nhiệm
hình sự được quy định tại Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999 (Tạp chí Kiểm
sát, số 8/2004); Về chế định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự
năm 1999 (Tạp chí Khoa học, số 1/2004); Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam (Luận án tiến sỹ luật
học, khoa Luật ĐH Quốc gia năm 2008); Về trách nhiệm hình sự và miễn
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội đưa hối lộ (Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 1/2008) của TS. Trịnh Tiến Việt.
- Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về
miễn hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam (Tạp chí Luật học, số
1/2006); Về chế định miễn hình phạt trong pháp luật hình sự một số nước trên thế
giới (Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/2006) của TS. Trịnh Tiến Việt, và ThS. Trần
Thị Quỳnh.
- Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt của TS. Trương Quang
Vinh (trong sách Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000).
5
- Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt (trong sách Giáo trình
Luật hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội, 2003) do GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ Biên
- Miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt (trong sách Giáo trình
luật hình sự Việt Nam Phần chung, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001) của GS.TS Trần Văn Độ.
- Các chế định trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự, hình
phạt và miễn hình phạt trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền (Đề
tài nghiên cứu đặc biệt cấp Đại học Quốc gia, 2008)….
- Trần Thị Quỳnh. Chế định miễn hình phạt trong luật hình sự Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ Luật học, H. 2007.
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đã giải quyết nhiều vấn đề
bức xúc mà lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đặt ra. Tuy nhiên,
đây vẫn là là những chế định mà nhiều nội dung vẫn chưa đạt đến sự đồng
thuận và gây tranh luận sôi nổi trong giới khoa học luật hình sự từ trước đến
nay.
3.Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt; thực trạng giải quyết mối quan hệ miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong những năm gần đây (từ năm
2005 đến năm 2009) để từ đó có thể đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật đối với hai chế định quan trọng này trong thực tiễn giải
quyết các vụ án hình sự đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.
6
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa miễn trách
nhiệm hình sự và miễn hình phạt mà cụ thể là một số vấn đề chung về miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt; mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm
hình sự và miễn hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam cũng
như một số nước trên thế giới; thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong những năm gần đây (từ năm
2005 đến năm 2009); một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng miễn
trách nhiệm áp dụng miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt.
Bên cạnh đó, để giải quyết một cách có hệ thống mối quan hệ giữa hai
chế định này thì cần phải đề cập đến một loạt các vấn đề khác của luật hình sự
và luật tố tụng hình sự như trách nhiệm hình sự, hình phạt, các biện pháp
ngăn chặn và các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác…
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung vào giải quyết
những vấn đề sau:
Về mặt lý luận: trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề về chế định miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt; luận văn tập trung nghiên cứu mối quan
hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Về thực tiễn: nghiên cứu và đánh giá tình hình áp dụng chế định miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt; những kết quả cũng như các tồn tại
trong việc giải quyết mối quan hệ miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
trong thực tiễn áp dụng pháp luật nước ta; nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế. Qua đó có thể nhận thức một cách sâu sắc, toàn diện về mối quan hệ giữa
miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt, cũng như nâng cao hiệu quả của
hoạt động vận dụng lý luận vào thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự.
7
3.5. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa miễn
trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt dưới góc độ của luật hình sự. Đồng
thời, cũng đề cập đến một số quy phạm của luật tố tụng hình sự nhằm giải
quyết nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu.
* Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về thực trạng giải quyết
mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt trong giai đoạn
từ năm 2005 đến năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn đặc biệt chú trọng các phương pháp nghiên
cứu như phương pháp hệ thống, lịch sử, lôgíc, phân tích, so sánh, tổng hợp để
chọn lọc kinh nghiệm thực tiễn, tri thức khoa học trong và ngoài nước.
5. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới về khoa học của luận văn
Về mặt lý luận: đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo, đồng bộ đầu
tiên đề cập một cách sâu sắc về mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự và
miễn hình phạt ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học.
Về mặt thực tiễn: luận văn góp phần vào việc giải quyết đúng đắn mối
quan hệ của hai chế định nhân đạo của luật hình sự Việt Nam: miễn trách
nhiệm hình sự - miễn hình phạt; từ đó đưa ra những kiến giải nhằm hoàn thiện
hai chế định này ở khía cạnh lập pháp cũng như áp dụng pháp luật trong thực
tiễn. Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu khoa
học, học viên cao học, nghiên cứu sinh...
