Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở việt nam...

Tài liệu Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở việt nam

.PDF
99
493
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ÕÕÕÕÕ TRẦN VĂN HÙNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục hình MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Đóng góp của đề tài 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 7. Kết cấu đề tài CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ...................................................................................................................... 1 1.1 . CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ................................................................................ 1 1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 1 1.1.2. Chính sách tài khóa và tổng cầu xã hội............................................................. 2 1.1.2.1 Tổng cầu xã hội và số nhân chi tiêu................................................................ 2 1.1.2.2 Chính sách tài khóa và tổng cầu xã hội........................................................... 4 1.1.2.3. Chính sách tài khóa – công cụ quản lý vĩ mô ................................................ 5 1.2 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ...................................................................................... 6 1.2.1 Khái niệm ........................................................................................................... 6 1.2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ .......................................................................... 6 1.2.2.1 Tăng trưởng kinh tế......................................................................................... 6 1.2.2.2 Kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền ............................................. 7 1.2.2.3 Tạo công ăn việc làm ...................................................................................... 7 1.2.2.4 Mục tiêu trung gian của CSTT........................................................................ 8 1.2.3. Các công cụ của CSTT...................................................................................... 9 1.2.3.1 Công cụ trực tiếp của CSTT............................................................................ 9 1.2.3.2 Công cụ gián tiếp của CSTT. ........................................................................ 10 1.3 Mối quan hệ giữa CSTK và CSTT...................................................................... 11 1.3.1.Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế ... 12 1.3.1.1. Nguyên lý vận hành của Mô hình IS – LM.................................................. 12 1.3.1.2. Tác động Mô hình IS – LM ......................................................................... 13 1.3.2. Mô hình phân tích mối quan hệ giữa CSTK và CSTT.................................... 13 1.3.2.1. Mô hình phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế.................. 14 1.3.2.2 Mô hình phân tích mối quan hệ giữa CSTK và CSTT.................................. 14 1.3.3 Sự cần thiết phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.............. 15 .1.4. Kinh nghiệm một số nước trong việc nâng cao hiệu quả phối hợp giữa CSTK và CSTT .................................................................................................................... 15 1.4.1. Thực trạng phối hợp CSTT và CSTK của một số quốc gia trên thế giới ....... 15 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................ 19 Kết luận chương I...................................................................................................... 19 CHƯƠNG II MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ........................................................................................................ 21 2.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam ........................................................................ 21 2.2 Khái quát tình hình thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ trong thời gian qua: .................................................................................................................... 23 2.2.1. Thực trạng về chính sách tài khóa: ................................................................. 23 2.2.2 Thực trạng CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua .......................................... 25 2.3. Thực trạng phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời gian qua giai đoạn 2000 – 2009:...................................................... 28 2.3.1 Đối với khu vực ngân hàng: ............................................................................. 28 2.3.2 Đối với khu vực ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước:............ 30 2.3.3 Phối hợp CSTK và CSTT trong kích cầu......................................................... 36 2.4. Phân tích tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế vĩ mô.............................................................................................................. 43 2.4.1. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ:.......................... 43 2.4.2. Tác động của CSTK và CSTT đến các biến số kinh tế vĩ mô: ....................... 45 2.4.2.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế ................................................................ 45 2.4.2.2. Tác động đến lạm phát, giá trị đồng nội tệ, lãi suất ..................................... 47 2.4.2.3. Tác động đến thất nghiệp ............................................................................. 49 2.4.2.4. Tác động đến cán cân thanh toán ................................................................. 50 2.5 Mô hình phân tích các nhân tố thuộc CSTK và CSTT tác động đến GDP......... 52 2.5.1. Chính sách tài khóa: ........................................................................................ 52 2.5.2. Chính sách tiền tệ:........................................................................................... 53 2.5.3. Kết hợp hai mô hình trên: ............................................................................... 54 2.6. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến việc phối hợp chưa đồng bộ giữa hai chính sách trên trong thời gian vừa qua. ..................................................... 55 2.6.1. Những thành tựu và hạn chế: .......................................................................... 55 2.6.2 Nguyên nhân dẫn đến việc phối hợp chưa đồng bộ giữa hai chính sách trên trong thời gian vừa qua. ............................................................................................ 56 2.6.2.1 Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước . 56 2.6.2.2 Hạn chế trong phối hợp CSTT&CSTK làm giảm hiệu quả của CSTT ở Việt Nam ........................................................................................................................... 58 2.6.2.3. Hạn chế trong trao đổi thông tin, số liệu thiếu kịp thời, chưa đầy đủ giữa các Bộ, Ngành để phục vụ xây dựng và điều hành CSTT của NHNN. .......................... 59 2.6.2.4. Một số nguyên nhân khác ............................................................................ 61 Kết luận chương II .................................................................................................... 62 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỐI HỢP GIỮA CSTK VÀ CSTT ......................................................................................................................... 63 3.1. Mục tiêu và quan điểm của chính sách tài chính quốc gia................................. 63 3.1.1. Mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia .................................................... 63 3.1.2. Quan điểm của chính sách tài chính quốc gia................................................. 65 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa CSTK và CSTT...................... 66 3.2.1 Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa CSTK và CSTT...................................... 66 3.2.1.1 Giải pháp đối với Chính sách Tài khóa......................................................... 67 3.2.1.2 Giải pháp đối với chính sách tiền tệ.............................................................. 69 3.2.2 Thiết lập mối quan hệ thường xuyên, liên tục trong quá trình hoạch định và thực thi CSTK và CSTT............................................................................................ 75 3.2.3 Tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về ngân sách nhà nước và Ngân hàng Nhà nước theo hướng đảm bảo tính độc lập của từng chính sách.......... 77 3.2.4. Phối hợp giữa hai CSTK và CSTT nhằm kiềm chế lạm phát. ........................ 78 3.3.5. Các giải pháp khác .......................................................................................... 79 3.3.5.1 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng................................................................ 80 3.3.5.