Điểm mới khoa học của luận văn: trong một chừng mực nhất định có
thể khẳng định đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo, đồng bộ đầu tiên ở
cấp độ luận văn thạc sỹ đề cập tới mối quan hệ giữa miễn trách nhiệm hình sự
8
và miễn hình phạt. Bên cạnh đó, tác giả luận văn còn chỉ ra những vướng
mắc, tồn tại trong về mặt kỹ thuật lập pháp cũng như thực tiễn áp dụng để từ
đó có thể đưa ra những kiến giải nhằm hoàn thiện những thiếu sót.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bố cục gồm ba chương.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ MIỄN HÌNH PHẠT
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA MIỄN TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ VÀ MIỄN HÌNH PHẠT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm hình sự và phân
biệt miễn trách nhiệm hình sự với một số khái niệm khác
Là một trong những chế định quan trọng của pháp luật hình sự Việt
Nam, miễn trách nhiệm hình sự đã được ghi ngay trong lần pháp điển hóa đầu
tiên bằng việc thông qua Bộ luật hình sự năm 1985; cho đến Bộ luật hình sự
năm 1999, các quy định về miễn trách nhiệm hình sự ngày càng được bổ sung
và hoàn thiện cho phù hợp hơn với thực tiễn áp dụng pháp luật của nước ta.
Tuy nhiên, xét trên phương diện lập pháp cho thấy chế định này vẫn chưa
được quan tâm nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện, điều này được thể
hiện trước hết ở chỗ mặc dù đã trải qua hai lần pháp điển hóa pháp luật hình
sự nhưng khái niệm pháp lý của miễn trách nhiệm hình sự chưa bao giờ được
ghi nhận trong pháp luật thực định. Trong khoa học luật hình sự Việt Nam
xung quanh vấn đề khái niệm của miễn trách nhiệm hình sự còn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng miễn trách nhiệm hình sự là miễn kết tội
đối với người có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật
hình sự cấm: “Miễn trách nhiệm hình sự là không buộc tội một người chịu
trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã thực hiện” [25, tr.321]; hoặc “miễn trách
nhiệm hình sự là miễn kết tội cũng như áp dụng hình phạt đối với người thực
hiện tội phạm và do vậy họ không bị coi là có tội”[11, tr.14].
10
Nếu theo lôgic pháp lý thì việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự phải
xuất phát từ việc áp dụng trách nhiệm hình sự, hay nói cách khác không thể
áp dụng miễn trách nhiệm hình sự khi chưa đủ căn cứ để khẳng định một
người phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đã phạm hoặc đối với người không
phải chịu trách nhiệm hình sự (các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của
hành vi). Trách nhiệm hình sự chỉ chính thức được thực hiện khi bản án kết
tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật nên miễn trách nhiệm hình sự cũng phải
do Tòa án quyết định: khi nhận thấy có căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự
cho một người thì trước hết Tòa án phải tuyên người đó phạm tội cụ thể sau
đó mới xét đến việc áp dụng miễn trách nhiệm hình sự cho người đó. Tuy
nhiên, pháp luật tố tụng hình sự hiện hành quy định không chỉ Tòa án mà cả
Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cũng có quyền áp dụng chế định miễn trách
nhiệm hình sự; đây cũng là vấn đề mà các nhà lập pháp cần xem xét thêm
trong quá trình hoàn thiện pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong
thời gian tới đây.
- Quan điểm thứ hai cho rằng miễn trách nhiệm hình sự là không truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự: “miễn trách
nhiệm hình sự là không truy cứu trách nhiệm hình sự một người về việc đã
thực hiện tội phạm được quy định trong Luật hình sự, thể hiện trong một văn
bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền” [20, tr.238], [16, tr.53.]; “miễn
trách nhiệm hình sự là miễn truy cứu trách nhiệm hình sự và đương nhiên kéo
theo cả miễn phải chịu hậu quả tiếp theo do việc thực hiện trách nhiệm hình
sự từ phía Nhà nước đem lại như: miễn bị kết tội, miễn phải chịu biện pháp
cưỡng chế của trách nhiệm hình sự và miễn bị mang án tích. Trên thực tế có
thể có trường hợp người phạm tội được Tòa án miễn trách nhiệm trong giai
đoạn xét xử. Trong trường hợp này, miễn trách nhiệm hình sự chỉ bao gồm
11
miễn chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự và miễn mang án
tích”[19, tr.19].