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư công, đầu tư trong các DN Nhà nước và đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước ........................................................ 81 3.3.5.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công .............................................. 82 3.3.5.4. Các giải pháp mang tính thường xuyên và dài hạn...................................... 82 Kết luận Chương III .................................................................................................. 83 KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................ 83 Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC VIẾT TẮT CSTK: Chính sách tài khóa CSTT: Chính sách tiền tệ NHTW: Ngân hàng Trung ương Y(AD): Tổng cầu; C: Chi tiêu dùng của dân cư; I: Đầu tư G: Chi tiêu của Chính phủ (X-M): Cán cân thanh toán quốc tế. ILAI: lãi suất ILAM: lạm phát IS (Investment and Saving Equilibrium): Mô hình IS cân bằng trên thị trường hàng hóa LM ( Liquidity preference and Money supply Equilibrium): Mô hình LM cân bằng trên thị trường tiền tệ IS-LM: Mô hình cân bằng giữa hai thị trường hàng hóa và tiền tệ TTCK: thị trường chứng khoán TTTT: thị trường tiền tệ NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng Nhà nước NSNN: Ngân sách Nhà nước GDP: Tổng sản phẩm quốc dân DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt chính sách quản lý Cầu của Chính phủ ........................................5 Bảng 1.2: Bảng kiểm định sự tương quan cặp giữa các biến độc lập .......................14 Bảng 2.1: Tăng trưởng tín dụng, Lãi suất TT và Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2000 – 2009 ...........................................................................................................................28 Bảng 2.2: Kết quả kích cầu năm 2009 so với năm 2008 ...........................................37 Bảng 2.3: Kết quả phát hành trái phiếu chính phủ tháng 1-7/2009 ..........................40 Bảng 2.4: Các chỉ tiêu giám sát nợ nước ngoài của Việt Nam .................................41 Bảng 2.5: Kết quả kiểm định sự tương quan cặp giữa các biến độc lập ...................43 Bảng 2.6: Tăng trưởng kinh tế theo đóng góp của các cấu phần tổng cầu ...............45 Bảng 2.7: Cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối của Việt Nam ............................51 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mô hình Đường IS-LM .............................................................................12 Hình 2.1 : Tỷ lệ tăng GDP và lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2000- 2009 ..........22 Hình 2.2: Bội chi NSNN so với GDP của Việt Nam giai đoạn 2000-2009 ..............24 Hình 2.3: Chính sách tiền tệ 1996 – 2010................................................................. 25 Hình 2.4: Mối quan hệ giữa Tốc độ tăng M2, Lạm phát, Lãi suất TT và GDP của Việt Nam giai đoạn 2000-2009 .................................................................................26 Hình 2.5: Bội chi ngân sách và nguồn bù đắp bội chi từ 2000-2009........................ 32 Hình 2.6: Lãi suất và dư nợ tín dụng các tháng 2009 ............................................... 39 Hình 2.7: Cơ cấu nghĩa vụ nợ nước ngoài 2004-2008.............................................. 41 Hình 2.8 : Lạm phát các tháng 9/08-7/09 ..................................................................42 Hình 2.9: Tiết kiệm - Đầu tư của Việt nam giai đoạn 2000-2009 ............................46 Hình 2.10 : Diễn biến tăng trưởng tín dụng, ICOR và nhập siêu/GDP (giá hiện hành) của Việt Nam, 2000 – 2009 .......................................................................................47 Hình 2.11: Mối quan hệ giữa lạm phát, tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng ......................................................................................................................48 Hình 2.12: Biểu đồ tăng trưởng và thất nghiệp Việt Nam .........................................50 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở mỗi quốc gia là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế nhà nước. Mỗi chính sách có mục tiêu riêng nhưng đều cùng có mục tiêu chung là thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chính sách tài khóa (CSTK) là các chính sách của chính phủ nhằm tác động lên định hướng phát triển của nền kinh tế thông qua những thay đổi trong chi tiêu chính phủ và thuế khóa. CSTK được coi là một trong những chính sách quan trọng đối với việc ổn định và thực thi chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách tiền tệ (CSTT) là công cụ của NHTW để điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng, kết quả là chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt mục tiêu ổn định nền kinh tế bằng cách kiểm soát tỉ lệ lãi suất và nguồn cung tiền. CSTK tác động đến CSTT trước hết qua kênh tài trợ thâm hụt ngân sách: Nếu thâm hụt ngân sách được tài trợ từ vay nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến cán cân thanh toán, nếu tài trợ bằng cách vay từ NHTW thì sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng và mặt bằng giá cả, nếu thâm hụt ngân sách được bù đắp bằng cách vay từ các NHTM thì nguồn vốn cho vay các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giảm, hạn chế năng lực đầu tư của các khu vực kinh tế này và ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, CSTK còn ảnh hưởng đến dòng vốn quốc tế và khả năng của NHTW trong việc kiểm soát luồng ngoại tệ, nếu chính sách thu chi ngân sách không hợp lý thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả phân bổ nguồn lực và làm tăng rủi ro liên quan đến dòng vốn quốc tế. CSTT tác động đến CSTK tùy theo mức độ điều chỉnh các công cụ CSTT, một CSTT thắt chặt sẽ làm giảm đầu tư, khả năng thu thuế và nguồn thu ngân sách, một sự giảm giá nội tệ sẽ làm gia tăng khoản nợ Chính phủ bằng ngoại tệ qui đổi, 1 Như vậy, nếu không có sự phối hợp nhịp nhàng giữa CSTK và CSTT sẽ gây nên những tác động đối kháng nhau, làm phá vỡ quy luật của thị trường, ảnh hưởng xấu đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Thực tế việc thực thi và phối hợp giữa CSTK và CSTT của Việt Nam trong thời gian vừa qua còn rất nhiều hạn chế và đã tạo ra những lợi ích đối kháng hoặc mâu thuẫn hay đôi khi để đạt mục tiêu của CSTK đã gây hậu quả xấu cho việc thực thi các mục tiêu của CSTT và ngược lại. Từ những lý luận trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ở Việt Nam” nhằm tìm hiểu thực trạng việc phối hợp giữa CSTK và CSTT ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa hai chính sách này, phân tích các nhân tố thuộc về CSTK và CSTT tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô, dùng mô hình phân tích từng chính sách và kết hợp hai chính sách, rút ra một số thành tựu, hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Từ đó, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa hai chính sách trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm làm sáng tỏ những nội dung sau: Hệ thống lý luận về chính sách tài khóa bao gồm: Khái niệm, CSTK và tổng cầu xã hội, thực trạng CSTK của Việt Nam trong thời gian qua. Hệ thống lý luận về chính sách tiền tệ bao gồm: Khái niệm, mục tiêu, các công cụ của CSTT. Sự cần thiết phối hợp giữa CSTK và CSTT và mối quan hệ giữa CSTK và CSTT. Thực trạng phối hợp CSTK và CSTT của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt nam. Đánh giá thực trạng phối hợp giữa CSTK và CSTT của Việt Nam trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp kiến nghị đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa CSTK và CSTT nhằm ổn định tăng trưởng và chống suy thoái kinh tế. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trên phạm vi quốc gia Việt Nam Phạm vi thời gian: từ năm 2000 đến năm 2009 2 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp biện chứng, lý thuyết hệ thống vận dụng quan điểm khách quan để thống kê, phân tích, tổng hợp. Kết hợp lý luận với thực tiễn để rút ra những nhận xét, đánh giá. Các phương pháp vận dụng nghiên cứu đều căn cứ vào thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội và định hướng chiến phát triển kinh tế xã hội Việt Nam của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2000 – 2010 và tầm nhìn giai đoạn 2010 - 2020. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Do tính chất đặc thù của đề tài về tính đa dạng nên số liệu minh họa trong luận văn chủ yếu được thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp, cụ thể nguồn số liệu có được từ: Qũy Tiền tệ Quốc tế, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống Kê, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công Thương, Các tạp chí nghiên cứu kinh tế, Các trang Website … Số liệu được xử lý theo mô hình Eview. 5. Đóng góp của đề tài Thông qua việc phân tích mối tương quan giữa CSTK và CSTT của Việt Nam, đề tài nhằm định hướng hoàn thiện sự phối hợp đồng bộ giữa hai chính sách này góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Là nguồn cung cấp tài liệu tham khảo về CSTK và CSTT, mối quan hệ và việc phối hợp giữa hai chính sách phục vụ cho việc ứng dụng vào thực tiễn tình hình kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể. 7. Kết cấu đề tài Với những nội dung như trên, đề tài được thể hiện trong 3 chương: Chương I: Tổng quan về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Chương II: Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa CSTK và CSTT 3 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1.1 . CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 1.1.1 Khái niệm Chính sách tài khóa là tổng hợp các quan điểm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn hình thành ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính có tính chất tập trung của Nhà nước nhằm mục tiêu phục vụ các khoản chi lớn của ngân sách nhà nước theo kế hoạch từng năm tài chính, bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ quốc gia, trả nợ trong và ngoài nước đến hạn. Hay chính sách tài khóa thường tập trung vào khía cạnh phân tích ảnh hưởng của những thay đổi trong ngân sách nhà nước đến tổng thể nền kinh tế ( thông qua thay đổi các biến GNP, GDP, thất nghiệp và lạm phát,...) Hai công cụ chính của chính sách tài khóa là chi tiêu của chính phủ và hệ thống thuế. Những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của chính phủ có thể ảnh hưởng đến các biến số sau trong nền kinh tế: Tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế; Kiểu phân bổ nguồn lực; Phân phối thu nhập Chính sách tài khóa liên quan đến tác động tổng thể của ngân sách đối với hoạt động kinh tế. Có các loại chính sách tài khóa điển hình là trung lập, mở rộng, và thu gọn. Chính sách trung lập là chính sách cân bằng ngân sách khi đó G = T (G: chi tiêu chính phủ, T: thu nhập từ thuế). Chi tiêu của chính phủ hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng trung tính lên mức độ của các hoạt động kinh tế. Chính sách mở rộng là chính sách tăng cường chi tiêu của chính phủ (G > T) thông qua chi tiêu chính phủ tăng cường hoặc giảm bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai. Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước đó có ngân sách cân bằng. 1 1.1.2. Chính sách tài khóa và tổng cầu xã hội 1.1.2.1 Tổng cầu xã hội và số nhân chi tiêu Trong điều kiện nền kinh tế mở, sử dụng khái niệm từ phân tích cung cầu, Keynes phân tích tổng cầu xã hội thành các yếu tố chi tiêu như sau: AD = C + I + G + ( X-M) - AD: Tổng cầu; - C: Chi tiêu dùng của dân cư; - I: Chi đầu tư theo kế hoạch của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư tài sản cố định và đầu tư tồn kho. - G: Chi tiêu của Chính phủ - (X-M): Cán cân thanh toán quốc tế. Tiêu dùng được quyết định bởi rất nhiều yếu tố và một trong số đó là thu nhập. Khi thu nhập xã hội tăng lên thì chi tiêu tăng lên. Dựa trên mối liên hệ này, Keynes hình thành mô hình số nhân trên cơ sở phân tách chi tiêu xã hội thành hai loại: (i) Chi tiêu tự định (Autonomy expenditures) thay đổi theo những nhân tố khác, độc lập với thay đổi thu nhập. Chi tiêu tự định nói lên người tiêu dùng vẫn phải chi tiêu cho dù họ không có thu nhập. (ii) Chi tiêu ứng dụ (Induced expenditures) là phần chi tiêu thay đổi khi thu nhập thay đổi. Theo đó, mối quan hệ giữa thu nhập và chi tiêu có thể diễn tả một cách chính xác như là một hàm số chi tiêu – phản ánh mối quan hệ giữa tổng chi tiêu/tổng cầu ( chi tiêu tự định và chi tiêu ứng dụ) và thu nhập: AD = C + I + G + (X-M) = AD0 + mpcY - AD0: là chi tiêu tự định ( chi tiêu dùng và chi tiêu đầu tư) - mpc: thiên hướng tiêu dùng biên ( Marginal propensity to consume) - Y: thu nhập và tích số mpcY là chi tiêu ứng dụ. Thiên hướng tiêu dùng biên phản ánh tỷ lệ thay đổi tiêu dùng ∆C so với thay đổi thu nhập ∆Y và được xác định theo công thức mpc = ΔC ΔΑD . Dựa vào mpc, = ΔΥ ΔΥ Keynes thiết lập mối quan hệ giữa chi tiêu của người tiêu dùng (C) với thu nhập khả 2 dụng (disposable income: YD) để chỉ ra tác động của C đến AD. Thu nhập khả dụng (YD) là tổng thu nhập có thể chi tiêu được xác định bằng tổng thu nhập (Y) trừ đi thuế (T): YD = Y-T. Khi đó, hàm số tiêu dùng C được diễn tả qua công thức: C = a + mpcYD, trong đó a là chi tiêu tự định của người tiêu dùng. Tại điểm cân bằng thị trường cạnh tranh, tổng cung bằng tổng cầu. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tổng cầu (AD) chính là tổng chi tiêu xã hội và bằng tổng cung là tổng thu nhập xã hội, nên tại điểm cân bằng của thị trường ta có Y = AD. Từ đó, suy ra Y = AD0 + mpcY. Biến đổi phương trình này ta được: ⎛ 1 ⎞ ⎟⎟ xAD 0 . Trong đó, Υ = ⎜⎜ ⎝ 1 − mpc ⎠ ⎛ 1 ⎞ ⎜⎜ ⎟⎟ gọi là số nhân chi tiêu ⎝ 1 − mpc ⎠ Số nhân chi tiêu là số được nhân với mức thay đổi trong chi tiêu tự định để xác định mức thay đổi trong tổng chi tiêu cân bằng và GDP thực cân bằng. Nếu trong một nền kinh tế chúng ta giả thiết giá cả, lãi suất và tỷ giá hối đoái không đổi – tức là giả thiết rằng mặc dầu có một mức gia tăng nào đó của chi tiêu tự định cũng sẽ không có một ảnh hưởng nào đối với giá cả, lãi suất và tỷ giá hối đoái. ⎛ 1 ⎞ ⎟⎟ . Vì 0 < mpc < 1 => 1- mpc < 1 nên ⎝ 1 − mpc ⎠ Với k là số nhân chi tiêu và k = ⎜⎜ k > 1. Như vậy khuynh hướng chi tiêu biên càng lớn thì số nhân chi tiêu càng lớn. Nếu mpc = 0, điều này có nghĩa là không có chi tiêu ứng dụ, trong trường hợp này số nhân sẽ bằng 1. Một sự thay đổi trong chi tiêu tự định sẽ làm thay đổi trong GDP thực và nếu không có sự thay đổi trong chi tiêu ứng dụng thì quá trình này sẽ chấm dứt. Sự gia tăng hay giảm bớt luồng thu nhập của nền kinh tế chính là sự thay đổi trong chi tiêu tự định, chủ yếu là do sự thay đổi trong đầu tư và xuất khẩu. Sự gia tăng hay giảm bớt này gây ra sự dao động lớn trong GDP thực do tác động của số nhân. Tuy nhiên những dao động lớn này trong GDP thực không phải chỉ do sự thay đổi được khuyếch đại lên từ đầu tư và xuất khẩu mà còn từ số mua hàng hóa và dịch vụ của chính phủ. Chính vì điều này chính phủ đã lợi dụng số nhân để giảm bớt sự dao động của tổng chi tiêu, ổn định hóa nền kinh tế. 3 1.1.2.2Chính sách tài khóa và tổng cầu xã hội Để hiểu chính sách tài khóa tác động đến sự thay đổi tổng cầu, chúng ta có thể phân tích tổng cầu thành các thành tố : ⎛ ΔC(+ ) ⎞ ⎜ ⎟ ΔI(+) 1 ⎜ ⎟ ΔΥ = ΔΑD 0 = x⎜ ΔG (+) ⎟ 1 − mpc ⎜ ⎟ ⎜ Δ(X − M )(+) ⎟ ⎝ ⎠ Từ phương trình trên ta thấy, bất kỳ chính sách nào tác động đến bốn nhân tố cấu thành chi tiêu AD0 đều có thể đạt được kết quả như chính sách tài khóa. Riêng đối với chính sách tài khóa, (i) Chính phủ có thể làm thay đổi tổng cầu theo chính sách thắt chặt hay mở rộng. Một sự mở rộng tài khóa làm gia tăng tổng cầu thông qua một trong hai kênh. Thứ nhất, nếu như Chính phủ gia tăng mua hàng hóa nhưng vẫn không thay đổi chính sách thuế sẽ làm gia tăng tổng cầu trực tiếp. Thứ hai, nếu Chính phủ cắt giảm thuế hoặc gia tăng các khoản chuyển giao ( trợ cấp) sẽ làm gia tăng thu nhập khả dụng của công chúng, kéo theo họ sẽ chi tiêu nhiều hơn. Đến lượt, điều này làm gia tăng tổng cầu, tạo điểm cân bằng mới tương ứng với mức sản lượng đầu ra gia tăng. (ii) Chính sách tài khóa cũng làm thay đổi thành phần của tổng cầu. Xét trường hợp Chính phủ chấp nhận bội chi ngân sách và phát hành trái phiếu để bù đắp bội chi. Trong trường hợp này Chính phủ cạnh tranh với khu vực tư trong vay vốn, kéo theo làm gia tăng lãi suất thị trường và gây ra hiện tượng chèn lấn đầu tư tư nhân. Chính sách tài khóa mở rộng làm giảm một phần sản lượng do khu vực tư tạo ra. Vì thế, thách thức đặt ra với chính sách tài khóa mở rộng là chính phủ phải thiết lập chính sách đầu tư hiệu quả để thu hút trở lại của khu vực đầu tư tư nhân. (iii) Trong nền kinh tế mở, chính sách tài khóa cũng tác động đến tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại. Trong trường hợp chính sách tài khóa mở rộng sự vay vốn của chính phủ sẽ làm gia tăng lãi suất trên thị trường trong nước. Khi đó, các nhà đầu tư trên thị trường quốc tế sẽ gia tăng chuyển vốn ngoại tệ vào đầu tư trong nước nhằm thu lợi lớn từ cơ hội lãi suất tăng cao. Điều này dẫn đến ngoại tệ trở nên 4 giảm giá so với đồng nội tệ; hậu quả là hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn và hàng hóa xuất khẩu trở nên cao hơn ở nước ngoài, làm gia tăng thâm hụt cán cân thương mại. Thông qua sự phân tích trên có thể tóm tắt tác động của chính sách tài khóa đến các yếu tố của cầu như sau: Bảng 1.1: Tóm tắt chính sách quản lý Cầu của Chính phủ Chính sách tài khóa mở rộng Thay đổi các yếu tố của cầu - Chính sách tiêu dùng C↑ - Chính sách đầu tư I↑ - Chính sách tài khóa G↑; T↓ hoặc bội chi ↑ - Chính sách ngoại thương X↑; M↓ hoặc bội chi ↓ Chính sách tài khóa thắt chặt Thay đổi các yếu tố của cầu - Chính sách tiêu dùng C↓ - Chính sách đầu tư I↓ - Chính sách tài khóa T↑;G↓ hoặc bội chi ↓ - Chính sách ngoại thương M↑; X↓ hoặc bội chi ↑ 1.1.2.3. Chính sách tài khóa – công cụ quản lý vĩ mô Với sự tác động đến tổng cầu và các thành phần của nó, chính sách tài khóa trở thành công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Sự ảnh hưởng trước hết của chính sách tài khóa mở rộng là làm gia tăng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Nhu cầu càng lớn dẫn đến gia tăng cả sản lượng đầu ra lẫn giá cả, đến lượt làm thay đổi trạng thái chu kỳ kinh tế. Nếu như nền