Truy cứu trách nhiệm hình sự là tổng thể hoạt động của Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát và Tòa án nhằm xác định trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội. Đây là một quá trình với nhiều giai đoạn kế tiếp nhau và được bắt
đầu từ khi có quyết định khởi tố bị can. Ở giai đoạn điều tra hoặc truy tố nếu
có căn cứ để miễn trách nhiệm cho bị can thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án. Trong trường hợp này, mặc
dù hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không tiếp tục được thực hiện
nhưng người phạm tội thực tế đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự; do đó
không thể đồng nhất giữa miễn trách nhiệm hình sự với miễn truy cứu trách
nhiệm hình sự .
-
Quan điểm thứ ba cho rằng miễn trách nhiệm hình sự việc xóa bỏ
(miễn) hậu quả pháp lý của tội phạm: “Miễn trách nhiệm hình sự là một chế
định nhân đạo của Luật hình sự Việt Nam và được thể hiện bằng việc xóa bỏ
hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật hình
sự cấm đối với người bị coi là lỗi trong việc thực hiện hành vi đó” [8, tr.753];
“miễn trách nhiệm hình sự là miễn hậu quả pháp lý đối với một tội phạm do
pháp luật quy định” [28, tr.269]; “miễn trách nhiệm hình sự là không buộc
một người gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do việc người đó đã thực hiện
hành vi phạm tội, mà vẫn đảm bảo yêu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm, cũng như công tác giáo dục, cải tạo người phạm tội” [35, tr.71]
Hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm là người thực hiện hành vi
phải chịu trách nhiệm hình sự - dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất
so với bất kỳ dạng trách nhiệm pháp lý nào khác. Theo quy định của Bộ luật
hình sự năm 1999 thì hệ thống các dạng trách nhiệm hình sự bao gồm: các
biện pháp cưỡng chế về hình sự nghiêm khắc nhất (các hình phạt chính và
12
hình phạt bổ sung và nếu chủ thể bị kết án và phải chịu hình phạt thì người đó
còn bị coi là có án tích); các biện pháp cưỡng chế về hình sự khác – các biện
pháp cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt (các biện pháp tư
pháp chung và các biện pháp tư pháp có tính chất giáo dục đối với người chưa
thành niên phạm tội – các biện pháp thay thế hình phạt). Do đó, nếu một người
được miễn trách nhiệm hình sự thì họ sẽ được loại trừ toàn bộ các hậu quả pháp
lý nêu trên, đồng thời họ không có án tích. Cần lưu ý rằng miễn trách nhiệm hình
sự là miễn hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm chứ không phải là hậu
quả của tội phạm - “sự gây thiệt hại cụ thể nhất định đáng kể do hành vi phạm
tội gây ra cho các lợi ích (khách thể) được bảo vệ bằng pháp luật hình sự” [8, tr
367].
Dưới góc độ nghiên cứu khoa học, chúng tôi đưa ra khái niệm về miễn
trách nhiệm hình sự như sau: “miễn trách nhiệm hình sự là một chế định nhân
đạo của Luật hình sự do cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền tùy thuộc vào
giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng áp dụng và nhằm hủy bỏ hậu quả pháp lý
hình sự của việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho bị Luật hình sự cấm đối với
người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện hành vi đó”.
Xuất phát từ khái niệm đã nêu, đồng thời trên cơ sở phân tích các quy
phạm pháp luật hình sự hiện hành có liên quan đến việc giải quyết vấn đề
miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 cho phép chỉ ra
năm đặc điểm cơ bản như sau:
- Đặc điểm thứ nhất, miễn trách nhiệm hình sự là chế định phản ánh rõ
nét nhất nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và của pháp
luật hình sự nói riêng; cùng với các chế định khác như các trường hợp loại trừ
trách nhiệm hình sự, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hiệu thi hành bản án, miễn
chấp hành hình phạt, đại xá, đặc xá… thể hiện nguyên tắc “nghiêm trị kết hợp
13
- Xem thêm -