kinh tế đang trong trạng thái suy thoái, thất nghiệp gia tăng thì sự gia tăng tổng cầu sẽ kích thích gia tăng sản lượng mà không gây ra thay đổi giá cả. Tuy nhiên, khi nền kinh tế đạt ở mức toàn dụng lao động thì sự mở rộng chính sách tài khóa lại gây ảnh hưởng mạnh đến giá cả hơn và ít ảnh hưởng đến tổng sản lượng. Với khả năng ảnh hưởng đến sản lượng thông qua ảnh hưởng đến tổng cầu làm cho chính sách tài khóa trở thành công cụ tiềm năng để ổn định kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế, chính phủ có thể điều hành một chính sách tài khóa mở rộng để giúp khôi phục sản lượng tiến đến duy trì ở mức bình thường và tạo công ăn việc 5 làm cho người lao động. Trong suốt thời kỳ tăng trưởng cao, nguy cơ lạm phát có thể xảy ra, chính phủ thực hiện điều hành chính sách tài khóa thắt chặt để kìm hãm bớt tốc độ tăng trưởng nóng và kiểm soát lạm phát. Một chính sách tài khóa phản chu kỳ ( Countercyclical fiscal policy) như vậy dẫn đến ngân sách được cân bằng ở dạng trung bình. 1.2 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1.2.1 Khái niệm Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu khối lượng tiền trong lưu thông thay đổi thì giá trị của một đơn vị tiền tệ sẽ thay đổi. Từ đó, giá cả hàng hóa, giá trị tài sản, thu nhập của dân chúng và cả thu nhập quốc dân cũng thay đổi theo. Do đó, bằng cách tạo ra các thay đổi về khối lượng tiền tệ trong lưu thông, NHTW có thể tác động đến đời sống và hoạt động kinh tế của quốc gia. Tổng hợp những phương thức mà qua đó NHTW tạo ra những thay đổi về tiền tệ nói trên hợp thành CSTT. CSTT là tổng hợp các hoạt động của NHTW nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của quốc gia trong một thời kỳ nhất định. CSTT bao gồm: CSTT mở rộng: Là chính sách làm tăng lượng cung ứng tiền cho nền kinh tế, do đó, sẽ mở rộng đầu tư và tiếp vốn cho các ngành để phát triển sản xuất kinh doanh, làm tăng tổng cầu và giá trị sản lượng quốc gia. Chính sách này đặc biệt thích hợp để chống suy thoái kinh tế và giảm thất nghiệp. CSTT thu hẹp: Là chính sách hạn chế (hoặc giảm mức tăng trưởng) lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Chính sách này được sử dụng khi tổng cầu cao, lạm phát đang đe dọa nền kinh tế. 1.2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và kiểm soát lạm phát. 1.2.2.1 Tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất trong ba mục tiêu của CSTT. Vì NHTW là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán trong nền kinh 6 tế quốc dân nên nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. Tăng trưởng kinh tế thể hiện ở sự gia tăng của GDP (hay GNP)/ hàng năm hoặc GDP (hay GNP)/ đầu người trong năm. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế còn thể hiện ở việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của quốc gia. Thông thường, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, NHTW thực hiện CSTT mở rộng, với một mức cầu tiền không thay đổi, khi cung tiền tệ tăng lên, lãi suất trên thị trường sẽ giảm, làm gia tăng đầu tư, tổng cầu và giá trị sản lượng. 1.2.2.2 Kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền Kiểm soát lạm phát là một mục tiêu quan trọng của CSTT trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại thường xuyên có lạm phát. Trong điều kiện như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế chịu sự tác động của lạm phát. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định, lạm phát lại là yếu tố kích thích tăng trưởng kinh tế, bởi vì, lạm phát gắn liền với việc đưa thêm khối lượng tiền ra nền kinh tế, từ đó, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, thu hút nhiều lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, NHTW phải góp phần duy trì sự tăng trưởng liên tục nhưng ổn định, đồng thời triệt tiêu những nhân tố gây nên sự gia tăng nhu cầu giả tạo hoặc đẩy chi phí lên cao làm tăng lạm phát. Kiểm soát lạm phát gắn liền với việc ổn định giá trị đối nội của đồng tiền. Giá trị đối nội của đồng tiền phản ảnh sức mua của đồng tiền, khi lạm phát cao thì sức mua của đồng tiền giảm và ngược lại. Ngoài ra, NHTW còn phải chú trọng đến việc ổn định giá trị đối ngoại của nó. Giá trị đối ngoại của đồng tiền gắn liền với tỷ giá hối đoái, tỷ giá hối đoái lại chịu sự chi phối của cung, cầu ngoại tệ, dự trữ ngoại hối, tình hình lạm phát trong nước và chính sách hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ tác động ngay đến xuất nhập khẩu, đến sức mua đồng tiền và tất cả các hoạt động trong nền kinh tế. Do đó, việc kiểm soát lạm phát luôn gắn liền với việc ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền. 1.2.2.3 Tạo công ăn việc làm Trong nền kinh tế thị trường, khi sức lao động trở thành hàng hóa thì hiện tượng thất nghiệp là một hiện tượng tất yếu xảy ra. Do vậy, tạo công ăn việc làm là một yêu cầu bức thiết và thường trực của mỗi quốc gia. 7 Việc làm là một trong những nhu cầu thường xuyên và quan trọng của xã hội. Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu tùy thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế. Thông thường, tăng trưởng kinh tế cao thì thất nghiệp thấp vì có nhiều cơ hội nghề nghiệp được mở ra để thu hút lao động. Tuy nhiên khi tăng trưởng kinh tế đạt được do kết quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật thì việc làm không tăng mà có thể giảm, dẫn đến thất nghiệp tăng hoặc có khi do những tác động bất lợi trong nền kinh tế làm giảm tổng cầu và sức mua của xã hội giảm. Trước tình hình đó, NHTW phải sử dụng các công cụ của CSTT để góp phần tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời, chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ, tạo thế tăng trưởng liên tục và ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và ổn định các điều kiện kinh tế vĩ mô. Sự phối hợp giữa ba mục tiêu của CSTT là rất quan trọng bởi vì không phải cùng một lúc cả ba mục tiêu đó đều thực hiện mà có khi giữa chúng có sự mâu thuẫn. Khi tổng cầu cao, tăng trưởng kinh tế và lạm phát cao nhưng thất nghiệp thấp, tình trạng này người ta gọi là nền kinh tế phát triển quá “nóng”, nếu không được điều chỉnh rất dễ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra thì tăng trưởng kinh tế sẽ giảm và thất nghiệp tăng. Do vậy, tùy tình hình kinh tế ở mỗi thời kỳ mà NHTW phải chọn lấy mục tiêu ưu tiên. Điều quan trọng là phải luôn nắm bắt được thực tế diễn biến của quá trình thực hiện các mục tiêu để kịp thời điều chỉnh. 1.2.2.4 Mục tiêu trung gian của CSTT Ngoài việc thực hiện các mục tiêu cuối cùng nêu trên, NHTW còn phải xác định các mục tiêu trung gian của CSTT. NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian để đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của mình nhằm phục vụ cho các mục tiêu cuối cùng. Những mục tiêu này phải là những mục tiêu mang tính định lượng, có thể đo lường, kiểm soát và đoán trước được tác động của chúng đối với việc thực hiện các mục tiêu cuối cùng của CSTT. Các mục tiêu trung gian của CSTT thường là kiểm soát các khối tiền tệ M1, M2, M3, lãi suất, mức tăng trưởng tín dụng hoặc lạm phát dự báo…. Tùy theo điều kiện cụ thể, NHTW có thể chọn M1, M2, M3 hoặc lãi suất… 8 làm mục tiêu trung gian ưu tiên để thực hiện mục tiêu cuối cùng của CSTT. 1.2.3. Các công cụ của CSTT Công cụ của CSTT là các phương tiện cụ thể để NHTW dùng điều tiết khối tiền và thực thi các mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ. Có thể phân biệt công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp để tác động đến cung ứng tiền như sau: 1.2.3.1 Công cụ trực tiếp của CSTT Công cụ trực tiếp của CSTT dựa vào việc NHTW áp đặt quyền lực về hoạt động cho các NHTM và các tổ chức tín dụng. Dựa vào sự áp đặt này, NHTW đã trực tiếp tác động đến cung ứng tiền trong nền kinh tế, các công cụ trực tiếp bao gồm: Hạn mức tín dụng Ấn định hạn mức tín dụng là việc NHTW quy định một khối lượng tín dụng mà các tổ chức tín dụng được phép cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Công cụ hạn mức tín dụng kiểm soát mức cung tiền trên cơ sở hình thành hạn mức chung cho nền kinh tế. Sau đó, phải phân bổ lại cho các ngân hàng thương mại trên cơ sở vốn tự có của ngân hàng và số dư nợ tín dụng kỳ trước. Khi NHTW muốn tăng khối tiền tệ thì sẽ mở rộng hạn mức tín dụng. Từ đó, các NHTM sẽ mở rộng khối lượng cho vay và ngược lại, muốn giảm khối tiền thì cần hạn chế tín dụng, giảm hạn mức tín dụng. Đây là một công cụ truyền thống của hệ thống ngân hàng trong những thời kỳ đầu hoạt động, nó cũng được sử dụng rất lâu ở các nước xã hội chủ nghĩa vì người ta cho rằng nó đưa ra một kế hoạch chắc chắn về khối lượng tiền trong lưu thông. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường, việc vay và cho vay luôn bị quy luật cung cầu vốn chi phối, vì vậy, công cụ này hiện nay không còn tác dụng như trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các NHTM phải đưa vào dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở NHTW. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW quy định là tỷ lệ trên lượng tiền gửi mà NHTM huy động được phải để dưới dạng dự trữ. Như vậy, NHTM chỉ được cho vay 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất